liỀu cao chẤt chiẾt xuẤt tỪ tỎi lÀm giẢm ĐÁng kỂ...
TRANSCRIPT
1 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
LIỀU CAO CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ TỎI LÀM GIẢM ĐÁNG KỂ TỶ LỆ LDL
HUYẾT THANH ĐẾN MỨC HDL Ở CHUỘT ĂN VỚI CHẾ ĐỘ ĂN TĂNG
CHOLESTEROL MÁU
Tahereh Ebrahimi1, Behnoosh Behdad2, Maryam Agha Abbasi3,4, Rahman
Ghaffarzadegan Rabati5, Amir Farshid Fayyaz6, Vahid Behnod7 and Ali Asgari8*.
Tình trạng
Tăng lipid máu là một trong các yếu tố nguy cơ chủ yếu liên quan đến bệnh thiếu máu cục bộ cơ
tim. Tỷ lệ tăng lipid máu cũng như biến chứng của nó đang ngày càng tăng dần trên thế giới.
Hơn nữa, sự thay đổi mức lipid và lipoprotein trong huyết thanh dẫn đến một loạt các bệnh mãn
tính như bệnh tim mạch vành(CDH) và xơ vữa động mạch [1]. CHD là một vấn đề sức khỏe lớn
ở các nước phát triển, và xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính cho sự sinh bệnh học của cơ
tim và nhồi máu não [2], mà trong trường hợp này, có bằng chứng thuyết phục rằng thư giản qua
trung gian tế bào nội mô có nguồn gốc từ Nitrit oxide( NO) bị suy yếu trong động mạch từ việc
Tóm tắt
Bối cảnh: tăng cholesterol máu có liên quan với tăng nguy cơ bệnh tim. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu
các tác động chống tăng lipid máu của tỏi (Allium sativum L.) trong các mô hình chuột tăng cholesterol huyết.
Phương pháp: con chuột đực Wistar được chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm với thức ăn có bổ sung tỏi. Chuột Wistar
đực được nuôi bằng chế độ ăn viên tiêu chuẩn (nhóm I), chế độ ăn uống tiêu chuẩn bổ sung 4% tỏi (nhóm II), chế
độ ăn uống giàu chất béo (có chứa dầu hướng dương, cholesterol và ethanol) tương đương với 200 mg tỏi sống / kg
trọng lượng cơ thể (raw) (nhóm III) và chế độ ăn giàu chất béo tương đương với 400 mg tỏi sống / kg trọng lượng
cơ thể (raw) (nhóm IV).
Kết quả: chuột được cho ăn 400 g / kg tỏi chiết (GE), có nồng độ lipoprotein cholesterol (LDL-C) thấp đáng kể trong
huyết thanh và nồng độ cao HDL -C cholesterol vào ngày thứ 28 (P <0,05) .Và ngoài ra, nồng độ LDL-C là thấp hơn ở
nhóm III và IV so với những người trong nhóm IV (P <0,001 cho mỗi người). Tuy nhiên, khả năng tạo ra cholesterol
có tương quan dương với nồng độ HDL cholesterol (P <0 · 0001). Đó cũng là tương quan trực tiếp với việc bổ sung
tỏi (P <0 · 0001).
Kết luận: Cùng Taken, những kết quả rõ ràng cho thấy sự tác động có lợi của tỏi trong việc làm giảm tác dụng phụ
tăng lipid máu. Dữ liệu của chúng tôi chứng minh rằng GE có tác dụng bảo vệ dựa trên HDL ở chuột có lượng LDL
cao. Vì vậy, nó có thể được sử dụng để khắc phục tăng cholesterol máu, giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch vành.
Slide ảo: Các slide ảo (s) cho bài viết này có thể được tìm thấy ở đây:
http://www.diagnosticpathology.diagnomx.eu/vs/ 1834155749171141
Từ khóa : Garlic, Low density lipoprotein cholesterol, High density lipoprotein cholesterol, Rat, Pharmacology.
2 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
tăng cholesterol máu và xơ vữa mạch ở động vật [3, 4]. Nhiều nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng
nồng độ cao cholesterol toàn phần hay LDL cholesterol trong máu là yếu tố nguy cơ chính cho
CDH [5], trong khi đó nồng độ HDL cholesterol cao hoặc LDL( hoặc toàn phần) thấp thì HDL
cholesterol có thể bảo vệ chống lại CDH [2,6].
Trong các nghiên cứu gần đây họ đã nỗ lực trong hướng nghiên cứu tác dụng bảo vệ của thực vật
ví dụ như tỏi trên tăng lipid máu. Trong vài thập kỷ qua, tác dụng của tỏi và hành tây đến tăng
lipid máu đã được xác nhận bởi nhiều nhà nghiên cứu và nhiều loại thuốc trên thị trường để kiểm
soát tăng cholesterol và triglyceride máu. Hiện cũng đã có báo cáo về tác dụng có lợi của chiết
xuất từ tỏi và dầu trong kiểm soát lipid máu ở động vật.[7-13]
Tỏi (Allium sativum L.) từ lâu đã được sử dụng rộng rãi không chỉ là một chất gia vị mà còn là
một loại thuốc dân gian và là một trong những loại thuốc thảo dược nổi tiếng nhất trên thế giới
và ngày càng được sự quan tâm hơn trong việc sử dụng tỏi như một chất làm giảm cholesterol.
Báo cáo các tác dụng có lợi của tỏi và các hợp chất của tỏi đã được báo cáo là có hoạt tính sinh
học đa dạng như hạ cholesterol và triglyceride, kháng khuẩn, chống đông máu, chống hạ huyết
áp và tác dụng chống tăng lipid máu, điều hòa nồng độ lipid máu, chống ung thư, giải độc chì và
thủy ngân, chống oxy hóa, chống bệnh tiểu đường và nhiều tác dụng sinh học khác. Ngoài ra, tỏi
còn có tác dụng bảo vệ tim vì nó có thể giúp giảm TC, LDL-C và huyết áp, trong khi đó nâng
HDL lên cao. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hoạt động của chiết xuất tỏi trong chống
tăng lipid và cholesterol máu ở liều 200 và 400 mg/kg trọng lượng cơ thể trong 2 và 4 tuần,trước
sự cảm ứng của HDL/LDL ở màng bụng (i.p),đã được điều tra chống lại việc tăng lipid máu và
cholesterol máu ở chuột đực
Phương pháp.
Động vật và ứng xử với động vật/ và hoặc quyền lợi động vật.
Bốn mươi con chuột Wista bạch tạng đực khỏe mạnh nặng 200-250 gram được lấy từ Trung tâm
Chăm sóc Động vật ở Đại học Y, Đại học Shiraz. Động vật được nhốt trong lồng dây(bốn trong
mỗi lồng,chuột được nuôi trong lồng propylene riêng dưới điều kiện phòng thí nghiệm chuẩn
kích thước 30 x 50 x 25 cm3 two by two ,1 tháng trước khi làm thí nghiệm,và duy trì theo chu kì
ánh sáng kiểm soát hằng ngày (12h sáng và 12h tối ) tại 22+ 2 °C và độ ẩm 60% với việc tự do
truy cập vào chế độ ăn và nước uống của chuột trong một tuần để thích nghi với môi trường
phòng thí nghiệm trước khi thí nghiệm. Động vật được lưu giữ trong 4 tuần thích nghi với khí
hậu trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Tất cả động vật được con người chăm sóc đúng theo tiêu chuẩn nêu trong ― hướng dẫn trong
chăm sóc và sử dụng động vật thí nghiệm‖ biên soạn bởi Viện hàn lâm khoa học quốc gia và
công bố bởi Viện Y tế quốc gia.
3 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Chuẩn bị chiết xuất tỏi.
Củ tỏi được sử dụng trong nghiên cứu này được mua từ một cửa hang tạp hóa thảo mộc địa
phương tại Shiraz, Iran. Bột tỏi được chuẩn bị từ những củ tỏi tươi, sấy khô ở 60-70 ° C, sau đó
đưa vào một nhà máy. Các hợp chất dễ bay hơi trong bột tỏi đã được phân tích bằng sắc ký khí
sử dụng disulfide hàng ngày như là một tiêu chuẩn [28, 29]. Tất cả các dẫn xuất tỏi được bảo
quản ở nhiệt độ 4 ° C và dự trữ các hợp chất hòa tan trong nước, được làm tươi mỗi lần trước khi
sử dụng. Một thời gian ngắn, tép tỏi đã bóc vỏ và đồng nhất với một lượng nhỏ cát thạch anh
trong 20 mmol / LTris-HCl đệm (pH 7.4), và các mảnh vỡ đã được gỡ bỏ bằng ly tâm ở 21.000 ×
g trong 20 phút ở 25 ° C. Sau đó, 30 g và 60 g hạt bột được thêm vào 400 ml và 800 ml nước cất,
và thu được bằng cách chưng cất hơi nước. Quá trình chưng cất được tiếp tục cho đến 200 mg /
kg và 400 mg / kg sản phẩm chưng cất được thu thập. Các sản phẩm chưng cất được chiết xuất
ba lần với chất lỏng thủy cồn.
Phương pháp thí nghiệm / hoặc thủ tục và phương pháp điều trị
Chuột được chia thành bốn nhóm và phân bổ ngẫu nhiên vào một trong bốn nhóm thí nghiệm,
mỗi nhóm chứa mười con chuột. Nhóm đối chứng được cho ăn một chế độ ăn uống tiêu chuẩn
(điều khiển bình thường) (cho giai đoạn đầu tiên 15 ngày và giai đoạn thứ hai 30 ngày) (n = 10),
và động vật thử nghiệm trong nhóm II được cho ăn một chế độ ăn uống tiêu chuẩn cộng với 10%
cholesterol giàu chất béo (U.A.R., Paris, France; kiểm soát sự tăng cholesterol) (trong 2 tuần và
4tuần)(n=10);
Nhóm III và IV, những con chuột được cho ăn với một chế độ ăn uống giàu chất béo chứa trong
thức ăn dạng viên chuẩn bổ sung 0,5% (w / w) acid cholic, 20% (w / w) dầu hướng dương và 2%
(w / w) cholesterol ít nhất hai tuần để tăng lipid máu. Ngoài ra, nhóm III và IV còn uống nước có
chứa 3% (v / v) ethanol). Nhóm III và IV nhận được chiết xuất từ tỏi đưa vào trong phúc mạc (IP)
liều 200 và 400 mg / kg / bw (cho 2 và 4 tuần) (chế độ ăn tỏi, n = 10), tương ứng. Ngoài ra, các
chiết xuất từ tỏi trong nhóm thử nghiệm đã được tiêm vào màng bụng. Các mẫu máu được thu
vào ống nghiệm chứa EDTA qua đâm thủng tim. Các mẫu huyết thanh được tách ra bằng cách ly
tâm tốc độ thấp (2000 g) trong 10 phút và được lưu trữ tại _80 _C cho đến khi chúng được phân
tích. Tất cả các thao tác trên động vật đã được thực hiện trên nguyên tắc ứng xử với động vật
trong xã hội Iran và trường đại học địa phương.
Phép đo sinh hóa huyết tương và / hoặc xét nghiệm sinh hóa của lipid huyết thanh
Các mẫu máu được lấy trực tiếp từ tim cho vào một ống ly tâm và giúp tạo huyết thanh và xử lý
như đã mô tả trước đây, tuy nhiên, trong mỗi con chuột đã được xác định sau khi bắt đầu điều trị
và mỗi 15 d trong tổng số 2 lần, và hoặc có thể được biểu hiện bằng sau khi điều trị 4 tuần,
những con chuột đã bị giết bằng cách sử dụng gây mê urethane. Máu được thu thập bằng cách
đâm thủng tim và cho đóng cục, và máu vón cục sau đó được ly tâm ở 4500 × g trong 10 phút.
Các huyết thanh được tách ra và được lưu trữ ở -80 ° C,đem HDL và LDL phân tích, và các nồng
độ huyết thanh được xác định với bộ dụng cụ enzyme có sẵn trên thị trường (Biomerieux, Marcy,
France)
4 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Phân tích thống kê
Mọi dữ kiện được trình bày như phương pháp ± SEM .Phân tích thống kê đươc phân tích bằng
cách sử dụng ANOVA một chiều và ANOVA hai chiều, và sự khác biệt đáng kể giữa các
phương tiện được đánh giá bởi phạm vi kiểm tra sau post- hoc của Tukey so sánh giữa các nhóm
thực nghiệm. Sự khác biệt với P <0,05 được coi là đáng kể
Bảng 1:Ảnh hưởng của quản lý hàng ngày của chiết xuất tỏi trên LDL huyết tương trong 2 và 4
tuần ở chuột Wistar bạch tạng đực. Khoảng tin cậy 95% của tính toán lại.
Time Groups Mean ± SEM Lower bound Upper bound
2wk Control 18.4000 ± 2.07364 15.8252 20.9748
2wk hypercholesterolemic controls 25.8000 ± 1.48324 23.9583 27.6417
2wk dose of 200 mg/kg/bw of garlic extract 21.8000 ± 8.22800 11.5836 32.0164
2wk dose of 400 mg/kg/bw of garlic extract 19.2000 ± 3.49285 14.8631 23.5369
2wk Total 85.2000 ± 2.87364 18.5075 22.3591
4wk Control 11.4000 ± 4.33590 6.0163 16.7837
4wk hypercholesterolemic controls 24.2000 ± 8.28855 13.9084 34.4916
4wk dose of 200 mg/kg/bw of garlic extract 22.8000 ± 2.86356 19.2444 26.3556
4wk dose of 400 mg/kg/bw of garlic extract 16.2000 ± 3.83406 11.4394 20.9606
4wk Total 41.1000 ± 9.92418 15.3125 20.0342
Kết quả
Tác dụng của tỏi xử lý trên đặc điểm mật độ lipoproteincholesterol được thể hiện trong bảng 1, 2,
3, 4, 5 và 6. Sau 2 và 4 tuần điều trị, LDL-c và HDL-c, giảm và gia tăng đáng kể trong các nhóm
khác nhau , so với nhóm chứng(I) và chuột được cho ăn một chế độ ăn phong phú với nhóm
cholesterol cao(II), tương ứng, (P <0,05).
Nồng độ LDL-C của lipid huyết tương
Giai đoạn đầu; giữa 1-15 ngày (2 tuần): Bảng 1 và 2 cho thấy giữa các nhóm 2 và 4 gây ra một
sự gia tăng đáng kể LDL-c trong huyết thanh (P <0/05) và giảm đáng kể mức độ LDL- c trong
huyết thanh so với nhóm chứng. Ngoài ra, giữa 3 và 4, có một sự khác biệt đáng kể (P <0/05) và
cho thấy giảm đáng kể mức LDL-C trong huyết thanh, khi so sánh với nhóm I và II (Fig. 1)
(Bảng 1 và and 2).
5 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Giai đoạn thứ hai; giữa 1-30 ngày (4 tuần): Bảng 1 và 3 cho thấy sự sụt giảm đáng kể mức LDL-
C huyết thanh giữa nhóm 1 và 4 (P <0/05). Hơn nữa, điều này làm giảm đáng kể giữa nhóm 1 và
2, 1 và 3, 1 và 4 đã được quan sát thấy trong nhóm được cho ăn chế độ ăn tỏi bổ sung chế biến (P
<0,05), do đó LDL huyết tương ở nhóm điều trị giảm đáng kể, so với những người I và II nhóm.
Cuối cùng, LDL-cholesterol đã cho thấy sự thay đổi đáng kể, và chứng minh rằng việc bổ sung
chế độ ăn uống với tỏi xử lý thì lipid được cải thiện (Fig. 2) (Bảng 1 và 3).
Bảng 2 :Ảnh hưởng của quản lý hàng ngày của chiết xuất tỏi trên LDL huyết tương trong 2 tuần
ở chuột Wistar bạch tạng đực
Nhóm So sánh với
nhóm
Khác biệt trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa.
Giới hạn
dưới
Giới hạn
trên
1
2 -.80000 2.49933 .999 −8.5278 6.9278
3 4.00000 2.49933 .606 −3.7278 11.7278
4 −7.40000 2.49933 .066 −15.1278 .3278
2
1 6.60000 2.49933 .126 −1.1278 14.3278
3 11.40000 2.49933 .002 3.6722 19.1278
4 7.40000 2.49933 .066 -.3278 15.1278
3
1 2.60000 2.49933 .899 −5.1278 10.3278
2 3.40000 2.49933 .749 −4.3278 11.1278
4 −4.00000 2.49933 .606 −11.7278 3.7278
4
1 −6.60000 2.49933 .126 −14.3278 1.1278
2 .80000 2.49933 .999 −6.9278 8.5278
3 4.80000a 2.49933 .415 −2.9278 12.5278
a so sánh đáng kể với các nhóm khác
Nồng độ HDL-C của lipid huyết tương
Giai đoạn đầu; giữa 1-15 ngày (2 tuần): Bảng 4 và and 5 chỉ ra rằng giữa nhóm 1 và 2, 2, 4, 5 và
6 tạo ra một sự gia tăng đáng kể HDL-C trong huyết thanh (P <0/05) và một gia tăng đáng kể
HDL-C trong huyết thanh so với nhóm I và II, các biểu hiện khác, nồng độ trong huyết thanh
của HDL-cholesterol cũng tăng trong nhóm tỏi bổ sung so với những người trong nhóm chứng,
đã có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong hồ sơ lipid trong các nhóm khác nhau ở thời điểm bắt
đầu của nghiên cứu. Một ý nghĩa (p <0,05) tăng mức độ HDL được quan sát về quản lý IP của
HDL-c. Bằng cách so sánh các nhóm động vật khác nhau, nó được quan sát thấy rằng những con
chuột đã nhận được chiết xuất từ tỏi cho thấy việc giảm tối đa ở mức độ HDL-C trong huyết
thanh so với những người mà nhận được tỏi một mình (Fig. 3) (Bảng 4 và and 5).
Giai đoạn thứ hai; giữa 1-30 ngày (4 tuần): Bảng 4 và 6 cho thấy giữa các nhóm 2 và 3, 2 và 4,
cũng như nhóm 1 và 3, 2 và 3 một gia tăng đáng kể HDL-C trong huyết thanh so với nhóm I và
II (P <0/05). Tổng cộng, trong nhóm được điều trị, một sự gia tăng đáng kể (p <0,05) mức HDL
6 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
huyết thanh đã được phát hiện khi so sánh với nhóm I và II. Để làm cong lên, nhóm thử nghiệm
có nồng độ LDL-C trong huyết tương thấp hơn đáng kể , so với nhóm I và II . Trong khi mức độ
HDL-C được tăng lên đáng kể ở nhóm điều trị bằng tỏi so với chuột được cho ăn một chế độ ăn
giàu chất béo. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng việc thực hiện của liều cao của chất chiết xuất
từ tỏi cho thấy tác dụng bảo vệ trên HDL ở chuột với lượng LDL cao (Fig. 4) (Bảng 4 và 6).
Bảng 3: Ảnh hưởng của quản lý hàng ngày của chiết xuất tỏi trên HDL huyết tương trong 4 tuần
ở chuột Wistar bạch tạng đực
Groups Compared with
groups
Mean difference (I-
J)
Std.
Error Sig.
Lower
bound
Upper
bound
1
2 4.8000 3.05666 .625 −14.2510 4.6510
3 −5.24000* 3.05666 .526 −14.6910 4.2110
4 −12.80000* 3.05666 .004 −22.2510 −3.3490
2
1 12.80000 3.05666 .004 3.3490 22.2510
3 1.40000 3.05666 .997 −8.0510 10.8510
4 8.00000 3.05666 .132 −1.4510 17.4510
3
1 11.40000* 3.05666 .012 1.9490 20.8510
2 6.60000 3.05666 .293 −2.8510 16.0510
4 −1.40000 3.05666 .997 −10.8510 8.0510
4
1 12.80000* 3.05666 .004 3.3490 22.2510
2 8.00000 3.05666 .132 −1.4510 17.4510
3 1.40000 3.05666 .997 −8.0510 10.8510
BẢNG 4:Ảnh hưởng của quản lý hàng ngày của chiết xuất tỏi trên HDL huyết tương trong 2 và 4
tuần ở chuột Wistar bạch tạng đực. Khoảng tin cậy 95% của tính toán lại.
Time Groups Mean ± SEM Lower bound Upper bound
2wk Control 41.4000 ± 3.64692 36.8718 45.9282
2wk hypercholesterolemic controls 28.0000 ± 4.35890 22.5877 33.4123
2wk dose of 200 mg/kg/bw of garlic extract 36.6000 ± .89443 35.4894 37.7106
2wk dose of 400 mg/kg/bw of garlic extract 37.4000 ± 3.64692 32.8718 41.9282
2wk Total 41.4000 ± 2.96463 34.7494 40.0506
4wk Control 52.8000 ± 7.19027 43.8721 61.7279
4wk hypercholesterolemic controls 29.6000 ± 9.39681 17.9323 41.2677
4wk dose of 200 mg/kg/bw of garlic extract 31.4000 ± 4.33590 26.0163 36.7837
4wk dose of 400 mg/kg/bw of garlic extract 33.2000 ± 3.27109 29.1384 37.2616
4wk Total 82.5000 ± 7.20917 34.6368 42.9632
7 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Thảo luận
Biện pháp tự nhiên đã được nghiên cứu trong nhiều thế kỷ cho một loạt các bệnh. Trong số đó,
tỏi đã nhận được sự quan tâm đặc biệt nhờ các ảnh hưởng có lợi của nó [30-36]. Các chế phẩm
tỏi sẵn phổ biến ở dạng dầu tỏi, bột tỏi và thuốc được sử dụng rộng rãi cho mục đích điều trị nhất
định, bao gồm hạ huyết áp và cải thiện lipid máu [37-39]. Mặc dù các ấn tượng đặc biệt của tỏi,
song hầu hết các nghiên cứu bị giới hạn bởi thiếu phương pháp kiểm soát và do việc sử dụng các
khoản bồi thường với số lượng không rõ và sự xác định hóa học của các thành phần hoạt chất. Vì
vậy nghiên cứu này đã được thiết kế để kiểm tra tác dụng của tỏi sống và tỏi luộc và chất chiết
xuất từ dung dịch nước của tỏi trên lipid, chất chống oxy hóa và tình trạng protein trong huyết
thanh của chuột. Với mục đích này, chuột Wistar được cho ăn chế độ ăn uống với tỏi và
cholesterol bổ sung
Bảng 5: Ảnh hưởng của việc cho uống hằng ngày chiết suất tỏi đến HDL trong huyết tương ở
chuột Wistar bạch tạng đực trong 2 tuần
Nhóm So sánh với nhóm
Khác biệt
trung bình
Độ lệch
chuẩn Mức ý nghĩa Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
1 2 13.40000 2.99333 .002 4.1448 22.6552 3 4.80000 2.99333 .604 —4.4552 14.0552
4 4.00000a 2.99333 .763 —5.2552 13.2552
2 1 -13.40000 2.99333 .002 —22.6552 —4.1448
3 -8.60000 2.99333 .079 —17.8552 .6552
4 —9.40000a 2.99333 .045 —18.6552 -.1448
3 1 -4.80000 2.99333 .604 —14.0552 4.4552
2 8.60000 2.99333 .079 -.6552 17.8552
4 -.80000 2.99333 1.000 —10.0552 8.4552
4 1 -4.00000a 2.99333 .763 —13.2552 5.2552
2 9.40000** 2.99333 .045 .1448 18.6552
3 8.0000 2.99333 1.000 —8.4552 10.0552
a có ý nghĩa so với nhóm khác
Nghiên cứu này đã cho thấy rằng việc sử dụng 200mg/kg/bw tỏi,đặc biệt là cho ăn 400mg/kg/bw
tỏi làm giảm đáng kể nồng độ LDL huyết thanh và làm tăng nồng độ HDL trong khi cho ăn 1%
cholesterol ở đàn chuột. Việc giảm đáng kể tỷ lệ LDL trong HDL/LDL khi dùng tỏi cho thấy
tiềm năng về lợi ích sức khỏe của việc bổ sung tỏi trong làm giảm bệnh động mạch vành và/hoặc
xơ vữa động mạch và/hoặc tương tự như mô tả trong các bệnh lý ác tính về cholesterol . Phát
hiện của chúng tôi đồng ý với nghiên cứu khác, trong đó cho rằng tiêu thụ tỏi làm tăng mức HDL
- C trong bệnh nhân tăng lipid huyết [ 7 ], động vật [ 40 ], và bệnh nhân với bệnh động mạch
vành [ 41 ]. Khi tỏi bổ sung đã được thêm vào chế độ ăn uống với nồng độ 1%, mức LDL - C đã
được giảm và mức HDL - C đã tăng trong thỏ [ 42 ], dẫn đến giảm tỷ lệ LDL - C / HDL - C .
8 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Ngoài ra,quan sát của chúng tôi cho thấy chiết xuất tỏi trong chế độ ăn uống có thể có tác dụng
bảo vệ tim mạch bằng cách điều chỉnh tỷ lệ LDL - C / HDL - C .
Hơn nữa,những nghiên cứu trong những năm gần đây trên cơ thể sống và trong ống nghiệm đã
chứng minh rằng tỏi có cholesterol và triglyceride hạ sốt, kháng khuẩn, hạ đường huyết, có tiềm
năng làm giảm huyết áp và chống kết tập tiểu cầu [24,43–45]. Ảnh hưởng của tỏi lên mức lipid
huyết thanh đã được nghiên cứu trên các mô hình người và động vật và chỉ ra sự mâu thuẫn trong
các kết quả báo cáo,mà theo những phát hiện này có thể biểu đạt rằng kết quả của chúng tôi là
chính xác trong sự nhất trí với các đề cập đó và khi so sánh với nhóm I và nhóm II,sự cải thiện
đáng kể của lipid ở chuột được điều trị đồng thời với chất chiết xuất từ tỏi trong nhóm III và IV
đồng ý với các nghiên cứu trước đó rằng tỏi là một chất thúc đẩy làm giảm lipid huyết thanh mà
có thể giúp làm giảm mức LDL-C và làm tăng mức HDL-C.Song song đó,ở những bệnh nhân
tăng huyết áp, Durak và cộng sự báo cáo rằng bổ sung chiết suất từ tỏi cải thiện lipid máu, tăng
cường khả năng của chất chống oxy hóa trong máu và làm giảm mức malondialdehyde (MDA-
phản ứng xảy ra tự nhiên và là 1 dấu hiệu cho stress oxy hóa )trong máu, cũng như một nghiên
cứu khác của Bordia và cộng sự cho thấy rằng trong những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành
việc sử dụng tỏi làm giảm đáng kể LDL huyết thanh và làm tăng HDL huyết thanh
Bảng 6 : Ảnh hưởng của việc cho uống hằng ngày chiết suất tỏi đến nồng nộ HDL huyết tương ở
chuột Wistar bạch tạng đực trong 4 tuần
Nhóm So sánh với nhóm
Khác biệt trung
bình (I-J)
Độ lệch
chuẩn Mức ý nghĩa Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
1 2 23.20000 3.97240 .000 10.9176 35.4824 3 21.40000* 3.97240 .000 9.1176 33.6824
4 19.60000* 3.97240 .001 7.3176 31.8824
2 1 -23.20000 3.97240 .000 —35.4824 —10.9176
3 —1.80000* 3.97240 .997 —14.0824 10.4824
4 -3.60000* 3.97240 .941 —15.8824 8.6824
3 1 —21.40000* 3.97240 .000 —33.6824 —9.1176
2 —19.60000* 3.97240 .001 —31.8824 —7.3176
4 1.80000 3.97240 .997 —10.4824 14.0824
4 1 —19.60000* 3.97240 .001 —31.8824 —7.3176
2 —17.80000* 3.97240 .002 —30.0824 —5.5176
3 1.80000 3.97240 .997 —10.4824 14.0824
9 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Fig 1: Ảnh hưởng của chất chiết xuất từ tỏi (200 và 400 mg / kg) trên mức LDL huyết thanh so
với nhóm chứng và nhóm tăng cholesterol máu (hypercholesterolemic) trong 2 tuần về hoạt động
của LDL. Lưu ý rằng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ các nhóm chứng với các nhóm khác.
* Đáng kể so với nhóm 200 mg / kg . Các cột được thể hiện dưới dạng trung bình ± SEM (n =
10). P <0,05
Fig 2 :Ảnh hưởng của chất chiết xuất từ tỏi (200 và 400 mg / kg) trên mức LDL huyết thanh so
với sự kiểm soát và nhóm hypercholesterolemic trong 4 tuần về hoạt động của LDL. Lưu ý rằng
sự khác biệt ý nghĩa thống kê từ các nhóm chứng với các nhóm khác. Thanh được thể hiện dưới
dạng trung bình ± SEM (n = 10). P <0,05
10 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Fig 3 : Ảnh hưởng của chất chiết xuất từ tỏi (200 và 400 mg / kg) trên mức HDL huyết thanh so
với nhóm chứng và nhóm hypercholesterolemic trong 2 tuần về hoạt động của HDL. Lưu ý rằng
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ các nhóm chứng với các nhóm khác. Các cột được thể hiện
dưới dạng trung bình ± SEM (n = 10). P <0,05
Fig 4 : Ảnh hưởng của chất chiết xuất từ tỏi (200 và 400 mg / kg) trên mức HDL huyết thanh so
với nhóm kiểm soát và nhóm hypercholesterolemic trong 2 tuần về hoạt động của HDL. Lưu ý
rằng sự khác biệt ý nghĩa thống kê từ các nhóm kiểm soát với các nhóm khác. * Đáng kể so với
nhóm kiểm soát với nhóm điều trị. Các cột được thể hiện dưới dạng trung bình ± SEM (n =
10). P <0,05
11 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Trong một nghiên cứu ở người, bổ sung tỏi sống, tỏi bột, hay chiết suất tỏi già (4g/ngày) trong 6
tháng làm giảm đáng kể LDL-C và các lipid huyết tương khác ở người trưởng thành có tăng
cholesterol máu vừa phải.Phát hiện của chúng tôi ở chuột được cung cấp thêm thuốc giảm mức
độ lipid trong máu(anti-hyperlipidemic) và thuốc ngăn ngừa kiểm soát tăng cholesterol huyết
(anti-hypercholesterolemic) của sản phẩm tỏi chế biến và tỏi chỉ ra rõ rệt hoạt động chống tăng
lipid huyết bằng cách giảm nồng độ LDL-C trong huyết tương cho nhóm chứng và nhóm 1%
cholesterol trong chế độ ăn và tăng nồng đọ HDL trong nhóm bổ sung 200mg/kg và 400mg/kg
tỏi.Mặc dù làm giảm đáng kể nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu được tìm thấy trong
một số nghiên cứu khi sử dụng chiết suất tỏi và tỏi bột,không có thỏa thuận đạt yêu câu trên các
loại hình lâm sàng và dữ liệu thực nghiệm
KẾT LUẬN
Kết luận,liều cao của chiết suất tỏi cải thiện lipid huyết tương bằng cách giảm LDL-C và tăng
HDL-C trong chất béo của chuột được cho ăn.Vì vậy kết quả của chúng tôi cho thấy rằng điều trị
bằng chiết suất từ tỏi có thể làm giảm mức cholesterol trong máu như LDL và có thể cải thiện
lipid máu đến một mức độ đáng kể như HDL.Cuối cùng nó được khuyến cáo rằng chiết suất từ
tỏi rất giàu chất chống tăng lipid huyết và việc chống tăng cholesterol huyết có thể trao tác động
có lợi trong vấn đề này đến quá trình xơ vữa động mạch
Footnotes
Competing interests
The authors declare that they have no competing interests.
Authors’ contributions
TE, BB, MAA, and RGHR participated in design of the study and coordination and helped to
draft the manuscript. AFF, and VB participated in the experiments and data analysis. AA
participated in sample collection and processing and writing. All authors read and approved the
final manuscript.
Acknowledgments
We thank Dr. Fathi language editing company for their excellent language editing work for this
manuscript.
Contributor Information
12 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
Tahereh Ebrahimi, Email: moc.oohay@imiharbeT.
Behnoosh Behdad, Email: moc.liamg@BhsoonheB.
Maryam Agha Abbasi, Email: moc.liamg@aahgamayraM.
Rahman Ghaffarzadegan Rabati, Email: moc.oohay@nahgedazhgnamhaR.
Amir Farshid Fayyaz, Email: moc.oohay@ffrimA.
Vahid Behnod, Email: moc.liamg@donhebdihaV.
Ali Asgari, Phone: +989123811056, Email: moc.oohay@692iragsaila.
References
1. McKenney JM. Pharmacotherapy of dyslipidemia. Cardiovasc Drugs Ther. 2001;15(5):413–
22. doi: 10.1023/A:1013341606476. [PubMed] [Cross Ref]
2. Castelli WP, Anderson K, Wilson PW, Levy D. Lipids and risk of coronary heart disease. The
Framingham Study. Ann Epidemiol. 1992;2(1–2):23–8. doi: 10.1016/1047-2797(92)90033-
M. [PubMed][Cross Ref]
3. Shimokawa H, Vanhoutte PM. Impaired endothelium-dependent relaxation to aggregating
platelets and related vasoactive substances in porcine coronary arteries in hypercholesterolemia
and atherosclerosis. Circ Res. 1989;64(5):900–14. doi:
10.1161/01.RES.64.5.900. [PubMed] [Cross Ref]
4. Ozaki MR, de Almeida EA. Evolution and involution of atherosclerosis and its relationship
with vascular reactivity in hypercholesterolemic rabbits. Exp Toxicol Pathol. 2013;65(3):297–
304. doi: 10.1016/j.etp.2011.09.006. [PubMed] [Cross Ref]
5. Law MR. Lowering heart disease risk with cholesterol reduction: evidence from observational
studies and clinical trials. Eur Heart J Suppl. 1999;1:S3–8.
6. Shaten BJ, Kuller LH, Neaton JD. Association between baseline risk factors, cigarette
smoking, and CHD mortality after 10.5 years. MRFIT Research Group. Prev
Med. 1991;20(5):655–9. doi: 10.1016/0091-7435(91)90061-8. [PubMed] [Cross Ref]
7. Mahmoodi M, Islami MR, Asadi Karam GR, Khaksari M, Sahebghadam Lotfi A, Hajizadeh
MR, et al. Study of the effects of raw garlic consumption on the level of lipids and other blood
biochemical factors in hyperlipidemic individuals. Pak J Pharm Sci. 2006;19(4):295–8. [PubMed]
8. Gorinstein S, Leontowicz H, Leontowicz M, Drzewiecki J, Najman K, Katrich E, et al. Raw
and boiled garlic enhances plasma antioxidant activity and improves plasma lipid metabolism in
13 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
cholesterol-fed rats. Life Sci. 2006;78(6):655–63. doi:
10.1016/j.lfs.2005.05.069. [PubMed] [Cross Ref]
9. Thomas GPS, Sankar SKS, Bobby Z. Study the effect of s-methyl L-cysteine on lipid
metabolism in an experimental model of diet induced obesity. J Clin Diagn
Res. 2013;7(11):2449–51. [PMC free article][PubMed]
10. Sohn CW, Kim H, You BR, Kim MJ, Kim HJ, Lee JY, et al. High temperature- and high
pressure-processed garlic improves lipid profiles in rats fed high cholesterol diets. J Med
Food. 2012;15(5):435–40. doi: 10.1089/jmf.2011.1922. [PMC free article] [PubMed] [Cross Ref]
11. Heidarian E, Jafari-Dehkordi E, Seidkhani-Nahal A. Effect of garlic on liver phosphatidate
phosphohydrolase and plasma lipid levels in hyperlipidemic rats. Food Chem
Toxicol. 2011;49(5):1110–4. doi: 10.1016/j.fct.2011.02.001. [PubMed] [Cross Ref]
12. Sangeetha T, Darlin QS. Preventive effect of S-allyl cysteine sulfoxide (alliin) on cardiac
marker enzymes and lipids in isoproterenol-induced myocardial injury. J Pharm
Pharmacol. 2006;58(5):617–23. doi: 10.1211/jpp.58.5.0006. [PubMed] [Cross Ref]
13. Slowing K, Ganado P, Sanz M, Ruiz E, Tejerina T. Study of garlic extracts and fractions on
cholesterol plasma levels and vascular reactivity in cholesterol-fed rats. J
Nutr. 2001;131(3s):994S–9. [PubMed]
14. Singh DK, Porter TD. Inhibition of sterol 4alpha-methyl oxidase is the principal mechanism
by which garlic decreases cholesterol synthesis. J Nutr. 2006;136(3 Suppl):759S–64. [PubMed]
15. Sumioka I, Hayama M, Shimokawa Y, Shiraishi S, Tokunaga A. Lipid-lowering effect of
monascus garlic fermented extract (MGFE) in hyperlipidemic subjects. Hiroshima J Med
Sci. 2006;55(2):59–64.[PubMed]
16. Cellini L, Di Campli E, Masulli M, Di Bartolomeo S, Allocati N. Inhibitions of Helicobacter
pylori by garlic extract (Allium sativum) FEMS Immunol Med Microbiol. 1996;13(4):273–7. doi:
10.1111/j.1574-695X.1996.tb00251.x. [PubMed] [Cross Ref]
17. Bordia A, Verma SK, Khabia BL, Vyas A, Rathore AS, Bhu N, et al. The effective of active
principle of garlic and onion on blood lipids and experimental atherosclerosis in rabbits and their
comparison with clofibrate. J Assoc Physicians India. 1977;25(8):509–16. [PubMed]
18. Foushee DB, Ruffin J, Banerjee U. Garlic as a natural agent for the treatment of hypertension:
a preliminary report. Cytobios. 1982;34:145–52. [PubMed]
19. Mcmahon FG, Vargas R. Can garlic lower blood pressure? A pilot
study. Pharmacotherapy.1993;13:406–7. [PubMed]
14 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
20. Eilat S, Oestraicher Y, Rabinkov A, Ohad D, Mirelman D, Battler A, et al. Alteration of lipid
profile in hyperlipidemic rabbits by allicin, an active constituent of garlic. Coron Artery
Dis. 1995;6(12):985–90.[PubMed]
21. Yeh YY, Yeh SM. Garlic reduces plasma lipids by inhibiting hepatic cholesterol and
triacylglycerol synthesis. Lipids. 1994;29(3):189–93. doi:
10.1007/BF02536728. [PubMed] [Cross Ref]
22. Abdalla FH, Bellé LP, De Bona KS, Bitencourt PE, Pigatto AS, Moretto MB. Allium
sativum L. extract prevents methyl mercury-induced cytotoxicity in peripheral blood leukocytes
(LS) Food Chem Toxicol.2010;48(1):417–21. doi: 10.1016/j.fct.2009.10.033. [PubMed] [Cross
Ref]
23. Azuma K, Minami Y, Ippoushi K, Terao J. Lowering effects of onion intake on oxidative
stress biomarkers in streptozotocin-induced diabetic rats. J Clin Biochem Nutr. 2007;40(2):131–
40. doi: 10.3164/jcbn.40.131. [PMC free article] [PubMed] [Cross Ref]
24. Lau BH. Suppression of LDL oxidation by garlic compounds is a possible mechanism of
cardiovascular health benefit. J Nutr. 2006;136(3 Suppl):765S–8. [PubMed]
25. Sharma V, Sharma A, Kansal L. The effect of oral administration of Allium sativum extracts
on lead nitrate induced toxicity in male mice. Food Chem Toxicol. 2010;48(3):928–36. doi:
10.1016/j.fct.2010.01.002. [PubMed] [Cross Ref]
26. Banerjee SK, Maulik SK. Effect of garlic on cardio-vascular disorders: a review. Nutr
J. 2002;1:1–14. doi: 10.1186/1475-2891-1-4. [PMC free article] [PubMed] [Cross Ref]
27. Rahman K, Lowe GM. Garlic and cardiovascular disease: A critical review. J
Nutr. 2006;136(3):736S–40. [PubMed]
28. Yu TH, Wu CM, Liou YC. Volatile compounds from garlic. J Agric Food
Chem. 1989;37:725–30. doi: 10.1021/jf00087a032. [Cross Ref]
29. Yu TH, Wu CM, Chen SY. Effects of pH adjustment and heat treatment on the stability and
the formation of volatile compounds of garlic. J AgricFood Chem. 1989;37:730–4. doi:
10.1021/jf00087a033.[Cross Ref]
30. Kandziora J. Antihypertensive effectiveness and tolerance of a garlic medication. Arzl
Forsch. 1988;1:1–8.
31. Kandziora J. The blood pressure lowering and lipid lowering effect of a garlic preparation in
combination with a diuretic. Arzl Forsch. 1988;3:1–8.
15 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
32. Auer W, Eiber A, Hertkorn E, Hoehfeld E, Koehrle U, Lorenz A, et al. Hypertension and
hyperlipidemia: garlic helps in mild cases. Br J Clin Pract. 1990;69(suppl):3–6. [PubMed]
33. Vorberg G, Schneider B. Therapy with garlic: results of a plasebocontrolled double-blind
study. Br J Clin Pract Symp. 1990;69(suppl):7–11. [PubMed]
34. Santos OS, Grunwald J. Effects of garlic powder tablets on blood lipids and blood pressures.
A six month placebo-controlled double blind study. Br J Clin Res. 1993;4:37–44.
35. Kleijnen J, Knipschild P, Ter Riet G. Garlic, onion and cardiovascular risk factors. A review
of the evidence from human experiments with emphasis on commercially available
preparations. Br J Clin Pharmacol. 1989;28:535–44. doi: 10.1111/j.1365-
2125.1989.tb03539.x. [PMC free article] [PubMed][Cross Ref]
36. Elkayam A, Mirelman D, Peleg E, Wilchek M, Miron T, Rabinkov A, et al. The effects of
allicin on weight in fructose-induced hyperinsulinemic, hyperlipidemic, hypertensive rats. Am J
Hypertens.2003;16(12):1053–6. doi: 10.1016/j.amjhyper.2003.07.011. [PubMed] [Cross Ref]
37. Stevinson C, Pittler MH, Ernst E. Garlic for treating hypercholesterolemia. A meta-analysis
of randomized clinical trials. Ann Intern Med. 2000;133(6):420–9. doi: 10.7326/0003-4819-133-
6-200009190-00009. [PubMed] [Cross Ref]
38. Abdel-Wahhab MA, Aly SE. Antioxidants and radical scavenging properties of vegetable
extracts in rats fed aflatoxin-contaminated diet. J Agric Food Chem. 2003;51(8):2409–14. doi:
10.1021/jf0209185.[PubMed] [Cross Ref]
39. Thomson M, Al-Qattan KK, Bordia T, Ali M. Including garlic in the diet may help lower
blood glucose, cholesterol, and triglycerides. J Nutr. 2006;136:800S–2. [PubMed]
40. Bordia A, Verma SK, Srivastava KC. Effect of garlic (Allium sativum) on blood lipids, blood
sugar, fibrinogen and fibrinolytic activity in patients with coronary artery disease. Prostaglandins
Leukotrienes Essent. Fatty Acids. 1998;58:257–63. doi: 10.1016/S0952-3278(98)90034-
5. [PubMed] [Cross Ref]
41. Kwon MJ, Song YS, Choi MS, Park SJ, Jeong KS, Song YO. Cholesteryl ester transfer
protein activity and atherogenic parameters in rabbits supplemented with cholesterol and garlic
powder. Life Sci.2003;72:2953–64. doi: 10.1016/S0024-3205(03)00234-0. [PubMed] [Cross Ref]
42. Agarwal KC. Therapeutic actions of garlic constituents. Med Res Rev. 1996;16(1):111–24.
doi: 10.1002/(SICI)1098-1128(199601)16:1<111::AID-MED4>3.0.CO;2-5. [PubMed] [Cross
Ref]
16 CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Tuoitreyhoccotruyen.com
43. Aviello G, Abenavoli L, Borrelli F, Capasso R, Izzo AA, Lembo F, et al. Garlic: empiricism
or science?Nat Prod Commun. 2009;4(12):1785–96. [PubMed]
44. Gorinstein S, Jastrzebski Z, Namiesnik J, Leontowicz H, Leontowicz M, Trakhtenberg S.
The atherosclerotic heart disease and protecting properties of garlic: contemporary data. Mol
Nutr Food Res.2007;51(11):1365–81. doi: 10.1002/mnfr.200700064. [PubMed] [Cross Ref]
45. Ali M, Al-Qattan KK, Al-Enezi F, Khanafer RM, Mustafa T. Effect of allicin from garlic
powder on serum lipids and blood pressure in rats fed with a high cholesterol diet. Prostaglandins
Leukot Essent Fatty Acids. 2000;62(4):253–9. doi: 10.1054/plef.2000.0152. [PubMed] [Cross
Ref]
46. Auer W, Eiber A, Hertkorn E, Koehrle U, Lorenz A. Hypertension and hyperlipidemia: garlic
helps in mild cases. Br J Clin Prac Suppl. 1990;69:3–6. [PubMed]
47. Durak I, Kavutcu M, Aytaç B, Avci A, Devrim E, Ozbek H, et al. Effects of garlic extract
consumption on blood lipid and oxidant/antioxidant parameters in humans with high blood
cholesterol. J Nutr Biochem.2004;15:373–7. doi:
10.1016/j.jnutbio.2004.01.005. [PubMed] [Cross Ref]
48. Gardner CD, Lawson LD, Block E, Chatterjee LM, Kiazand A, Balise RR, et al. Effect of
raw garlic commercial garlic supplements on plasma lipid concentrations in adults with moderate
hypercholesterolemia: a randomized clinical trial. Arch Intern Med. 2007;167:346–53. doi:
10.1001/archinte.167.4.346. [PubMed][Cross Ref]
49. Silagy CA, Neil HAW. A meta-analysis of the effect of garlic on blood pressure. J
Hypertens.1994;12:463–8. doi: 10.1097/00004872-199404000-00017. [PubMed] [Cross Ref
BÀI DỊCH THAM KHẢO BỞI THÀNH VIÊN NHÓM SINH VIÊN NCKH
CLB HỌC THUẬT KHOA YHCT
Link bài báo gốc: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4474459/