nâng trần bội chi và tăng phát hành tpcp: một số phân tích
DESCRIPTION
Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP: Một số phân tích. Nguyễn Anh Dương Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013. Nội dung trình bày. Giới thiệu; Bối cảnh kinh tế và đề xuất nâng trần bội chi NSNN và tăng phát hành TPCP; Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số vấn đề; - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP:
Một số phân tích
Nguyễn Anh Dương
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013
Nội dung trình bày
Giới thiệu;
Bối cảnh kinh tế và đề xuất nâng trần bội chi NSNN
và tăng phát hành TPCP;
Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số
vấn đề;
Dự báo tác động đối với kinh tế VN.
Giới thiệu
HNKTQT sâu rộng đi kèm với nhiều chuyển biến về KT-XH ở VN.
Việc gia nhập WTO là một mốc quan trọng, dù không phải là điểm
đầu hay điểm cuối, trong tiến trình HNKTQT ở VN Kỳ vọng lớn,
song thực tế giai đoạn 2007-2012 lại có nhiều biến động khó lường
(do bối cảnh kinh tế thế giới với nhiều biến động + điều chỉnh chính
sách).
NQ11 mang lại nhiều chuyển biến, song đi cùng với tăng trưởng thấp
và khó khăn trong SX-KD. Đề xuất nâng trần bội chi NSNN và tăng
phát hành TPCP nhằm tạo điều kiện cho phục hồi kinh tế, song tác
động như thế nào?
Bối cảnh kinh tế và đề xuất
Kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn (các nền KT lớn chậm phục hồi, nợ công châu Âu, giá nhiều hàng hóa và nhiên liệu ở mức cao, v.v.) song có nhiều chuyển biến so với 2011-12 (nền tảng thị trường tài chính thế giới, phục hồi TTCK, sự năng động của khối nước đang phát triển, tự do hóa thương mại khu vực, v.v.).
Kinh tế VN đối mặt với nhiều thách thức: liên tục phải xử lý tình thế giữa ổn định lạm phát – tháo gỡ khó khăn SX-KD. NQ 11 giúp cải thiện đáng kể môi trường KTVM, song cũng để lại hệ lụy không nhỏ với nền kinh tế thực.
CP chưa có nhiều điều kiện để tập trung vào cải cách dài hạn. Tái cơ cấu nền KT và các lĩnh vực trọng tâm: có chuyển biến, song chưa như mong đợi. Nguồn lực cho cải cách hạn hẹp hơn nhiều.
Khó khăn kinh tế tác động trở lại tới thu NSNN và dư địa tài khóa. Bội chi NSNN (so với GDP) bị khống chế ở một mức trần nhất định,
song áp lực hiện do thu NSNN chậm (không phải do chi quá nhiều như trước đây).
Nâng trần bội chi NSNN và phát hành thêm TPCP là những giải pháp được xem xét: Quốc hội thông qua đề xuất tăng trần bội chi NSNN lên 5,3%GDP
vào năm 2013 và 2014. Chính phủ cũng đề xuất phát hành bổ sung 170 nghìn tỷ đồng
TPCP giai đoạn 2014-2016 (bên cạnh kế hoạch 2011-2015).
Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số vấn đề
Ước lượng CIEM 2009: gói kích cầu 8,7% GDP giúp tăng trưởng
GDP tăng 1-1,5 điểm phần trăm
nâng trần bội chi từ 4,8% GDP lên 5,3% GDP và sử dụng phần tiền
tăng thêm cho đầu tư chỉ giúp tăng trưởng GDP cao hơn 0,057-0,086
điểm phần trăm (cơ cấu KT ít thay đổi)
đạt được tăng trưởng 5,5-5,8% năm 2014 là rất khó khăn (nếu không
có động lực tăng trưởng khác).
Yêu cầu: giải ngân nhanh vào các lĩnh vực có tác động sớm + nâng
cao hiệu quả đầu tư.
Mô phỏng biến động của cán cân thương mại, tỷ giá, tăng trưởng kinh tế và lạm phát khi tăng thâm
hụt ngân sách
-40,000
-20,000
0
20,000
40,000
60,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of BDEF to BDEF
-1,500
-1,000
-500
0
500
1,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of VN_TBAL to BDEF
-200
-100
0
100
200
300
400
500
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of XR_AV to BDEF
-1.00
-0.75
-0.50
-0.25
0.00
0.25
0.50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of VN_G to BDEF
-2
-1
0
1
2
3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of VN_INF to BDEF
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Một số vấn đề: Lựa chọn các dự án tốt nhất để bỏ vốn trong điều kiện nguồn lực
hiện có (thay vì tìm cách tăng nguồn lực để thực hiện các dự án hiện có).
Tăng đầu tư công và khả năng chèn lấn đầu tư tư nhân. Tăng đầu tư công và tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế (nhằm
bảo đảm khả năng trả nợ và duy trì nợ công bền vững). Xử lý nợ đọng XDCB. Mục tiêu ưu tiên: ổn định kinh tế vĩ mô vs. tăng trưởng kinh tế
Dự báo tác động đối với kinh tế VN
3 kịch bản:
Kịch bản cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 GDP của đối tác 2013: 2,2%
2014: 3,0% 2015: 3,3%
2013: 2,2% 2014: 3,0% 2015: 3,3%
2013: 2,2% 2014: 3,0% 2015: 3,3%
Giá của Hoa Kỳ 2013: 2,4% 2014-2015: 2,5%/năm
2013: 2,4% 2014-2015: 2,5%/năm
2013: 2,4% 2014-2015: 2,5%/năm
Giá nông sản XK 2013: -5,93% 2014-2015: 1,97%/năm
2013: -5,93% 2014-2015: 1,97%/năm
2013: -5,93% 2014-2015: 1,97%/năm
Giá dầu thế giới 2013: 2,4% 2014: 2,2% 2015: 1,9%
2013: 2,4% 2014: 2,2% 2015: 1,9%
2013: 2,4% 2014: 2,2% 2015: 1,9%
Tỷ giá VND/USD 2%/năm 0%/năm 2%/năm M2 15%/năm 2013: 16%
2014: 20% 2015: 18%
2013: 16% 2014: 20% 2015: 18%
Giá nhập khẩu -5%/năm -5%/năm -5%/năm Dân số 1,1%/năm 1,1%/năm 1,1%/năm Việc làm 3%/năm 3%/năm 3%/năm Lượng dầu XK 0%/năm 0%/năm 0%/năm REER 0%/năm 0%/năm 0%/năm FDI +5%/năm +5%/năm 2013: +5%
2014-2015: +20,75%/năm
Chuyển giao Chính phủ (BOP)
10%/năm 10%/năm 10%/năm
Chuyển giao tư nhân (ròng, BOP)
-10%/năm -10%/năm -10%/năm
Đầu tư công 2013: + 50.000 tỷ đồng; 2014-2015: +37.500 tỷ đồng/năm
2013: + 67.000 tỷ đồng; 2014: +114.500 tỷ đồng 2015: + 94.500 tỷ đồng
2013: + 67.000 tỷ đồng; 2014: +114.500 tỷ đồng 2015: + 94.500 tỷ đồng
Kết quả dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam, 2013-2015 (%)
Kịch bản cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2
2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015
Tăng trưởng GDP 5,27 5,47 5,83 5,34 5,65 6,08 5,34 5,81 6,22
Lạm phát 6,04 6,58 6,90 6,12 8,86 8,52 6,12 8,94 8,56
Tăng trưởng xuất khẩu 15,32 16,11 16,43 15,36 17,28 17,79 15,36 17,65 18,31
Thâm hụt thương mại (tỷ USD)
-0,6 -1,4 -2,1 -0,8 -4,3 -3,7 -0,8 -4,9 -4,0
Nguồn: Dự báo của tác giả.
So với Kịch bản cơ sở, trong Kịch bản 1: GDP và xuất khẩu tăng
nhanh hơn, song lạm phát và thâm hụt thương mại lớn hơn, dù
không nghiêm trọng như giai đoạn 2007-2008 hay 2010-2011. Đà
phục hồi kinh tế vẫn rõ ràng.
So với Kịch bản cơ sở, trong Kịch bản 2: tăng cường cải cách song
song với bổ sung nguồn lực đầu tư công sẽ giúp tận dụng cơ hội từ
HNKTQT+phục hồi kinh tế nhanh hơn nữa. Thay đổi cơ cấu vẫn
chậm lạm phát cao hơn và thâm hụt thương mại lớn hơn.
bổ sung nguồn lực đầu tư công sẽ giúp phục hồi kinh tế, song cần
thêm cải cách trong nước hướng tới tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn lực (trước hết là quản lý và giám sát đầu tư công).
XIN CẢM ƠN!