nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất...
TRANSCRIPT
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn
- Các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tác giả trong thời gian qua
- Phòng Phân tích Thí nghiệm Tổng hợp, Viện Địa lý, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam
- Phòng sau thu hoạch, Viện nghiên cứu Rau quả Trung ương; Bộ môn Môi trường Nông thôn, Viện Môi trường Nông nghiệp
- Các cô /chú cụm dân cư số 5 xã Thọ Xuân, Đan phượng, Hà Nội- Gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010
Tác giả
Lê Thị Thoa
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................iiDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ivDANH MỤC BẢNG.............................................................................................vDANH MỤC HÌNH.............................................................................................viMỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1...............................................................................................................................................1Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................12. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................23. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................................3
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................41.1............................................................................................................................................4Khái niệm về rau và các tác nhân gây ô nhiễm rau trông.......................................................4
1.1.1. Một số khái niệm về rau............................................................................................41.1.2. Các tác nhân gây ô nhiễm rau trông..........................................................................6
1.2. Khái niệm chất lượng và các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau...........161.2.1. Khái niệm chất lượng rau........................................................................................161.2.2 . Các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau...........................................17
1.3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong đánh giá, giám sát và công nhận chất lượng rau...............................................................................................................................261.4. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................28
1.4.1. Hiện trạng sản xuất rau, RAT thành phố Hà Nội....................................................281.4.2. Hiện trạng tiêu thụ rau xanh ở Hà Nội...................................................................291.4.3. Hiện trạng liên kết tổ chức và giám sát RAT ở Hà Nội..........................................31
1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu thí điểm - xã Thọ Xuân, huyện Đan Phượng, Hà Nội...............................................................................................................................................34
1.5.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................341.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................35
1.6. Khái quát về dự án và quy trình kiểm soát đánh giá chất lượng áp dụng trong dự án...36
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....382.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu................................................................................38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................382.1.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................392.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu.................................................................................392.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................................392.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa......................................................................392.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.....................................................39
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................43
ii
3.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau dự án.................................................433.1.1. Đánh giá điều kiện sản xuất của dự án....................................................................433.1.2. Đánh giá việc ghi chép nhật ký đông ruộng............................................................523.1.3. Đánh giá việc thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn và cơ chế giám sát thực hiện....................................................................................................................................603.1.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của dự án...............................................................63
3.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội...........703.2.1. Quy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội..................................72
3.2.2. Khó khăn trong quá trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội.............733.2.3. Mô hình trông RST tại xã Thọ Xuân......................................................................78
3.3. Đề xuất chính sách áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội...............................................................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................83TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................85PHỤ LỤC............................................................................................................90
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AAS (Atomic Absorption Spectrometry) :Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Abs (Absorbance) : Mật độ quang
BNN&PTNT :Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BVTV : Bảo vệ thực vật
GAP (Good Agriculture Practices) :Thực hành nông nghiệp tốt
HTX : Hợp tác xã
IPM (Intergrated Pest Management) : Quản lý dịch hại tổng hợp
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
RAT : Rau an toàn
RHC : Rau hữu cơ
RST : Rau sinh thái
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices): Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Lượng nitrat đi vào cơ thể qua nguôn rau ở các vùng khác nhau
Bảng 2 Phân chia nhóm độc theo WHO
Bảng 3 Danh mục các TCVN về phân tích rau
Bảng 4 Các thông số đo trên máy Perkin Elmer Analyst 200 với
Cu, Pb, Zn, Cd, As
Bảng 5 Thang chuẩn của các KLN đo và mật độ quang (Abs) tương ứng
Bảng 6 Thang chuẩn của nitrat và Abs ứng với mỗi loại rau phân tích
Bảng 7 Kết quả phân tích chất lượng đất trông tại địa điểm thí điểm
Bảng 8 Kết quả phân tích nước tưới
Bảng 9Bảng tổng hợp các nội dung chưa phù hợp đề nghị sửa đổi, bổ
sung trong các mẫu ghi chép của hô sơ VietGAP
Bảng 10 Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu nông sản trong mô hình
Bảng 11Kết quả phân tích kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật trong mẫu rau
nghiên cứu
Bảng 12 Lý do người dân không mua rau an toàn
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Cơ cấu nhu cầu từng loại phân bón
Hình 2 Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai đoạn từ 2001 - 2007
Hình 3 Cơ cấu giá trị theo nghành của xã Thọ Xuân năm 2009
Hình 4 Quy tắc lấy mẫu theo quy tắc đường chéo
Hình 5 Cách lấy mẫu theo đường chéo hình vuông
Hình 6 Biểu đô giá trị pH trong mẫu đất
Hình 7 Biểu đô giá trị As trong mẫu đất
Hình 8 Biểu đô giá trị Pb trong mẫu đất
Hình 9 Biểu đô giá trị Cd trong mẫu đất
Hình 10 Biểu đô giá trị Cu trong mẫu đất
Hình 11 Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất
Hình 12 Biểu đô phân tích kim loại nặng trong nước tưới
Hình 13 Hiệu quả xử lý As của bể lọc
Hình 14 Biểu đô giá trị As trong rau
Hình 15 Biểu đô giá trị Pb trong rau
Hình 16 Biểu đô giá trị Cd trong rau
HÌnh 17 Biểu đô giá trị Cu trong rau
Hình 18 Biểu đô giá trị Zn trong rau
Hình 19 Biểu đô giá trị nitrat trong rau
Hình 20 Biểu đô giá trị coliform và E.Coli
vi
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn gia đình. Rau không chỉ
cung cấp các vitamin, chất xơ, chất khoáng, chất vi lượng thiết yếu mà còn là
một nguôn dược liệu quý góp phần bảo vệ sức khỏe cho con người (Tạ Thu
Cúc, 2006 [8Giáo trình cây rau]).
Trong thời gian gần đây, sản xuất và tiêu thụ rau đang phải đối mặt với
vấn đề hết sức nghiêm trọng, đó là sự mất an toàn trong các sản phẩm rau. Số
vụ ngộ độc thực phẩm từ rau có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện tượng rau
không an toàn, chứa nhiều kim loại nặng, dư thừa hàm lượng nNitrat, và hóa
chất bảo vệ thực vật (BVTV) tôn dư trên mức cho phép, và vi sinh vật trong
sản phẩm rau cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ đã gây ảnh hưởng tới sức
khỏe người tiêu dùng [21]. Hiện tượng rau không an toàn đã và đang là vấn
đề nóng và là mối quan tâm đặc biệt của cộng đông cũng như các cơ quan
quản lí.
Hà Nội là một thành phố lớn của cả nước, với diện tích (3.325 km2)
đứng đầuứng đầu (3.325 km2 ) và dân số (6,5 triệu; 2009) đứng thứ hai cả
nước (6,5 triệu; 2009) [đề án]. Hà Nội có trên 11 nghìn ha đất trông rau nằm
trên 22 quận, huyện, đáp ứng 60% nhu cầu rau xanh. . Trong tổng số diện tích
trông rau nêu trên, chỉ có 18% diện tích (2.105 ha) đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
của Qui trình rau an toàn (RAT) của Thành phố [21đề án]. Rau trông tại các
ruộng rau chưa đáp ứng được Qui trình RAT cũng như 40% lượng rau tiêu
thụ trên địa bàn thành phố do các địa phương khác cung cấp đang là mối quan
1
tâm lớn không chỉ của các nhà quản lí Thành phố mà còn của đông đảo người
dân..
Có nhiều nguyên nhân cho vấn đề rau an toàn của thành phố Hà Nội,
nhưng tôn tại được coi là lớn nhất là chưa có cơ chế giám sát và đánh giá
chất lượng phù hợp đủ độ tin cậy để tạo được niềm tin cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng không thể phân biệt được đâu là rau an toàn và mua rau an
toàn nhưng chưa chắc đã an toàn.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, UBND thành phố Hà Nội đã
đầu tư kinh phí vào một dự án Rau sinh thái (RST) tại xã Thọ Xuân, Đan
Phượng do PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ thuộc Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì, được thực hiện nhằm thí điểm một
mô hình rau an toàn, xây dựng thương hiệu và mở rộng hơn nữa quy mô sản
xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân.
Dự án thí điểm tại Thọ Xuân sử dụng các phương pháp quản lý, kiểm
soát tổng hợp chất lượng rau, kiểm soát từ đầu vào của quá trình sản xuất
(như đất, nước, giống, phân bón…) đến các quá trình sản xuất (như chăm sóc,
thu hoạch, sơ chế, đóng gói…) để đảm bảo rau đầu ra đạt được chất lượng cao
nhất cả về mặt dinh dưỡng, cảm quan đến an toàn thực phẩm. Với mong
muốn tổng kết và phát triển phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp từ mô
hình thí điểm này, góp phần giải quyết vấn đề RAT của Hà Nội, học viêntác
giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất
lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn cao học ngành
Kkhoa học môi trường của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
a. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất
lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý để áp dụng phương pháp
kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố
Hà Nội
b .Mục Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các phương pháp đánh giá chất lượng rau trên thế giới, ở Việt
Nam và các phương pháp đang được sử dụng để kiểm soát, đánh giá
chất lượng rau ở Hà Nội
- Nghiên cứu điểm về hoạt động sản xuất và các qui trình kiểm soát,
đánh giá tổng hợp chất lượng rau trông tại Thọ Xuân, Đan Phượng, Hà
Nội
- Đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện về phương pháp kiểm soát, đánh
giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn Hà Hội – lấy mô hình Thọ Xuân
làm nghiên cứu điểm
- Đề xuất một số chính sách và biện pháp quản lý nhằm đưa vào thực
hiện phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau cho Hà Nội
3
3. Nội dung nghiên cứuCác quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau trên thế giớiCác quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau ở Việt Nam: quy trình VietGapHiện trạng sản xuất, tiêu thụ ra trên địa bàn Hà Nội và quan điểm người dân Hà Nội về chất lượng rau và đánh giá chất lượng rauMô hình rau an toàn tại xã Thọ Xuân: nghiên cứu điều kiện sản xuất, quy trình sản xuất, cơ chế giám sát và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu raĐề xuất hoàn thiện phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội: nghiên cứu đưa khái niệm rau sinh thái vào áp dụng trong thực tếĐề xuất chính sách và biện pháp quản lý liên quan3 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các quan điểm về chất lượng và phương pháp đánh giá
tổng hợp chất lượng rau
- Kiểm nghiệm và đánh giá khả năng áp dụng qui trình VietGap trong
thực tế sản xuất và tiêu thụ rau ở một mô hình RST tại Hà Nội
- Từ kết quả nghiên cứu điểm ở một mô hình RST của Hà Nội, phát triển
phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội
vừa mang tính khoa học vừa phù hợp với thực tiễn
b. Ý nghĩa thực tiễnn
- Góp phần xây dựng quy trình đánh giá, kiểm soát chất lượng rau cho
thành phố Hà Nội
- Đề xuất chính sách quản lý liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển
chương trình RAT của thành phố
-
-
4
5
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Khái niệm về rau và các tác nhân gây ô nhiễm rau trông
1.1.1. Một số khái niêm vê rau
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống con người.
Rau có thể được tiêu dùng dưới dạng tươi hoặc đã được chế biến. Theo phân
loại sản phẩm thì rau xanh là sản phẩm nông nghiệp, còn rau đã qua chế biến
là sản phẩm công nghiệp. Như vậy, rau xanh không có nghĩa là rau có màu
xanh mà là sản phẩm rau tươi .[(Tạ Thị Thu Cúc, 2006, giáo trình trông
rau1979 [8]). Do yêu cầu của an toàn thực phẩm, rau xanh cũng được chia
theo mức độ an toàn, bao gôm rau thường, rau an toàn và rau hữu cơ.
Rau thường là rau được sản xuất theo phương pháp truyền thống không
theo quy trình sản xuất của nghành. Với nông nghiệp Việt Nam hiện nay thì
rau thường là loại phổ biến, nên khi nói rau thì được hiểu đó là rau thường.
Rau an toàn (RAT): Có nhiều khái niệm về rau an toàn
Theo tác giả Tô Kim Oanh (2001) [12], RAT là rau không bị dập nát,
hư hỏng, không có đất bụi bao quanh, dư lượng chất hóa học, độc hại, hàm
lượng nitrat, kim loại nặng, thuốc BVTV cũng như các vi sinh vật gây hại
phải được hạn chế theo tiêu chuẩn RAT và được trông trên đất không bị
nhiễm kim loại nặng, canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế việc sử
dụng phân bón vô cơ và thuốc BVTV ở mức tối thiểu cho phép.
Theo tác giả Trần Khắc Thi (2007) [1842], sản phẩm rau được coi là
an toàn phải đáp ứng các yêu cầu [11] [12].chien
6
- Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất. Thu đúng độ
chín - khi có chất lượng cao nhất, không có triệu chứng bệnh. Có bao bì hợp
vệ sinh và rau nhìn hấp dẫn.
- Sạch, an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư
lượng dưới đây vượt ngưỡng cho phép tiêu chuẩn vệ sinh y tế:
+ Dư lượng thuốc BVTV;
+ Dư lượng nitrat;
+ Dư lượng kim loại nặng;
+ Vi sinh vật gây hại.
Theo tác giả Tô Kim Oanh [Tô Kim Oanh (2001), Xây dựng và triển
khai mô hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội]: RAT là rau không bị dập nát, hư
hỏng, không có đất bụi bao quanh, dư lượng chất hóa học, độc hại, hàm lượng
nitrat, kim loại nặng, thuốc BVTV cũng như các vi sinh vật gây hại phải được
hạn chế theo tiêu chuẩn RAT và được trông trên đất không bị nhiễm kim loại
nặng, canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế việc sử dụng phân bón
vô cơ và thuốc BVTV ở mức tối thiểu cho phép.
Trong Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngàỳ 25/10/2008 [3] của Bộ
NN&PTNT quy định về Quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn
thì:
“Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế
phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong
VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và mẫu điển
hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm về mức giới hạn tối đa cho phép
của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè”.
7
Giá trị của các mức giới hạn này được trình bày cụ thể trong phụ lục 1.
Rau hữu cơ (RHC):
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về RHC, tuy nhiên có thể
hiểu RHC là sản phẩm sản xuất theo nguyên lý của nông nghiệp hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ là một hình thái của nền nông nghiệp trong đó không
dùng phân hóa học, thuốc BVTV, thuốc kích thích tăng trưởng, giống biến
đổi gen (IOFAM, ,1992, dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang [19]).
Các sản phẩm hữu cơ ở đây chủ yếu là các loại phân bón hữu cơ (phân
ủ). Phân hữu cơ là phân đã được ủ hoai mục từ những phế phẩm như rơm rạ,
phân chuông. Cây trông được tưới hoàn toàn bằng nước sạch, ứng dụng biện
pháp quản lý sâu hại tổng hợp (IPM hay Intergrated Pest Management) trong
phòng chống sâu bệnh.
Tại Châu Âu, nông nghiệp hữu cơ rất phát triển do người tiêu dùng
không chỉ quan tâm đến sự an toàn tuyệt đối của sản phẩm cho sức khỏe mà
họ muốn góp phần gián tiếp bảo vệ môi trường (Nguyễn Thị Thu Trang, 2008
[19]) []. Tại Việt Nam, trước thực trạng rau không an toàn, môi trường ô
nhiễm do người dân tự do sử dụng các loại hóa chất thì việc áp dụng các
phương pháp canh tác hữu cơ sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe của chính người
sản xuất, chấm dứt tình trạng ô nhiễm đất, ô nhiễm nguôn nước do không còn
sử dụng hóa chất, và đặc biệt là bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. [].
Rau sinh thái
RST là một khái niệm mới được đưa ra trong dự án thí điểm nghiên
cứu ở Thọ Xuân. Hiện tại, tTrên thế giới và Việt Nam vẫn chưa có một khái
niệm chính thức về RST; đông thời cũng chưa có một nghiên cứu chuyên
ngành nào về vấn đề này. RST có thể hiểu là một phần trong quy trình của
nông nghiệp sinh thái, luôn có sự tương tác và trao đổi qua lại với môi trường
8
xung quanh thông qua quá trình luân chuyển vật chất trong tự nhiên [ (Lê
Hông Chiến, 2010 [7]).
Về bản chất, RST cũng giống như RAT đều tuân thủ theo những quy
định của nNhà nước về đất trông, nước tưới, quy trình sản xuất, chất lượng
sản phẩm rau, …hạn chế việc sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc
BVTV, thuốc kích thích sinh trưởng; khuyến khích sử dụng các sản phẩm hữu
cơ, các chế phẩm vi sinh, biện pháp quản lý sâu hại tổng hợp (IPM). Khái
niệm RST nhấn mạnh đến lợi ích đối với con người và môi trường trong suốt
vòng đời của nó.
1.12.2. Các tác nhân gây ô nhiễm rau trồng
1.12.2.1. Kim loại nặng
Theo từ điển hóa học, kim loại nặngg (KLN) là những kim loại có khối
lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 .3. Trong tự nhiên có hơn 70 nguyên tố kim loại
nặng KLN [trích dẫn theo Ngô Lan Phương []], trong đó bao gôm chì (Pb),
cadđimi (Cd), asen (As), kẽm (Zn), coôban (Co), đông (Cu), crôm (Cr), sắt
(Fe) và mangana-nhê (Mn),.. (dẫn theo Ngô Thị Lan Phương, 2010 [13]).
Kim loại nặng là tác nhân ô nhiễm chuỗi cung cấp thực phẩm và được
coi như là vấn đề quan trọng nhất với môi trường của chúng ta (Zaidi et al.,
2005[]). Vấn đề này đang trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Nhìn chung, các kim loại nặng không tự phân hủy sinh học mà
tích lũy trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con người (Zaidi và cộng sự,
2005 [36]) [].
Chì (Pb) và cadimi (Cd) là những kim loại nặng đặc biệt độc hại. Hàm
lượng quá mức cho phép của hai kim loại nặngKLN này được cho là có liên
quan đến nguyên nhân của một số bệnh, đặc biệt là bệnh về tim mạch, thận,
thần kinh và xương (WHO, 1992, 1995; Steenland và Boffetta, 2000; Jarup,
9
2003, dẫn theo dẫn theo Mohamed và cộng sự, 2006 [28]……). Ngoài ra,
chúng cũng là tác nhân gây ung thư, đột biến (IARC, 1993; Pitot và Dragan,
1996, dẫn Mohamed và cộng sựtheo…). , 2006 [28]).
. Nhiễm độc asen đã và đang trở thành vấn đề phổ biến nhiều nơi trên
thế giới. Các tác động của asen đến sức khoẻ của con người có thể là nhiễm
độc cấp tính gây chết người hoặc nhiễm độc mạn tính ([Pendergrass và cộng
sự, 2006 [32]1, 2, 15, 20)]. Asen gây ung thư biểu mô da, phế quản phổi, các
xoang ..[(Trịnh Thị Thanh, 2008 [16]]).
Thủy ngân (Hg) có độc tính cao nhất ở dạng methyl thủy ngân. Khi vào
trong cơ thể nó được hòa tan trong mỡ, chất béo của màng tế bào, não tủy, đi
qua màng phổi ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Do vậy, sau khi nhiễm
bệnh, người bệnh dễ bị kích thích, cáu gắt, xúc động và rối loạn tiêu hóa, rối
loạn thần kinh, chân tay run. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể tử vong. Nhiễm
độc methyl thủy ngân còn dẫn tới phân lập nhiễm sắc thể, phá vỡ nhiễm sắc
thể và ngăn cản sự phân chia tế bào (. [Trịnh Thị Thanh, 2008 [16]độc học)]
Các kim loại nặng khác như đông, kẽm là nguyên tố quan trọng duy trì chức
năng
sinh hóa và sinh lý của sinh vật, cũng như duy trì sức khỏe . Thiếu kẽm làm
suy giảm hệ thống miễn dịch trong khi thiếu đông làm giảm bạch cầu, thiếu
máu (Prentice, 1993; ATSDR 1994; Linder và Azam, 1996 dẫn theo
Pendergrass và cộng sự, 2006 [32]). Tuy nhiên với hàm lượng quá ngưỡng cho
phép đông và kẽm sẽ gây độc cho cây trông và ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
Ô nhiễm kim loại nặng trên rau có thể xảy ra do đất trông bị ô nhiễm,
do nước tưới bị ô nhiễm, do một số loại phân bón bổ sung, do sử dụng thuốc
trừ sâu, do ảnh hưởng của khí thải công nghiệp, và sự nhiễm bẩn trong quá
10
trình vận chuyển, thu hoạch, lưu trữ, xử lý hoặc bán. Ở Việt Nam, nghiên cứu
về kim loại nặng trong rau là một nội dung còn mới, một số công trình nghiên
cứu về vấn đề này mới đưa ra các kết quả còn rất sơ lược, chưa phản ánh bức
tranh đầy đủ về ô nhiễm kim loại nặng trên rau [(Ngô Thị Lan Phương, 2010]
[13])..
Theo nghiên cứu gần đây của Ngô Thị Lan Phương công bố năm 2010
[LVTS13], hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất, nước và
trong sản phẩm rau của vùng trông rau ven đô Hà Nội nhìn chung vẫn đạt tiêu
chuẩn quy định, chỉ một số ít mẫu có biểu hiện ô nhiễm và các mẫu này tập
trung ở Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội.
1.21.2.21. Nitrat trong rau
Nitrat là một hợp chất hóa học phổ biến trong thiên nhiên, và được tìm
thấy nhiều trong đất, nước, và thực phẩm. Nhìn chung, nitrat trong rau được
xem là nguôn chính thâm nhập vào cơ thể con người thông qua chuỗi thức ăn
(Santamaria và cộng sự, .1998 [35]).
Bảng 1 . Lượng nitrat đi vào cơ thể qua nguôn rau
ở các vùng khác nhau trên thế giới [35]
Nước Lượng nitrat đi vào cơ thể
thông qua rau (mg/ngày)
Lượng nitrat từ rau rau
(%)
Đông Á 28 45
Châu Phi 20 30
Châu Mỹ 55 65
Châu Âu 155 90
11
Nitrat vào cơ thể ở mức độ bình thường sẽ không gây độc mà còn có
lợi với sức khỏe con người. Một số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng, nitrat có
thể có ích đối với sức khỏe con người, chẳng hạn như bảo vệ đường ruột
chống lại những vi khuẩn có hại (McKnight và cộng sự, năm 1999; ;. Archer
năm , 2002; Dykhuizen và cộng sự, et al. 1996; dẫn theo Shao-ting và cộng
sự, 2007 [27]). Bên cạnh đó, một trong những sản phẩm chuyển hóa của
nitrat là NO, được biết đến là một phân tử có chức năng điều chỉnh sinh lý
trong cơ thể con người, và ngoài ra, nó cũng tham gia phòng vệ hiệu quả
chống lại tác nhân gây bệnh chủ (McKnight và cộng sự năm 1999;. Archer,
2002, dẫn theo Shao-ting và cộng sự, 2007 [27]). Dykhuizen et al. 1996).
Tuy nhiên khi lượng nitrat trong cơ thể vượt quá mức cho phép sẽ gây
nguy hiểm cho con người. Một số nghiên cứu cho rằng, rau với hàm lượng
nitrat cao làm tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa và bệnh trẻ xanh
(Methemoglobinaemia) rất cao. (Bartsch và cộng sự, năm 1988; Slope và
cộng sự, 1995, dẫn theo Santamaria và cộng sự 1999, [35]). Biểu hiện của
bệnh trẻ xanh là đứa trẻ xanh xao, chậm lớn và gầy yếu, thường xảy ra với trẻ
dưới 1 tuổi. . Khi hấp thụ nitrat vào cơ thể, trong hệ thống tiêu hoá, nitrat
(NO3-) bị khử thành nitrit (NO2
- 2-)), nitrit là một trong những chất chuyển
Oxihemoglobin (chất vận chuyển oxi trong máu) thành chất không hoạt động
được gọi là Methaemoglobin, ở mức độ cao sẽ làm giảm hô hấp của tế bào,
ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u
(Aubert, 1983; dẫn theo Santamaria và cộng sự, 1999 [35]).
Do đó, vấn đề nitrat trong thực phẩm, đặc biệt là trong rau là vấn đề
đáng lo ngại. Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện để giảm thiểu sự tích lũy nitrat trong rau quả.
12
Nhiều nhà khoa học cho rằng có tới trên 20 yếu tố làm tăng hàm lượng
NO3- NO3 trong sản phẩm rau và môi trường nhưng chủ yếu vẫn do các yếu tố
sau sau [ trích dẫn theo LVTS cheng…](dẫn theo Bùi Quang Xuân, 1998
[25])::
- Do bón phân, nhất là phân đạm. . Đã có nhiều nghiên cứu xung
quanh vấn đề này. Lê Văn Tám và cộng sự (1998) cho rằng khi tăng lượng
đạm bón sẽ dẫn đến tăng tích lũy NO3- NO3 trong rau. Điều đáng chú ý ở đây
là nếu bón dưới mức 160 kg N/ha đối với bắp cải và dưới 80kg N/ha đối với
cải xanh thì lượng NO3- NO3 trong cải bắp dưới 430mg/kg tươi. Như vậy
người sản xuất chỉ cần giảm một lượng đạm nhất định thì có khả năng khống
chế được lượng NO3- NO3 trong rau.
- Thời gian cách ly từ lần bón cuối đến lúc thu hoạch. Trần Khắc Thi
(1996) đã tổng kết qua kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KN-01-12: tôn
dư nitrat trong rau ăn lá và rau ăn quả cao nhất khoảng thời gian từ 10- 15
ngày kể từ lúc bón lần cuối tới khi thu hoạch. Đối với rau ăn củ khoảng thời
gian đó là 20 ngày. Lượng nitrat có xu hướng giảm khi thời gian bón thúc lần
cuối càng xa ngày thu hoạch.
- Phân lân có ảnh hưởng nhất định tới tích lũy nitrat. Baker và Tucker
(1971) cho biết bón phân đạm nhưng không bón lân đã gây tích lũy nitrat cao
trong cây. Hàm lượng nitrat trong cây bón phân đạm nhưng không bón phân
lân cao gấp 2- 6 lần so với cây vừa bón đạm vừa bón lân.
- Đối với kali, Bardy (1985) cho rằng kali làm tăng quá trình khử nitrat
trong cây. Bón thêm phân kali sẽ làm giảm tích lũy nitrat trong rau rõ rệt so
với chỉ bón đạm.
13
- Đất trông và nước tưới có ảnh hưởng trực tiếp tới nitrat trong cây, tỷ
lệ thuận với nitrat trong nước và lưu giữ trong đất.
Nguôn gây ô nhiễm nitrat trong rau chủ yếu là phân bón hóa học. Phân
bón không chỉ có tác dụng làm thay đổi tính chất đất, làm giàu dinh dưỡng
trong đất mà qua đó còn nâng cao năng suất cây trông. Do đó lượng phân bón
hóa học được sử dụng ở Việt Nam ngày càng nhiều.
33%
17%9%
9%
7%
25%Phân NPK
Phân lân
Phân DAP
Phân Kali
Phân SA
Phân u rê
Nguồn: Báo cáo nông sản Việt Nam 2008Hình 1. Cơ cấu nhu cầu từng loại phân bón
Nguồn: Bộ NN&PTNTN
14
Hình 2. Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai đoạn từ 2001 – 2007
Theo số liệu điều tra của Sở Khoa học -– Công nghệ Hà Nội các năm
2003, 2004 tại các chợ nội thành Hà Nội và tại một số cơ sở sản xuất cho thấy
tôn dư nitrat trong cải bắp, su hào và hành tây đều vượt ngưỡng cho phép từ
16- 580 mg/kg sản phẩm )(dẫn theo Lê Hông Chiến, 2010 [7]).
1.2.2.3. ThuốcHóa chất bảo vệ thực vật
Theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về Giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm,
Thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) là chế phẩm có nguôn gốc từ hóa chất, thực
vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật
Hóa chất BVTVbảo vệ thực vật (BVTV) là chất phòng trừ dịch bệnh,
bao gôm tất cả các chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng để ngăn ngừa,
tiêu diệt hoặc kiểm soát dịch hại. Hóa chất BVTV trong một số trường hợp
cũng bao gôm các chất kích thích sinh trưởng, ngăn ngừa sự rụng quả, chín
sớm hoặc rụng lá (QCVN 04:2008 []).
Khi phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại… thuốc sẽ tạo thành một
lớp mỏng trên bề mặt lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước và một lớp chất
lắng gọi là dư lượng ban đầu của thuốc. Theo Viện Bảo vệ Thực vật (2002),
hiện nay ở Việt Nam đã sử dụng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ
bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích
thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng tăng. ([Phạm Thị Thùy, 2009
[20]).]
15
Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức
độ độc hại của hoá chất BVTV nên nông dân chỉ sử dụng một số loại thuốc
quen thuộc. Nhiều khi bà con còn sử dụng những loại thuốc nhập lậu có độc
tố cao đã bị cấm sử dụng như Monitor, Wofatox… Ở đây còn một nguyên
nhân nữa là các loại thuốc nhập lậu này giá rẻ, phổ diệt sâu rộng và hiệu quả
diệt cao. ([sx ratTrần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, 2007 [18]]).
Một nguyên nhân quan trọng khác là khoảng thời gian cách ly giữa lần
phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không được tuân thủ nghiêm ngặt, đặc
biệt là đối với các loại rau thu hoạch liên tục như dưa chuột, cà chua, đậu
côve, mướp đắng,… Theo điều tra của đề tài KT-02-07 (Phạm Bình Quyền
năm 1995,) khoảng 80% số người được hỏi khẳng định rằng sản phẩm rau
của họ bán trên thị trường được thu hoạch với thời gian cách ly phổ biến là 3
ngày, không phân biệt là loại thuốc trừ sâu gì (dẫn theo Lê Hông Chiến, 2010
[7[trích dẫn theo sx rat]).
Ngoài ra, nhiều nông dân còn sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu độ độc
cao (nhóm I, II) để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu, mọt như hạt
mùi, tía tô, rau dền, rau muống, húng quế,…(Phạm Thị Thùy, 2009 [20]).
Với hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu như vậy, kết quả phân tích dư
lượng thuốc trừ sâu trong mẫu rau xanh bán tại Hà Nội của Chi cục BVTV Hà
Nội cho thấy trong vụ đông xuân 2002, hơn 60% mẫu rau có dư lượng thuốc
BVTV nhóm Carbamat vượt ngưỡng cho phép. Thống kê của Bộ Y tế cho
biết, trong hai năm 2001- 2002 tại các tỉnh phía Nam có hơn 600 trường hợp
ngộ độc phải đi cấp cứu do ăn rau có hoá chất BVTV. Ngoài ra lượng tôn dư
không gây độc cấp tính còn khá phổ biến. Kết quả xét nghiệm sữa của 47 bà
mẹ đang cho con bú tại một huyện ngoại thành Hà Nội thì có 4 trường hợp có
16
dư lượng hoá chất BVTV nhóm lân hữu cơ từ 0,2 - 0,5 mg/lít. [trích dẫn theo
sxrat]
Căn cứ vào tính độc hại đối với con người, Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đã phân chia hóa chất BVTV thành các nhóm độc khác nhau (bảng
2)..[trích dẫn theo sinh thái học]
Khi sử dụng thuốc với nông độ quá cao, thuốc sẽ tác động đến mô, tế
bào của cây trông, gây hiệu ứng cháy, táp lá, thân làm giảm năng suất và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác khi thuốc được sử dụng tràn lan, không đúng quy
trình và sử dụng liên tục một hay một số loại thuốc kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
quần thể sinh vật, tiêu diệt quần thể sinh vật có ích, làm phát sinh dòng sâu
bệnh và sâu hại kháng thuốc. Hậu quả là sinh thái bị mất cân bằng (Lê Huy
Bá, 2005 [2]).
Bảng 2. Phân chia nhóm độc theo WHO
(Nguồn: trích dẫn theo Lê Huy Bá, 2005 [2])###)
Phân nhóm và ký hiệu
Biểu tượng
nhóm độc
Độc tính cấp LD50 (chuột nhà) mg/kgQua miệng Qua da
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
Ia - – Độc mạnh (Rất độc) (chữ đen nền đỏ)
Đầu lâu xương chéo (đen trên nền trắng)
5 20 10 40
Ib - – Độc (Độc) (Chữ đen nền đỏ)
Đầu lâu xương chéo (đen trên nền trắng)
5 – 50 20 – 200 10 – 100 40 – 400
II - – Độc ttrung bình (Có hại)
Chữ thập (đen trên nền trắng)
50 – 500 200 – 2000 100 – 1000
400 – 4000
17
(chữ đen trên nền vàng)
III - – Độc ít (Chú ý) (Chữ đen nền xanh)
Chữ thập (đen trên nền trắng)
500 – 2000
2000 – 3000 1000 4000
IV – Cẩn thận (Nền xanh lá cây)
Không có > 2000 > 3000
Kết quả kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau của 4.600 hộ
nông dân năm 2006 cho thấy có tới 59,8% số hộ vi phạm về quy trình sử dụng
thuốc. Số hộ không giữ đúng thời gian cách ly chiếm 20,7%; số hộ sử dụng
thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục là 10,31%; số hộ sử dụng thuốc hạn chế
trên rau chỉ chiếm 0,18%; số hộ sử dụng thuốc không rõ nguôn gốc, xuất xứ
là 0,73%. (Phạm Thị Thùy, 2009 [20]).
Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên 373 mẫu rau năm 2006, cho thấy
có 33 mẫu (chiếm 13,46%) vượt mức dư lượng cho phép. Đây là nguyên nhân
của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản,
hàng hoá trên thị trường thế giới và cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức
khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi trường [41].
Khi sử dụng thuốc với nông độ quá cao, thuốc sẽ tác động đến mô, tế
bào của cây trông, gây hiệu ứng cháy, táp lá, thân làm giảm năng suất và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác khi thuốc được sử dụng tràn lan, không đúng quy
trình và sử dụng liên tục một hay một số loại thuốc kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
18
quần thể sinh vật, tiêu diệt quần thể sinh vật có ích, làm phát sinh dòng sâu
bệnh và sâu hại kháng thuốc. Hậu quả là sinh thái bị mất cân bằng.
Kết quả kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau của 4.600 hộ
nông dân năm 2006 cho thấy có tới 59,8 % số hộ vi phạm về quy trình sử
dụng thuốc. Số hộ không giữ đúng thời gian cách ly chiếm 20,7%; số hộ sử
dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục là 10,31%; số hộ sử dụng thuốc hạn
chế trên rau chỉ chiếm 0,18%; số hộ sử dụng thuốc không rõ nguôn gốc, xuất
xứ là 0,73%. [21.chiến]
Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên 373 mẫu rau năm 2006, cho thấy
có 33 mẫu (chiếm 13,46%) vượt mức dư lượng cho phép. Đây là nguyên nhân
của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản,
hàng hoá trên thị trường thế giới và cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức
khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi trường. [21]
Do nhu cầu sử dụng thuốc BVTV tăng, các cơ sở kinh doanh, buôn bán
mặt hàng thuốc BVTV cũng ngày càng gia tăng. Mặc dù BVTV là một mặt
hàng kinh doanh có điều kiện nhưng không phải cơ sở nào cũng đảm bảo đầy
đủ các điều kiện như quy định. Kết quả thanh tra 14.570 lượt cửa hàng, đại lý
kinh doanh thuốc BVTV năm 2006 cho thấy có 14,8% các cửa hàng, đại lý vi
phạm các quy định về kinh doanh thuốc BVTV [41].
Cùng với thuốc BVTV tôn dư thì bao bì, đô đdựng thuốc BVTV cũng
đang là nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi
trường.
Việc giải quyết hài hoà giữa việc sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ sản
xuất nông nghiệp với việc bảo vệ sức khoẻ cộng đông và môi trường là một
đòi hỏi và thách thức lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước về BVTV.
19
1.1.2.4. Vi sinh vật gây bệnh trong rau
Những vi sinh vật gây hại trên rau bao gôm E.coli, Salmonella, trứng
giun,…Việc xuất hiện các vi sinh vật gây bệnh trong rau có nhiều nguyên
nhân. Tiêu biểu nhất đó là việc sử dụng nước phân tưới cho rau. Điều này đã
trở thành một tập quán canh tác của người nông dân Việt Nam. Đặc biệt là
thói quen sử dụng phân tươi (phân bắc, phân gia súc chưa qua xử lí) làm cho
số lượng vi sinh vật gây hại tăng lên, ảnh hưởng đến chất lượng của rau
[(Phạm Thị Thùy, 2009 [20]]). Ngoài ra, ô nhiễm vi sinh vật còn do việc sử
dụng các nguôn nước ô nhiễm, có chứa các vi sinh vật gây hại tưới cho rau,
hoặc rửa rau quả và các cây rau, quả hỏng, thối không được dọn dẹp, vứt ngay
tại nơi canh tác cũng là nguyên nhân làm xuất hiện sự có mặt của vi sinh vật
gây bệnh. Hơn nữa việc thường xuyên sử dụng các loại rau gia vị ăn sống như
rau thơm, xà lách, rau mùi… cũng là một con đường truyền tải các loại trứng
giun và các yếu tố gây bệnh đường ruột vào cơ thể người.
1.2. Khái niệm chất lượng và các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất
lượng rau
1.2.1. Khái niêm chất lượng rau
Thuật ngữ “Cchất lượng” ” là một khái niệm trừu tượng và khó định
nghĩa, được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu sản xuất nhưng rất . ít khi
được định nghĩa. Shewfelt (1999) [] cho rằng, một sản phẩm chất lượng là
sản phẩm đem đến sự hài lòng cho khách hàng [33]. Như vậy, mỗi một khách
hàng có thể có những tiêu chí chất lượng khác nhau.
Theo Judith A. Abbott [28], chất lượng rau thể hiện qua những đặc
tính cảm quan (hình thái, cấu trúc, mùi vị), giá trị dinh dưỡng, thành phần hóa
học, chức năng, mức độ khuyết tật.
20
Theo Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007) của Việt Nam, chất
lượng sản phẩm hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa
đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4782 - -89, danh mục chỉ tiêu chất
lượng rau bao gôm:
- Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài (bao gôm cả
độ phát triển và độ tươi)
- Kích thước, khối lượng
- Tỷ lệ phần không sử dụng
- Trạng thái bên trong
- Mức độ khuyết tật (tỉ lệ dập nát, thối ủng hoặc khô
héo; tỉ lệ xây xát hoặc vết bệnh nhẹ)
- Chỉ tiêu vệ sinh (tạp chất, sinh vật hại, độc tố)
Tuy nhiên TCVN chỉ mới đưa ra danh mục chỉ tiêu chất lượng chứ
chưa có quy định cụ thể để đánh giá theo các chỉ tiêu đó. Trong Quyết định
số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/5 tháng 10/ năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng mới chỉ quy định mức giới hạn tối
đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau,
quả (phụ lục 1).
Khái niêm chất lượng rau theo quan điểm người dân Hà Nội
Để tìm hiểu quan điểm người dân Hà Nội về khái niệm chất lượng rau,
học viêntác giả đã tiến hành phỏng vấn nhanh 100 người dân Hà Nội mua rau
ở hai siêu thị lớn là Metro, BigC và ba 3 chợ (chợ Bưởi, chợ Kim Giang, chợ
Đông Xuân) với cùng một câu hỏi: “Mong muốn nhất của cô/bác/anh/chị với
21
sản phẩm rau là gì?”. Kết quả nhận đượcHọc viên nhận được 100% câu trả lời
là rau an toàn. Mặc dù chỉ điều tra với số lượng ít, ngẫu nhiên, cũng phần nào
cho thấy với người dân Hà Nội, chất lượng của rau chính là sự an toàn cho
người sử dụng.
Như vậy, căn cứ theo định nghĩa của Shewfelt (1999), khái niệm “chất
lượng rau” trong luận văn được hiểu là “sự - an - toàn - của - rau”.
1.2.2 . Các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau
1.2.2.1. Phương pháp định tính, định lượng trong đánh giá chất lượng rau
Để đánh giá chất lượng sản phẩm nói chung và rau nói riêng có rất
nhiều phương pháp đánh giá với những tiêu chí khác nhau. Người tiêu dùng
có thể đánh giá chất lượng sản phẩm theo cảm quan (màu sắc, hình thái,…),
theo thương hiệu hoặc trên cơ sở phân tích kỹ thuật,...
Để đánh giá chất lượng đối với một sản phẩm rau thì phương pháp kỹ
thuật đem lại kết quả chính xác nhất. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này
là chỉ đúng với mẫu thử mà thôi. Phương pháp kỹ thuật có thể chia thành hai
loại: Phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định
tính là các test nhanh chất lượng của rau và phương pháp định lượng là
phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
Hiện nay, trên thế giới đã ứng dụng rộng rãi các test thử nhanh dư
lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, nitrat và nitrit trong thực phẩm. Ở Việt
Nam, tháng 10/2003, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN& PTNT) đã ban hành qui
trình kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ và Carbamate
trong rau quả bằng phương pháp sinh học thực hiện bằng bộ dụng cụ “GT
Test Kit” của Thái Lan [43] []. Phương pháp này dựa vào đặc tính ức chế men
acetylcholinesterase của các loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm phospho hữu cơ và
carbamate: Khi cho men acetylcholinesterase vào trong dịch chiết mẫu rau
22
quả có chứa dư lượng thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, carbamate thì một phần
men này bị ức chế chỉ còn lại một phần thừa. Men acetylcholinesterase tự do
(không bị ức chế) thủy phân acetylcholine tạo acid acetic và choline. Dựa vào
phản ứng tạo mầu của acetylcholine còn thừa với thuốc thử để xác định được
mức độ thuốc trừ sâu tôn dư trong rau quả với thời gian chỉ trong vòng 55 -
60 phút, trong khi với các phương pháp phân tích khác thường phải mất từ 3 -
5 ngày [43].
Năm 2004, Viện Kỹ thuật hoá sinh và tài liệu nghiệp vụ (E17), Bộ
Công an nghiên cứu và sản xuất thành công bộ Test Kit thuốc trừ sâu nhóm
lân hữu cơ và Cacbamate trong rau. Mỗi bộ Test Kit có thể thử được 10 mẫu
rau quả, chi phí mỗi mẫu là 15.000 - 20.000 đông, bằng 1/10 so với việc phân
tích bằng máy trong phòng thí nghiêm [44] []. Bên cạnh test kiểm tra nhanh
thuốc BVTV, trên thị trường Việt Nam cũng đã có test thử nitrat và nitrit bán
định lượng trong thực phẩm, với giá bán một hộp (20 test thử) trên thị trường
là 450.000 VNĐ [44].
Phương pháp định tính và bán định lượng có ưu điểm cho kết quả
nhanh, thuận tiện, dễ sử dụng, chi phí rẻ hơn so với phân tích trong phòng thí
nghiệm. Nhưng nhược điểm của phương pháp là chỉ xác định dư lượng các
chất có vượt tiêu chuẩn cho phép hay không chứ không định lượng chính xác
dư lượng các chất được. Để xác định chính xác thành phần cũng như dư
lượng các chất có trong rau thì phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
được lựa chọn.
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm có rất nhiều, từ đơn
giản đến phức tạp. Một số phương pháp phân tích hay sử dụng là phương
pháp chuẩn độ, phương pháp so màu, cực chọn lọc ion, phân tích hấp thụ
nguyên tử (AAS), sắc ký khí, khối phổ Plasma cảm ứng (ICP-MS),… (Plasma
23
cảm ứng)…Một số Các tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam (TCVN) về phương
pháp phân tích đối với rau bao gôm:thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Danh mục TCVN về phân tích rau
STT Ký hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn
1 TCVN 5245-90 Rau quả và sản phẩm chế biến.
Phương pháp xác định hàm lượng axit dễ bay hơi.
2 TCVN 5367-91 Rau quả và các sản phẩm rau quả. Xác định hàm
lượng asen bằng phương pháp quang phổ bạc.
3 TCVN 5483:2007 Sản phẩm rau quả.
Xác định độ axit chuẩn độ được
4 TCVN 5483:2007 Rau quả và các sản phẩm chế biến.
Xác định hàm lượng kẽm
5 TCVN 6427-1:1998 Rau quả và các sản phẩm rau quả.
Xác định hàm lượng axit ascorbic
6 TCVN 6540:1999 Rau quả và các sản phẩm rau quả.
Xác định hàm lượng sắt bằng phương pháp AAS
7 TCVN 6541:1999 Rau, quả tươi và những sản phẩm từ rau quả. Xác
định hàm lượng đông. Phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
8 TCVN 6542:1999 Rau, quả và các sản phẩm từ rau quả. Xác định
hàm lượng thuỷ ngân. Phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa
9 TCVN 6641:2000 Rau, quả và sản phẩm rau quả. Xác định hàm
lượng sunfua đioxit tổng số
Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm có độ chính xác
cao và đáng tin cậy, tuy nhiên chi phí cho một mẫu rau rất đắt, thời gian để
24
cho kết quả thường mất khoảng một tuần, do đó không thích hợp để làm căn
cứ xử lý vi phạm tại chỗ. Mặt khác, nếu không biết người trông rau sử dụng
thuốc gì trên rau thì rất khó để chọn chỉ tiêu phân tích, nhất là với thuốc
BVTV, kết quả phân tích lại chỉ có giá trị trên mẫu thử. Do đó nếu sử dụng
rộng rãi để đánh giá chất lượng rau trước khi đưa ra thị trường là không kinh
tế và ít khả thi.
TCVN 5245-90: Rau quả và sản phẩm chế biến. Phương pháp xác định
hàm lượng axit dễ bay hơi.
TCVN 5367-91: Rau quả và các sản phẩm rau quả. Xác định hàm
lượng asen bằng phương pháp quang phổ bạc.
…………………..
Việc kiểm tra trước khi cho phép lưu hành sản phẩm có thể dễ dàng
hơn tại nơi sản xuất, đó là kiểm tra về điều kiện môi trường, cơ sở vật chất,
quy trình sản xuất, quá trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói sản phẩm. Quá trình
này kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất
lượng, ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm không đạt chất lượng. Theo điều 27,
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007) thì việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm trong sản xuất bao gôm các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra việc áp dụng yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà
nước về chất lượng trong sản xuất;
b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hoá, dấu hợp
chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;
25
c) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng khi cần thiết.
1.2.2.2. Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau trên thế giới
Năm 1997, những người bán lẻ thuộc nhóm sản xuất và bán lẻ châu Âu
đã có ý tưởng đưa ra một hướng dẫn sản xuất và giám sát chất lượng chung để
có thể hài hoà các chỉ tiêu chất lượng cũng như truy nguyên nguôn gốc hàng
hoá trong Cộng đông châu Âu (EC). Các nhà bán lẻ của Anh cùng các siêu thị
tại lục địa châu Âu là những lực lượng tiên phong thúc đẩy phát triển của ý
tưởng này[]. Hoạt động này của họ là nhằm đáp ứng nhu cầu quan tâm ngày
một lớn của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm, môi trường và chuẩn mực
lao động thông qua thể hiện trách nhiệm nhiều hơn trong chuỗi cung cấp
động. Mặt khác, sự phát triển của các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ chất lượng
chung cũng là mối quan tâm của nhiều nhà sản xuất, những người vẫn thường
phàn nàn rằng sản phẩm của họ phải chịu quá nhiều sự kiểm tra và kiểm
duyệt. Trong bối cảnh đó, EurepGAP bắt đầu xây dựng nhằm hướng tới
chuẩn mực chung và hài hoà lợi ích của các bên ([Lê Hông Sơn, 2009 [15]]).
Trong những năm gần đây, chương trình Thực hành nông nghiệp tốt
(GAP) đã lan rộng và phát triển mạnh mẽ, trong bối cảnh những thay đổi và
toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công nghiệp thực phẩm và là kết quả
của nhiều mối quan tâm, cam kết của những người quản lý sản xuất thực
phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, sự bền vững môi
trường của ngành nông nghiệp.
Cho đến nay có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về Thực hành
nông nghiệp tốt (GAP). Về cơ bản GAP là việc áp dụng những kiến thức sẵn
có vào quá trình sản xuất nông nghiệp để hướng đến sự bền vững về môi
trường, kinh tế, xã hội trong sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản
26
xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng
an toàn [](Lê Hông Sơn, 2009 [15]). Nông dân tại các quốc gia phát triển đã
và đang phát triển đã áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền
vững như: quản lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tôn nông
nghiệp. Những phương pháp này được áp dụng tuỳ theo các hệ thống canh tác
và qui mô của từng đơn vị sản xuất, bao gôm hỗ trợ, đóng góp của các
chương trình và chính sách của nhà nước về an ninh lương thực. Các nhà
nông trên thế giới đang cố gắng làm theo cái gọi là “Thực hành nông nghiệp
tốt”.
Để tạo điều kiện cho việc thương mại hóa các sản phẩm an toàn được
sản xuất ra theo quy trình GAP, mỗi quốc gia, vùng cũng đã xây dựng những
hướng dẫn GAP và tổ chức cấp chứng nhận GAP cho những nông dân, trang
trại đã cam kết và áp dụng tốt quy trình này. Ví dụ: hướng dẫn và hệ thống
cấp chứng chỉ EUREPGAP của Châu Âu (về mặt kỹ thuật là một tài liệu có
tính chất quy chuẩn cho việc chứng nhận giống như ISO trên toàn thế giới); ở
Thái Lan có hướng dẫn GAP trên rau quả và hệ thống chứng nhận theo 3 cấp
khác nhau; ở Malaysia có chương trình quốc gia và hệ thống công nhận và
cấp chứng chỉ GAP gọi tắt là SALM; ở Singapore có hệ thống GAP-VF và ở
Indonesia có hệ thống INDONGAP [(Lê Hông Sơn, 2009 [15])].
Mặc dù một số nước ASEAN như Malaysia, Thái Lan, Singapore và
Indonesia đã biên soạn chương trình GAP cho mình, nhưng việc xuất khẩu
rau quả và trái cây của họ vẫn không thuận lợi hơn vì những chu trình này đã
không đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của thị trường châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật
Bản - là những thị trường vùng ôn đới có điều kiện khí hậu, khoa học kỹ thuật
nông nghiệp và văn hóa ẩm thực khác biệt. Để có sự đông thuận của các thị
trường ôn đới, ASEAN đã yêu cầu Chính phủ Úc biên soạn một tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp an toàn GAP cho ASEAN, gọi là ASEANGAP. Sau
27
hai năm làm việc, ASEANGAP đã được công bố vào trung tuần tháng
11/2006, và là một chương trình GAP chính thức cho các nước thành viên
ASEAN. Là bốn nước gia nhập tổ chức ASEAN muộn nhất, Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam cũng đã quan tâm đến an toàn thực phẩm nhưng chưa
có nước nào chính thức có một chương trình GAP riêng [ [26]].
Thực chất ASEANGAP là một tiêu chuẩn tự nguyện để thực
hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu
hoạch trong khu vực ASEAN. Những thực hành trong ASEANGAP nhằm
ngăn ngừa hay giảm thiểu rủi ro xuất hiện những nguy hiểm có thể xảy ra đối
với cả an toàn thực phẩm; tác động môi trường; sức khoẻ và sự an toàn của
người lao động và chất lượng sản phẩm [26]].
Tuy các nước thành viên của ASEAN đều có những hoạt động canh
tác, cơ sở hạ tầng và điều kiện thời tiết tương đối giống nhau nhưng việc thực
hiện các chương trình GAP ở mỗi nước cũng có sự khác nhau. Một số nước
đã có các hệ thống cấp chứng chỉ quốc gia, trong khi một số nước, trong đó có
Việt Nam, mới chỉ bắt đầu bằng các chương trình nâng cao nhận thức cho
nông dân.
Như vậy, thế giới đang hướng tới một nền sản xuất thực phẩm an toàn
với các quy trình, quy định, tiêu chuẩn riêng cho từng quốc gia hay mỗi khu
vực. Mọi quy trình, quy định đều có khác nhau về nội dung, phương pháp
kiểm tra, giám sát, cách quản lý chứng nhận thực phẩm an toàn v.v.. phù hợp
với điều kiện cụ thể và yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng do từng quốc gia,
khu vực ban hành hay tiêu chuẩn chất lượng mà các nước sản xuất đã cam kết
với các nước nhập khẩu. Tuy nhiên, có một điểm chung là hầu hết các hệ
thống kiểm tra, giám sát và tiêu chuẩn chất lượng đều hướng tới các nguyên
28
tắc vệ sinh an toàn thực phẩm do WHO và UNDP khuyến cáo cũng như hệ
thống phân tích rủi ro và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP). Mặt khác, các tiêu
chuẩn cần phải được hài hoà ở mức cao nhất có thể để việc công nhận lẫn
nhau trở nên dễ dàng và dễ đi đến sự đông thuận trong thương mại.
1.2.2.3. Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap
(quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn
tại Việt Nam)
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung
và rau, quả an toàn nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, Bộ
NN&PTNT ban hành VietGap cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam theo
Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 của Bộ NN&PTNT [4] .
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEANGAP, hệ thống phân tích
nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical
Control Point: HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
quốc tế được công nhận như EUREPGAP/ GLOBALGAP (EU), FRESHCARE
(Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm [6]. Các nội dung
quan trọng trong VietGap bao gôm:
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và chất phụ gia
5. Nước tưới
6. Hóa chất ( bao gôm cả thuốc bảo vệ thực vật)
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
29
8. Quản lý và xử lý chất thải
9. Người lao động
10. Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản phẩm
Sự ra đời của VietGAP là một bước tiến quan trọng để đẩy mạnh việc
quản lý sản xuất, giám sát chất lượng và truy nguyên nguôn gốc hàng hoá, tạo
điều kiện để các sản phẩm rau an toàn có được chỗ đứng vững chắc trên thị
trường.
VietGAP không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên các nguyên
tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ các
mối nguy có thể xảy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra
thị trường tiêu thụ. Các nhóm nguy cơ bao gôm các mối nguy về hóa học
(kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật và nitrat), về vi sinh vật (E. Coli,
Samonella, Coliforms…) và về vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể
nhiễm vào sản phẩm từ đất trông, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước
rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất, người sơ chế…và có thể xảy ra trong
suốt quá trình sản xuất, sơ chế [6].
Ngoài ra, VietGAP còn yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông
tin về điều kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình
sản xuất, sơ chế, bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và
có thể truy nguyên được nguôn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN [4] thì VietGAP có thể được tóm
tắt như sau:
Đáp ứng điều kiện sản
xuất, sơ chế an toàn
Áp dụng quy trình
sản xuất an toàn
Áp dụng quy trình sơ
chế an toàn theo
30
theo VietGAP
Cán bộ kỹ thuật, người
lao động, quy trình sản
xuất, sơ chế an toàn; đất
trông; nước tưới; nước
rửa, nhà xưởng, dụng
cụ sơ chế, bao gói; biểu
mẫu ghi chép...
+
theo VietGAP
Sử dụng giống, phân
bón, thuốc BVTV,
nước tưới và các biện
pháp kỹ thuật khác
theo đúng quy định
+
VietGAP
Thời điểm thu hoạch;
sử dụng nước rửa, hóa
chất, dụng cụ bảo quản,
bao gói, phương tiện
vận chuyển... theo đúng
quy định
Ghi chép lập hô sơ về
điều kiện sản xuất, sơ
chế...
Ghi chép về sử dụng
giống, thuốc BVTV,
phân bón...
Ghi chép về thời điểm
thu hoạch, chủng loại,
khối lượng sản phẩm,
nơi bán hàng ...
1.3. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong đánh giá, giám sát và công nhận chất lượng rau []
Trên thế giới, việc giám sát và cấp chứng chỉ phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống tổ chức sản xuất và quyền sở hữu đất đai. Ở hầu hết các nước châu
Âu, hệ thống sản xuất được tổ chức theo hình thức trang trại, với quy mô lớn
và tập trung. Việc giám sát và cấp chứng chỉ chất lượng được thực hiện thông
qua hợp đông giám sát và cấp chứng chỉ với các tổ chức có đủ năng lực và
được phép cấp chứng chỉ. Các tổ chức này hoạt động độc lập theo cơ chế tự
nguyện và thỏa thuận. Tuy nhiên, do phải đảm bảo uy tín để được các tổ chức
bán lẻ và hiệp hội người tiêu dùng chấp nhận, các tổ chức giám sát phải đảm
bảo có được uy tín nhất định, do đó họ cũng phải thực hiện tốt quy trình giám
sát và xây dựng thương hiệu cho chính mình. Khi đã đảm bảo được uy tín của
31
cả nhà sản xuất và tổ chức giám sát, việc kết nối thị trường là khá thuận lợi.
Các tổ chức kinh doanh, bán lẻ và người tiêu dùng chỉ cần tìm đến các thương
hiệu rau có uy tín về nguôn gốc sản xuất và uy tín của nhà giám sát.
Đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á, do đặc thù của hệ
thống sản xuất đều dựa trên sản xuất nhỏ, manh mún và cá thể, việc tổ chức
sản xuất, giám sát và cấp chứng chỉ gặp rất nhiều khó khăn (Lê Hông Sơn,
2009 [15]).
- Tại Singapore: thị trường rau ở Singapore chủ yếu được nhập khẩu từ nước
ngoài, cả nước chỉ có 118 ha đất trông rau tập trung vào 61 trang trại, vì vậy
rất thuận lợi cho việc giám sát và cấp chứng chỉ. Để được cấp chứng chỉ
GAP, nhà nước đã hỗ trợ các trang trại toàn bộ chi phí giám sát, chi phí phân
tích và hỗ trợ tiêu thụ (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).
- Tại Thái Lan: Chương trình GAP đã được triển khai từ năm 2004, song tốc
độ triển khai vẫn còn rất chậm. Khó khăn lớn nhất của Thái Lan cũng là việc
liên kết giữa các trang trại với thị trường, mặc dù để hỗ trợ cho chương trình
GAP, chính phủ đã đầu tư mỗi năm 70 triệu đô la phục vụ cho việc lấy mẫu
phân tích chất lượng, nâng cấp trang thiết bị và đào tạo mạng lưới thanh tra,
tư vấn giám sát. Tất cả các chi phí, phương tiện, nhân sự phục vụ cho công tác
kiểm tra và chứng nhận cơ sở và sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia
và GAP đều được nhà nước hỗ trợ hoàn toàn 100%. Hiện nay cả nước đã đào
tạo tới 100 thanh tra viên và 7488 tư vấn giám sát viên, song việc thực thi tư
vấn vẫn gặp khó khăn do địa bàn rộng, sản xuất manh mún. Việc kiểm tra và
chứng nhận được Nhà nước giao cho Trung tâm quản lý dịch hại tỉnh hoặc
cấp vùng (tương ứng ở Việt Nam là cấp Trung tâm BVTV Vùng hoặc Chi cục
BVTV), còn công tác hướng dẫn tư vấn nông dân thực hiện GAP là do Trung
tâm Khuyến nông tỉnh thực hiện (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).
32
- Tại Malaysia: chương trình GAP cũng đã được triển khai khá lâu,
song hiện mới chỉ tiến hành cấp chứng chỉ cho các trang trại lớn, dễ giám sát
chất lượng như cọ dầu. Nguyên nhân cản trở chính cũng là thiếu nhân lực để
tổ chức giám sát chất lượng và cấp chứng chỉ (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).
- Tại Indonesia: do đặc điểm đất đai bị chia nhỏ, manh mún, việc hình
thành mạng lưới giám sát, cấp chứng chỉ và tiêu thụ cũng gặp rất nhiều khó
khăn, do đó việc triển khai GAP ở Indonesia mới chỉ dừng lại ở việc ban hành
hướng dẫn, tập huấn nâng cao nhận thức cho nông dân (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, xu hướng sản xuất
an toàn theo hướng GAP là xu hướng tất yếu mà nền sản xuất hàng hóa nông
sản phải vươn tới đặc biệt là với các sản phẩm rau quả tươi sống. Tuy nhiên,
việc triển khai GAP chỉ thực sự thuận lợi trong điều kiện sản xuất trên quy
mô lớn, tập trung. Đối với các nước có nền sản xuất dựa trên quy mô nhỏ,
manh mún và phân tán như Việt Nam, nếu không tìm được hình thức liên kết
tổ chức sản xuất, giám sát chất lượng, cấp chứng chỉ và tiêu thụ phù hợp thì
rất khó thúc đẩy việc thực hiện chương trình GAP.
33
Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap (quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại
Việt Nam)
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói
chung và rau, quả an toàn nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, Bộ NN&PTNT ban hành VietGap cho rau, quả tươi an toàn
tại Việt Nam theo Quyết định số 379/QĐ – BNN-KHCN ngày 28/01/2008
của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT [phụ lục 2].
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEANGAP, hệ thống phân tích
nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical
Control Point: HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt quốc tế được công nhận như EUREPGAP/ GLOBAL GAP (EU),
FRESH CARE (Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm
[VG] . Các nội dung quan trọng trong VietGap bao gôm:
Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
Giống và gốc ghép
Quản lý đất và giá thể
Phân bón và chất phụ gia
Nước tưới
Hóa chất ( bao gôm cả thuốc bảo vệ thực vật)
Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
Quản lý và xử lý chất thải
Người lao động
34
Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản
phẩm
Sự ra đời của VietGAP là một bước tiến quan trọng để đẩy mạnh
việc quản lý sản xuất, giám sát chất lượng và truy nguyên nguôn gốc
hàng hoá, tạo điều kiện để các sản phẩm rau an toàn có được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. [VG]
VietGAP không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên các
nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để
loại trừ các mối nguy có thể xảy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản
phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ. Các nhóm nguy cơ bao gôm các
mối nguy về hóa học (kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật và nitrat), về
vi sinh vật (E. Coli, Samonella, Coliforms…) và về vật lý (như mảnh vỡ
bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất trông, nước tưới, phân
bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất, người sơ
chế…và có thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế. [quyetdinh]
Ngoài ra, VietGAP còn yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các
thông tin về điều kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong
quá trình sản xuất, sơ chế, bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc
phục sai sót và có thể truy nguyên được nguôn gốc khi sản phẩm không
đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN thì VietGAP có thể được tóm
tắt như sau:
35
Đáp ứng điều kiện
sản xuất, sơ chế an
toàn theo VietGAP
Cán bộ kỹ thuật,
người lao động,
quy trình sản xuất,
sơ chế an toàn; đất
trông; nước tưới;
nước rửa, nhà
xưởng, dụng cụ sơ
chế, bao gói; biểu
mẫu ghi chép...
+
Áp dụng quy trình
sản xuất an toàn
theo VietGAP
Sử dụng giống,
phân bón, thuốc
BVTV, nước tưới và
các biện pháp kỹ
thuật khác theo
đúng quy định
+
Áp dụng quy trình
sơ chế an toàn
theo VietGAP
Thời điểm thu
hoạch; sử dụng
nước rửa, hóa
chất, dụng cụ bảo
quản, bao gói,
phương tiện vận
chuyển... theo
đúng quy định
Ghi chép lập hô sơ
về điều kiện sản
xuất, sơ chế...
Ghi chép về sử dụng
giống, thuốc BVTV,
phân bón...
Ghi chép về thời
điểm thu hoạch,
chủng loại, khối
lượng sản phẩm,
nơi bán hàng ...
1.4. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà Nội [14]
1.34.1. Hiên trạng sản xuất rau, RAT thành phố Hà Nội [đê án]
Hà Nội hiện có diện tích sản xuất rau trên 11.650 ha; phân bố ở 22
quận, huyện trực thuộc; trong đó diện tích chuyên rau là 5.048 ha (hệ số quay
vòng bình quân 3,5 vụ/năm), diện tích rau không chuyên là 6.602 ha (hệ số
quay vòng bình quân 1,5 vụ/năm). Toàn thành phố cũng có 2.105 ha rau
36
(chiếm tỉ lệ 18%) được hướng dẫn sản xuất theo quy trình RAT và có cán bộ
kỹ thuật của Chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội chỉ đạo, giám sát [21] .
(Quyết định số 1934/QĐ-SKHCN&MT và số 1938/QĐ-SKHCN&MT
của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường).
Hiện tại, trên địa bàn Hà Nội có khoảng trên 40 chủng loại rau được
sản xuất. Với năng suất rau đại trà bình quân đạt 20,5 tấn/ha/vụ; năng suất rau
được sản xuất theo quy trình sản xuất RAT đạt 19,5 tấn/ha/vụ. Tổng sản
lượng rau của toàn Thành phố đạt xấp xỉ 569.802 tấn/năm; có khả năng đáp
ứng được 60% nhu cầu rau xanh (trong đó sản lượng rau được sản xuất theo
quy trình sản xuất RAT đạt 131.770 tấn/năm, đáp ứng được 14% nhu cầu).
Còn 40% lượng rau từ các địa phương khác cung ứng (chủ yếu là 5 tỉnh: Bắc
Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc). Toàn thành phố có 22
mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ với tổng diện tích 90 ha; trong đó một số
mô hình đạt hiệu quả cao và đang phát triển tốt như: mô hình tại xã Vân Nội
(Đông Anh), xã Lĩnh Nam (Thanh Trì), xã Giang Biên (Long Biên) [21].
Hiệu quả sản xuất rau từng bước được cải thiện. Giá trị thu được bình
quân từ sản xuất rau theo quy trình sản xuất RAT đạt 200 - 250 triệu
đông/ha/năm, lãi trung bình 80 - 100 triệu đông/ha/năm. Một số vùng được
đầu tư hạ tầng khép kín và ứng dụng khoa học kỹ thuật, mức lãi đạt cao hơn
từ 150 - 200 triệu đông/ha/năm; cá biệt một số ít diện tích sản xuất rau ăn lá
ngắn ngày và rau cao cấp đạt mức lãi 300 – 350 triệu đông/ha/năm (xã Lĩnh
Nam, xã Vân Nội) [21].
1.4.2. Hiên trạng tiêu thụ rau xanh ở Hà Nội
a. Hê thống chợ bán buôn rau (chợ đêm):
Sau năm 2005, hệ thống chợ bán buôn rau đêm được quy hoạch là
những chợ đầu mối gôm 6 chợ: Dịch Vọng, Long Biên, Đền Lừ, Ngã Tư Sở,
37
Hải Bối. Hoạt động buôn bán rau ở các chợ này thường diễn ra từ 2h đến 6h
sáng hàng ngày ([LV AnHoàng Bằng An, 2009 [1]]).
Hầu như toàn bộ rau được bán ở các chợ bán buôn là rau thường. Rau
an toàn và rau hữu cơ hầu như không có mặt trong các chợ bán buôn rau.
b. (2) Hê thống chợ bán lẻ rau xanh (chợ ngày)
Chợ bán lẻ rau xanh chủ yếu là chợ nhỏ và chợ tạm, phân bố ở các khu
vực dân cưu. Các chợ tạm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của người
dân. Hoạt động của chợ ngày càng phức tạp bởi nó gắn với các biến động của
đời sống kinh tế và xã hội. Hà Nội đang cố gắng loại bỏ hoặc kiểm soát các
chợ tạm, chợ cóc nhằm đảm bảo an toàn giao thông, môi trường và cảnh quan
đô thị và đặc biệt là vệ sinh anh toàn thực phẩm ([LV AnHoàng Bằng An,
2009 [1]]).
Phần lớn người bán lẻ mua rau từ những chợ đêm (do giảm được thời
gian và chi phí vận chuyển), một số ít có người cung cấp rau đến tận nơi để
bán. .
c. (3) Hê thống trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng
Đây là hệ thống phân phối mới, hiện đại và có những ưu điểm nhất
định. Hiện nay các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự phục vụ ngày
càng phát triển. Hệ thống này có tác động lớn đến các kênh cung cấp thực
phẩm an toàn. . Hiện nay Hà Nội chưa có quy hoạch cụ thể hệ thống trung
tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng. Nhưng do yêu cầu của cuộc sống, hệ
thống này vẫn xuất hiện ở khắp các quận huyện và đa phần được phát triển tự
phát bởi các thành phần kinh tế khác nhau: Nhà nước, liên doanh, tập thể, tư
nhân, . Điah bàn tập trung nhiều trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng
rau là các quận nội thành. Trước tình hình đó, UBND thành phố Hà Nội đã
38
ban hành Quyết định số 142/2002/QĐ-UB ngày 31/10/2002 về quy chuẩn
quản lý Siêu thị và Trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hiện nay, trong hệ thống siêu thị ở Hà Nội có nhiều siêu thị kinh doanh
cả rau. Các loại rau kinh doanh trong các siêu thị thường được niêm yết là rau
an toàn. Tuy có khá nhiều cửa hàng và siêu thị kinh doanh rau, nhưng số cửa
hàng và siêu thị được cấp giấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn chưa
nhiều. Hai siêu thị lớn nhất Hà Nội và có lượng tiêu thụ rau lớn nhất là ### lại
chưa có giấy chứng nhận kinh doanh RAT [báo]
Trong các siêu thị, diện tích dành cho bán rau rất nhỏ so với tổng diện
tích bán hàng của siêu thị. Chủng loại rau chưa thật phong phú và rau thường
không được tươi.
Khách hàng thường xuyên là những người có thu nhập khá trở lên,
những người quan tâm nhiều đến an toàn thực phẩm. Ngoài ra còn có các nhà
hàng, khách sạn và các bếp ăn tập thể. Thực tế, số lượng khách hàng mua rau
trong các siêu thị, cửa hàng chiếm một tỉ lệ khá nhỏ so với khách hàng mua ở
chợ truyền thống, chợ cóc, chợ tạm. Thời gian mua hàng cũng tập trung chủ
yếu vào các ngày nghỉ cuối tuần (Hoàng Bằng An, 2009 [1]).[luận văn An].
d. (4) Người bán rong rau xanh
Hoạt động bán rong trên đường phố có từ lâu đời và là hoạt động khá
phổ biến ở Hà Nội. Hà Nội chưa có một thống kê đầy đủ về lực lượng lao
động tham gia vào hoạt động này. . Gần đây, số người bán rau rong đang có
xu hướng tăng lên. Một thống kê cho biết trước tháng 6 năm 2004 Hà Nội có
khoảng 1.532 người bán rong rau và con số này tăng lên 2.101 sau tháng 6
năm 2004 [Nguyễn Thị Tân Lộc, Paule Moustier, Hô Thanh Sơn, Hoàng
Bằng An, Phan Sỹ Thành, Hô Quốc Khánh, Lưu Tất Thắng (2006), “ Hoạt
động bán rong rau quả ở Hà Nội và một số đề xuất biện pháp quản lý”. Tạp
39
chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 98 kỳ 2, tháng 12 năm 2006].
Phần lớn người bán rong rau ở Hà Nội là người ngoại tỉnh, phương tiện chủ
yếu là xe đạp thô hoặc gánh bộ. Mua bán diễn ra ngay trên đường phố hoặc
tận cửa nhà người tiêu dùng, giá cả và chất lượng rau được cho là tương
đương với các loại rau bán trong chợ. Đối tượng tiêu dùng chủ yếu là những
người tiêu dùng bình dân. Tuy nhiên, những người bán rong cũng gây những
khó khăn xã hội nhất định, xuất phát từ việc mua bán ngay trên đường ảnh
hưởng tới giao thông, vệ sinh môi trường và gây mất mỹ quan thành phố, và
gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát.
1.4.3. Hiên trạng liên kết tổ chức sản xuất và giám sát chất lượng rau an toàn ở Hà NộiHiên trạng liên kết tổ chức và giám sát RAT ở Hà Nội
Ở Hà Nội đã bắt đầu xuất hiện những hình thức liên kết đơn giản trong
sản xuất rau, theo từng công đoạn sản xuất để từng bước gắn kết trách nhiệm
chất lượng sản phẩm cho các đối tác tham gia (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).
- Hình thức liên kết giữa từng cá nhân sản xuất và các thương lái tại địa
phương
Thực chất của việc liên kết này chỉ là hợp đông tiêu thụ sản phẩm,
không gắn kết được trách nhiệm trong quản lý chất lượng và xây dựng thương
hiệu. Những vấn đề nảy sinh mối liên kết cá thể như thế này bao gôm: Chất
lượng rau không đảm bảo; giá thành sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào các
thương lái tại địa phương; do không có sự kiên kết giữa các hộ sản xuất với
nhau nên sản phẩm ra ô ạt dễ gây khủng hoảng thừa và bị ép giá; sản xuất cá
thể nên gặp khó khăn trong việc xin cấp chứng nhận rau an toàn và khó xây
dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình.
- Hình thức trang trại do hộ cá thể đứng ra thu gom đất và thuê người sản
xuất
40
Hình thức này có một số ưu điểm là: (1) chủ trang trại hoàn toàn có thể
chủ động quản lý được chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm; (2) dễ
điều tiết kế hoạch sản xuất và ổn định được sản phẩm theo yêu cầu của thị
trường; và (3) dễ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên hình thức này cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, bao
gôm: (1) khó thu gom đất để tạo vùng sản xuất đủ lớn, phần lớn phải thuê lại
của nông dân với giá cao hơn; và (2) chưa liên kết được với các tổ chức
chứng nhận cấp chứng chỉ rau an toàn.
- Hình thức sản xuất rau an toàn theo tổ đội: Do nhu cầu liên kết để giám
sát chất lượng và đáp ứng yêu cầu của thị trường, các hộ nông dân đã cùng
nhau tự lập ra tổ sản xuất. Các thành viên tham gia đều phải tuân thủ mọi kế
hoạch sản xuất và quy trình sản xuất của tổ, các sản phẩm làm ra đều được
dán nhãn và có mã vạch cho từng loại sản phẩm. Tổ sản xuất cử ra một tổ
trưởng có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm do tổ viên sản xuất ra và sản phẩm
được tiêu thụ chủ yếu tại các bếp ăn tập thể.
Ưu điểm của hình thức này là: (1) có thể sản xuất ra lượng sản phẩm
lớn, có thể đáp ứng cho các hợp đông thu mua sản phẩm có khối lượng lớn và
theo chủng loại hàng hoá đã xác định; và (2) có thể quản lý được chất lượng
đầu vào của sản phẩm, chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành
sản xuất các mặt hàng tương đối ổn định nên chủ động trong việc ký kết các
hợp đông tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù vậy hình thức này cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc giám sát chất lượng, liên kết chứng nhận chất lượng sản
phẩm. Do quy mô sản xuất nhỏ, có nhiều cá nhân tham gia nên khó thống
nhất được quy trình giám sát chất lượng và liên kết với các tổ chức cấp chứng
chỉ.
- Hình thức các HTX sản xuất rau an toàn
41
Hình thức này được tổ chức dưới dạng các HTX sản xuất rau an toàn,
nông dân cùng nhau cam kết thực hiện chung một quy trình sản xuất và cùng
xây dựng thương hiệu, ví dụ như HTX rau an toàn Vân Nội, HTX rau an toàn
Lĩnh Nam v.v... Tuy là hợp tác xã, song hình thức liên kết giữa các cá nhân
cũng không chặt chẽ. Hợp tác xã cử ra một cán bộ phụ trách, chịu trách nhiệm
liên hệ thị trường tiêu thụ. Khi có thị trường, các cá nhân tự sản xuất và bán
hàng trực tiếp. Khó khăn của hình thức này là sản xuất vẫn mang tính cá thể,
không có kế hoạch thống nhất, không thống nhất được hình thức giám sát chất
lượng mà chủ yếu thông qua cam kết (mang tính hương ước), do đó Ban chủ
nhiệm HTX không cân đối được sản phẩm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ
sản phẩm. Mặc khác, vai trò của Ban chủ nhiệm HTX thường chỉ là tuyên
truyền và vận động người dân thưc hiện đúng các quy trình trong sản xuất rau
an toàn, chưa có chế tài và có người chịu trách nhiệm cụ thể, do đó khó đảm
bảo được chất lượng sản phẩm.
Tóm lại, dù mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm nhất định
nhưng nhìn chung người trông rau ở Hà Nội đều đang nỗ lực tìm ra các hình
thức liên kết phù hợp để tạo vùng sản xuất lớn, ổn định, đáp ứng yêu cầu thị
trường đặc biệt là yêu cầu trong việc ký các hợp đông bao tiêu sản phẩm.
Nhiều địa phương cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng thương hiệu thông qua
việc tổ chức các hợp tác xã, tổ sản xuất để cùng nhau cam kết đảm bảo chất
lượng sản phẩm, hướng tới xây dựng thương hiệu cho chính mình.Tuy nhiên,
tôn tại lớn nhất của các hình thức liên kết này là đều chưa có một ông chủ
thực sự, chưa có người chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý sản xuất và giám
sát chất lượng, chính vì vậy việc điều tiết kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chất lượng còn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, do việc quản lý
của các hình thức liên kết còn chưa chặt chẽ, không có đầu mối chịu trách
42
nhiệm chính nên khó ký được các hợp đông giám sát chất lượng và cấp chứng
chỉ sản phẩm.
Hình thức trang trại tuy có nhiều thuận lợi trong việc chủ động sản xuất
và giám sát chất lượng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tích tụ đất,
quy hoạch vùng và cơ chế phối hợp giữa chủ trang trại với người sản xuất
1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu thí điểm -: xã Thọ Xuân, huyện Đan Phượng, Hà Nội
1.45.1. Điêu kiên tự nhiên
Vị trí địa lí, địa hình
Thọ Xuân là một xã nhỏ thuộc huyện Đan Phượng, cách trung tâm Hà
Nội khoảng 35 km về phía Tây Bắc. Về địa giới hành chính, Thọ Xuân giáp
với các địa phương sau: phía Bắc giáp với huyện Mê Linh (ngăn bởi sông
Hông); phía Nam giáp xã Phương Đình; phía Đông giáp xã Trung Châu và
phía Tây giáp xã Thọ An [23].
Địa hình của xã Thọ Xuân tương đối bằng phẳng. Trên địa bàn xã có
hai loại đất chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa mới được bôi đắp. Cây
trông được trông chủ yếu trên loại đất này đó là lúa nước; ngô; đậu tương; các
loại cây ăn quả như đu đủ, cam, bưởi, nhãn, táo. Ngoài ra trong nhiều năm trở
lại đây các loại rau, hoa màu cũng được trông thâm canh trên loại đất này.
Với loại đất phù sa mới bôi đắp cây trông chính được trông là ngô và một số
ít rau, hoa màu. Trên loại đất này từ năm 2001 xuất hiện rất nhiều lò gạch sản
xuất thủ công. Tuy nhiên đến khoảng năm 2006 thì những lò gạch này dừng
hoạt động [23. [].
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 450,97 ha. Trong đó đất dùng cho
sản xuất nông nghiệp tính đến hết năm 2009 là 252,28 ha (đất trông cây hàng
43
năm 193,99; đất trông lúa 107,46…), đất phi nông nghiệp là 198,69 ha và
không có đất không sử dụng. [2317].
Khí hậu, thủy văn
Thọ Xuân là xã thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình năm của xã vào khoảng 240C. Nhiệt độ cao nhất là khoảng 390C
vào tháng 6 và tháng 7; nhiệt độ thấp nhất là khoảng 100C vào tháng 1 và
tháng 2. Thọ Xuân chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông
Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Nam xuất hiện vào khoảng tháng
4, tháng 5; còn gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào khoảng từ tháng 10 đến
tháng 12 [23].
Hệ thống ao, hô trong xã chiếm khoảng 14,61 ha, chủ yếu là để nuôi
trông thủy sản nhưng đông thời cũng đảm nhiệm chức năng tưới cho hoa màu
vào mùa khô và tiêu thoát nước khi có mưa. Tuy nhiên thì nguôn nước mặt
này không đáp ứng đủ nhu cầu về tưới tiêu; thay vào đó hầu hết người dân
trong xã tận dụng nguôn nước ngầm để cung cấp nước cho sinh hoạt cũng như
dùng để tưới cho hoa màu . Một phần sông Hông (1,1 km) chảy qua địa phận
của xã[23].
Bản đô xã Thọ Xuân- Đan Phượng – Hà Nội
44
1.54.2. Điêu kiên kinh tế - xã hội [15]
Năm 2009, tổng giá trị sản phẩm của toàn xã đạt trên 67,4 tỉ đông [22].
Trong đó:
+ Ngành nông nghiệp: 30,2 tỉ đông, chiếm 44,58%
+ Ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: 12,1 tỉ đông, chiếm 18%
+ Ngành thương mại - dịch vụ: 25,1 tỉ đông, chiếm 37,2%.
18%
37.20%44.80%
NN
TTCN - XD
TMDV
Hình 3. Cơ cấu giá trị theo ngành của xã Thọ Xuân năm 2009 [22]
(nguồn: ###)
Toàn xã hiện có 1.990 hộ với 9.276 nhân khẩu. Trong số đó có 43 hộ
với 156 nhân khẩu đến tạm trú để làm ăn sinh sống trên địa bàn xã và 7 hộ với
25 nhân khẩu tạm vắng mặt tại địa phương đi nơi khác làm. ă
Giáo dục
45
: Năm học 2009 - 2010 xã có 12 lớp mẫu giáo với 365 em, với 30 cán
bộ giáo viên. Trường tiểu học có 22 lớp với 770 học sinh, đội ngũ giáo viên
có 37 người. Trường Trung học cơ sở có 15 lớp với 529 học sinh, đội ngũ
giáo viên có 33 người [22].
Y tế
: Xã có một trạm y tế. Trong năm 2009 trạm y tế xã đã khám và điều trị
cho 7.032 lượt người. Trong đó số bệnh nhân nội trú là 239 ca, chuyển viện
điều trị là 220 ca. Trong năm không có dịch bệnh xảy ra, đảm bảo được công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường [22].
1.64. Khái quát về dự án và quy trình kiểm soát đánh giá chất lượng áp dụng trong dự án
Dự án RST giai đoạn trông thử nghiệm do Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với UBND xã Thọ Xuân - Đan
Phượng thực hiện. Dự án do PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ - Khoa Môi trường
làm chủ nhiệm và cụm dân cư số 5 được UBND xã Thọ Xuân chỉ đạo là nơi
trực tiếp tham gia.
Dự án thực hiện trên diện tích 4000 m2 được chia làm 5 lô, mỗi lô 800
m2. Các loại cây là cà chua, su hào, bắp cải, xà lách, súp lơ, cải ngọt. Số hộ
nông dân tham gia dự án là 5. Hàng tháng dự án sẽ trả công cho các hộ tham
gia dự án với tiền công là 500.000 đông/hộ. Mỗi hộ một người tham gia lao
động trong dự án. Các khoản tiền đầu tư ban đầu như giếng khoan, dây điện,
…và các chi phí sản xuất như giống, phân bón, thuốc BVTV,… đều do bên
dự án đảm nhận. Khi sản phẩm rau thu hoạch thì bên dự án sẽ nhận 60%
doanh thu, 40% doanh thu còn lại dành cho hộ nông dân tham gia dự án.
46
Dự án thuê một chuyên gia kỹ thuật của Chi cục BVTV để hướng dẫn
và giám sát người lao động thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trông rau an
toàn do Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội ban hành.
Mục tiêu của dự án là sẽ xây dựng mô hình RST cho xã, tạo dựng được
thương hiệu rau và tìm thị trường tiêu thụ cho rau sau thu hoạch. Từ đó giúp
cho người dân có sự ổn định hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn trong nghề
trông rau nhằm cải thiện tình hình kinh tế của các hộ dân. Đông thời thông
qua dự án người dân sẽ có ý thức tốt hơn trong việc canh tác và bảo vệ môi
trường.
Mô hình RST ứng dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGap) nhằm đảm bảo an toàn chất
lượng cho sản phẩm.
47
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng và nội dung và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- - Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap áp
dụng với mô hình nghiên cứu
- - Đất trông, nước tưới, rau sản phẩm (cà chua, su hào, bắp cải, xà lách,
súp lơ, rau cải ngọt)
- Người tiêu dùng Hà Nội
- Người trông rau xã Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội.
- Các thông số: NO3-, kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, As) trong đất, nước
tưới, rau
- - Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau chocho Hà
Nội
2.1.2. Phạm vi nghiên cứuNội dung nghiên cứu
- Các quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau
trên thế giới
- Các quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau
ở Việt Nam: quy trình VietGap
- Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn Hà Nội; quan điểm người
dân Hà Nội về chất lượng rau; lý do người dân không mua rau an toàn;
hiểu biết về VietGap của người trông rau xã Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội.
48
- Mô hình rau an toàn tại xã Thọ Xuân: nghiên cứu điều kiện sản xuất,
quy trình sản xuất, cơ chế giám sát và đảm bảo chất lượng sản phẩm
đầu ra.
- Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn
Hà Nội và các chính sách, biện pháp quản lý liên quan
Mô hình RST thí điểm tại xã Thọ Xuân – Đan Phượng – Hà Tây
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liêu
Phương pháp thu thập tài liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến việc
hình thành và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Vấn đề chất lượng rau là một vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Vì vậy,
việc thu thập các tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu gặp không ít khó
khăn. Tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là các từ các quyết
định, thông tư của BNN&PTNTbáo cáo sơ kết, tổng kết của ngành nông
nghiệp, các chủ trương chính sách, các định hướng sản xuất nông nghiệp và
trong nghành trông rau của UBND thành phố Hà Nội, Sở NN&PTNT, cục
thống kê Hà Nội. Nghiên cứu cũng sử dụng, các kết quả nghiên cứu về rau
được thực hiện ở trong nước và của nước ngoài. Một số thông tin báo chí về
rau an toàn, ngộ độc thực phẩm,… được sử dụng như một nguôn tham khảo
hạn chế.
2.2.2. Phương pháp điêu tra, phỏng vấn
- Đối tượng điều tra, phỏng vấn: 100 nNggười tiêu dùng Hà Nội; một
số nhà khoa học ở Viện nghiên cứu rau quả Trung ương, , Viện Môi trường
Nnông nghiệp, trường Đại học Khoa học Tự nhiên; các cán bộ quản lý ngành
49
Nông nghiệp ở Hà Nội; các hộ tham gia vào dự án thí điểm; vàngười trực tiếp
sản xuất rau và RAT ở một số nơi trên địa bàn Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa
Các mẫu phân tích về nước, đất của địa bàn nghiên cứu thí điểm được
thu thập vào tháng 10/2009 và được phân tích sau đó. Các mẫu rau được lấy
vào thời kỳ thu hoạch của lứa thử nghiệm đầu tiên.
- Phương pháp lấy mẫu đất theo TCVN 5297-1995
- Phương pháp lấy mẫu nước ngầm theo TCVN 6000-1995.
- Phương pháp lấy mẫu rau theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 449-2001.
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiêm
Quá trình thực nghiệm được tác giả tiến hành tại phòng thí nghiệm
Viện Địa Lý - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp trắc quang trên máy UV-VIS để xác
định NO3- và phân tích kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử, riêng As được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS) kết hợp với thiết bị hydrua hóa (HVG-AAS).
Xác định pHKCl của đất và pH của nước bằng máy đo pH meter.
Các chỉ tiêu vi sinh vật của rau được gửi tại Bộ môn vi sinh – Viện
Công nghiệp Thực phẩm. Các chỉ tiêu thuốc BVTV được gửi tại phòng thí
nghiệm về môi trường - Viện Môi Trường Nông nghiệp
2.2.4.1. Phương pháp trắc quang trên máy UV-VIS xác định hàm lượng
nitrat trong rau
Phương pháp này sử dụng lò vi sóng chiết nitrat trong mẫu tươi bằng
nước, đun vi sóng ở mức năng lượng cao, từ đó xác định hàm lượng nitrat
50
bằng phương pháp trắc quang. Dung dịch đo nitrat trong rau sau khi chiết
bằng lò vi sóng được cô cạn, sau đó lên màu cùng dãy chuẩn NO3- - bằng
thuốc thử axit phenoldisunfonic tạo thành hợp chất có màu vàng. Đo hấp thụ
quang của dung dịch ở bước sóong 410 nm..
Đường chuẩn phân tích là đường bậc 1 với hệ số tương quan R = 0,9999.
Độ thu hôi khi phân tích là 90 ± 4,5%. Điều đó chứng tỏ các kết quả phân tích
là hoàn toàn đáng tin cậy.
2.2.4.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định kim loại
nặng
- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định kim loại nặng (Cu,
Pb, Zn, Cd)
Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích lượng
vết các nguyên tố và được sử dụng phổ biến trong nhiều phòng thí nghiệm với
độ chọn lọc, độ lặp lại và độ nhạy cao, có thể phân tích hàng loạt mẫu trong
một thời gian ngắn. Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là sự hấp thụ năng
lượng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử ở trong trạng thái hơi (khí) khi chiếu
chùm tia bức xạ qua đám hơi nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ và ghi lại
tín hiệu (cường độ) hấp thụ.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp thiết bị tạo khí
hydrua (HVG – AAS) xác định As
Trong phân tích lượng vết nguyên tố asen, phương pháp hấp thụ
nguyên tử cần kết hợp với thiết bị tạo khí hydrua.
51
Nguyên tắc của phép đo thủy ngân: Các dạng thủy ngân trong nước được
đưa vê Hg (II), sau đó xác định bằng kỹ thuật hydrua hóa lạnh.
Hg (II) phản ứng với hydro mới sinh ra (tạo thành khi tác nhân khử
NaBH4 gặp môi trường axit) tạo thành hơi thủy ngân. Hơi thủy ngân được
dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu nhờ khí mang argon . Khi chiếu một
chùm tia bức xạ qua đám hơi nguyên tử, các nguyên tử này sẽ hấp thụ các
tia sáng có bước sóng đặc trưng và cho kết quả độ hấp thụ tỷ lê với nồng độ
của nó trong một giới hạn nhất định
Nguyên tắc của phép đo asen: tất cả dạng asen vô cơ hoà tan trong
dung dịch có thể ở dạng As (III) hoặc As (V) được khử hoàn toàn về dạng As
(III) bằng dung dịch NaI hay KI trong môi trường axit. Sau
AsO43- + 2I- + 2H+ = AsO3
3- + I2 + H2O
Sau đó, As (III) phản ứng với hydro mới sinh ra (tạo thành khi tác nhân
khử NaBH4 gặp môi trường axit) tạo thành khí asin AsH3.
3NaBH4 + 3HCl + 8As(III) + 9H2O = 3H3BO3 + 3NaCl + 8AsH3
Khí asin được dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu nhờ khí mang
argon để tạo ra các đám hơi nguyên tử asen tự do. Khi chiếu một chùm tia bức
xạ qua đám hơi nguyên tử, các nguyên tử này sẽ hấp thụ các tia sáng có bước
sóng đặc trưng và cho kết quả độ hấp thụ tỷ lệ với nông độ của nó trong một
giới hạn nhất định.
Đường chuẩn phân tích kim loại nặng là đường bậc 1 với hệ số tương quan
R = 0,9999. Các mẫu phân tích được đo ở chế độ lặp lại 3 lần, thời gian đo
mẫu 3 giây, với độ lặp lại tốt, sai số trung bình không lớn hơn 5%. Độ thu hôi
khi phân tích theo phương pháp sử dụng trong luận văn này là 96,8 ± 3,6%.
Điều đó chứng tỏ các kết quả phân tích là hoàn toàn đáng tin cậy
52
53
Đường chuẩn phân tích và độ thu hôi của các mẫu thêm chuẩn
Đường chuẩn phân tích asen với khoảng nông độ 0 – 5 g/L được chuẩn bị từ dung dịch chuẩn As 1 g/L. Đường chuẩn là đường bậc 1 với hệ số tương quan R = 0,9999.
Hình : Đường chuẩn phân tích asen trênDung dịch chuẩn kiểm chứng ICP- multi-element có nông độ As 2,5 μg/L được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn với độ thu hôi
là 98,7 ± 3,8%.
54
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau dự án
Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau sử dụng trong nghiên
cứu này không chỉ giới hạn đánh giá các chỉ tiêu nội tại của rau sản phẩm mà
chất lượng rau được đánh giá trên nhiều phương diện, từ điều kiện sản xuất - quá
trình sản xuất - đến thu hoạch sản phẩm và cơ chế kiểm soát chất lượng của
quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm được thực hiện trong
nghiên cứu điểm. Căn cứ đánh giá dựa theo quy định Quản lý sản xuất kinh
doanh rau, quả và chè an toàn (Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN
ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và
theo những hướng dẫn của VietGap. Các nội dung và quá trình đánh giá mà
nghiên cứu đã thực hiện được trình bày sau đây.
3.1.1. Đánh giá điêu kiên sản xuất của dự án
1. Đất trồng
Vùng sản xuất là vùng đất phù sa cổ, đã trông rau màu trong nhiều
năm, nằm trong quy hoạch trông rau màu được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt [23]. Khu trông rau thí điểm không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các
chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò
giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn.
Kết quả phân tích đất trông tại địa điểm nghiên cứu trông thể hiện ở
Bbảng 7.
a) pHKCl
pH của đất là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình đánh giá độ
phì nhiêu đất. pH gây ảnh hưởng đến đời sống của hệ sinh vật đất và đặc biệt
55
có ảnh hưởng mạnh đến quá trình lý, hoá, sinh học của đất, tác động trực tiếp
đến quá trình hút thu chất dinh dưỡng của cây trông. Theo Trần Khắc Hiệp
(2009) [9], Khoảng pH từ 6 - 7 là tốt nhất cho việc đông hoá các chất dinh
dưỡng. Đất trông ở vùng nghiên cứu có giá trị pHKCl trong khoảng từ 6,78 đến
7,12. Các mẫu đất tương đối thích hợp cho việc canh tác rau.
Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng đất trông tại địa điểm thí
điểm
Chỉ tiêu Đơn vị MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Trung bình
BNN 2008
QCVN 03:2008
pH KCl 6,78 7,12 6,75 6,45 6,87 6,79Arsen (As)
mg/kg đất khô 3,23 2,95 3,54 1.322
,32 2,75 2,96 12 12
Cadimi (Cd)
mg/kg đất khô 0,43 0,54 0,29 0,4 0,29 0,39 2 2
Chì (Pb) mg/kg đất khô 28,25 31,43 34,05 27,86 25,5 29,42 70 70
Đông (Cu)
mg/kg đất khô 29,24 32,60 34,78 26,02 25,04 29,53 50 50
Kẽm (Zn)
mg/kg đất khô 67,85 64,42 71,25 59,63 45,09 61,65 200 200
BNN 2008: Là mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong
đất, đối với vùng sản xuất RAT (Ban hành kèm theo Quyết định số
99/2008/QĐ-BNN ngày 15/ 10/2008 của Bộ trưởng BNN&PTNT), và cũng là
mức giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT (QCVN về giới hạn cho
phép kim loại nặng trong đất nông nghiệp.
56
57
Hình 6. Biểu đô giá trị pH trong mẫu đất Hình 7. Biểu đô giá trị As trong mẫu đất
Hình 8. Biểu đô giá trị Cd trong mẫu đất Hình 9. Biểu đô giá trị Pb trong mẫu đất
mg/kg
mg/kg
mg/kgmg/kg
mg/kg
Hình. Biểu đô giá trị
Cu trong mẫu đất
b) Kim loại nặng
Đất bị ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề đã và đang được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu bởi đây là vấn đề quan trọng. Vì từ đất các kim loại
độc hại có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua tiếp xúc trực tiếp và chuỗi
dinh dưỡng, gây nên nhiều bệnh hiểm nghèo.
Đông, kẽm là các nguyên tố vi lượng, có vai trò sinh lý đối với cây
trông. Chì, Cadimi và Asen thuộc nhóm các nguyên tố không cần thiết cho
58
Hình 10. Biểu đô giá trị Cu trong mẫu đất Hình 11. Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất
cây trông. Các nguyên tố này trở thành những chất gây ô nhiễm môi trường
nếu tôn tại ở nông độ vượt quá mức nhu cầu sử dụng của sinh vật.
Hình. Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất
So sánh kết quả phân tích với các chỉ tiêu quy định của BNN 2008 về
chất lượng đất với sản xuất rau an toàn, cũng như QCVN 03:2008 về chất
lượng đất cho nông nghiệp cho thấy::
Nguyên tố As có hàm lượng trung bình là 2,96 mg/kg, mẫu thấp nhất
có giá trị 2,32 mg/kg (MĐ4), mẫu cao nhất có giá trị 3,23 mg/kg (MĐ3). Tất
cả các mẫu rất thấp so với mức quy định (12 mg/kg).
Nguyên tố Pb có hàm lượng trung bình 29,42 mg/kg, mẫu cao nhất
(MĐ3) có giá trị 34,05 mg/kg và mẫu thấp nhất có giá trị 25,5 mg/kg (MĐ5).
Nguyên tố Cd có hàm lượng trung bình là 0,39 mg/kg, mẫu thấp nhất
có giá trị 0,29 mg/kg (MĐ3, MĐ5), mẫu cao nhất có giá trị 0,54 mg/kg
(MĐ2). Năm mẫu phân tích đều dưới ngưỡng cho phép (2 mg/kg).
Hàm lượng đông (Cu) của mẫu đất khu vực nghiên cứu có giá trị trung
bình là 29,53 mg/kg. Mẫu cao nhất là MĐ3 (34,78 mg/kg), mẫu thấp nhất là
MĐ5 (25,04 mg/kg), dưới ngưỡng cho phép 50 mg/kg
59
Nguyên tố Zn có hàm lượng trung bình là 61,65 mg/kg, mẫu thấp nhất
có giá trị 45,09 mg/kg (MĐ5), mẫu cao nhất có giá trị 71,25 mg/kg (MĐ3).
Tất cả các mẫu đều thấp so với mức cho phép (200 mg/kg).
Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất đều đạt yêu cầu về
chất lượng đất nông nghiệp (theo QCVN 03:2008) cũng như quy định đối với
vùng sản xuất rau an toàn.
Trong quy định đối với vùng sản xuất rau an toàn, mới chỉ có ngưỡng
giới hạn đối với kim loại nặng mà chưa có ngưỡng quy định với các độc tố
khác, như thuốc bảo vệ thực vật, các chỉ tiêu sinh học (coliform, E.Coli,…).
QCVN 15:2008 có quy định về dư lượng thuốc BVTV trong đất nói chung
chứ chưa có riêng đối với đất nông nghiệp.
2. Nước tưới
Giá trị trung bình của hai mẫu nước tưới thể hiện ở bảng 8
Bảng 8. Kết quả phân tích nước tưới
Chỉ tiêu Giá trị trung bình
BNN 2008QCVN 08:2008 Đơn vị
pH 6,54 5,5 - 9
Cadimi (Cd) 0,008 0,01 0,01 mg/l
Arsen (As) 0,110 0,1 0,05 mg/l
Chì (Pb) 0,075 0,1 0,05 mg/l
Ghi chú: - BNN 2008: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong
nước tưới đối với vùng sản xuất RAT (Ban hành kèm theo Quyết định số
99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng BNN&PTNT)
60
- QCVN 08:2008: QCVN về giới hạn cho phép kim loại nặng trong nước sử
dụng cho mục đích tưới tiêu
a) pH của nước tưới
Giá trị pH của nước tưới có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần quyết định các
đặc tính khác của nước như độ nhớt, có thể làm phân tán hoặc keo tụ các hạt
rắn lơ lửng, làm thay đổi hàm lượng chất hữu cơ và hoạt động của hệ vi sinh
vật trong nước. pH của nước tưới có giá trị trung bình 6,54 phù hợp đối với
nước tưới nông nghiệp theo QCVN 08:2008.
b) Kim loại nặng
Kết quả phân tích cho thấy, thông số Cd (0,008 mg/l) đạt yêu cầu về
chất lượng nước tưới theo quy định của BNN về sản xuất rau an toàn theo
VietGap (0,01 mg/l) cũng như theo QCVN 08:2008. Thông số Pb (0,075
mg/l) không đạt quy chuẩn QCVN 08:2008 (0,05 mg/l) nhưng vẫn đạt yêu
cầu theo BNN 2008 (0,1 mg/l). Riêng thông số As (0.12 mg/l) thì có biểu hiện
ô nhiễm, cao hơn tiêu chuẩn cho phép (0.1 mg/l) của BNN 2008 và (0.05
mg/kg) theo QCVN 08:2008. Để khắc phục điều này, dự án đã cho xây dựng
61
Hình 12. Biểu đô phân tích kim loại nặng trong nước tưới
BNN 2008
(As, Pb)
BNN 2008 ( Cd)
mg/l
mg/l
bể lọc cát vàng, nước sau lọc có giá trị As trung bình 0.07 (mg/kg) đạt tiêu
chuẩn của BNN 2008. Hiệu quả xử lý As của bể lọc thể hiện trên hình 13.
Bể lọc cát hoạt động dựa trên hai cơ chế là: cơ chế lọc lưu giữ (lớp vật
liệu lọc hoạt động theo nguyên lý cái rây bột: hạt cặn nhỏ đi qua, hạt lớn bị
giữ lại) và cơ chế bám dính (do các lực bề mặt như lực hút tĩnh điện và lực
Van dec Val,…gây ra sự bám dính các hạt cặn trên bề mặt vật liệu lọc). Asen
được loại bỏ khỏi nước trong bể lọc cát là nhờ sự đông kết tủa với Fe(III) trên
bề mặt của các hạt cát và không gian giữa các lỗ rỗng trong lớp cát. Fe(II) ở
dạng hòa tan trong nước, sẽ bị oxi hóa bởi oxi của không khí để tạo thành
Fe(III). Hidroxit Fe(III) sẽ được hấp phụ trên bề mặt các hạt cát và tạo thành
một lớp hấp phụ mỏng. Asen (V) và Asen (III) trong nước sẽ hấp phụ vào lớp
Fe(OH)3 đó và bị giữ lại ở lớp vật liệu lọc (Nguyễn Ngọc Mai, 2009 [11]).
Kết quả, nước ra khỏi bể lọc đã được loại bỏ một phần Asen.
Như vậy, Xét theo điều kiện cấp chứng chỉ hiện nay, vùng sản xuất đạt
tiêu chuẩn về kim loại nặng trong đất và nước, đủ điều kiện để sản xuất rau an
toàn theo VietGap.
Tuy nhiên, vùng sản xuất vẫn còn các mối nguy có thể ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, đó là:
62
Hình 13. Hiệu quả xử lý As của bể lọc
- Ô nhiễm không khí: Tuy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu
nào về mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí với chất lượng rau, song theo
Rajesh Kumar Sharma và cộng sự năm 2008 trong một nghiên cứu về sự
nhiễm bẩn rau ở vùng ngoại ô Ấn Độ [34] thì có mối tương quan giữa ô
nhiễm kim loại nặng trong không khí (Cu, Pb, Zn, Cd) và kim loại nặng (Cu,
Pb, Zn, Cd) trong rau.
- Ô nhiễm từ phân bón: Nguôn phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm đối
với các chỉ tiêu kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh tuy nhiên chưa được phân
tích đánh giá.
- Ô nhiễm từ vùng sản xuất ngoài mô hình dự án: Vùng đất dự án hình
chữ U, nằm trong cánh đông trông rau màu của xã. Mặt trước là con đường
nhỏ dẫn vào cánh đông, ít người qua lại, nên gần như không bị ảnh hưởng bởi
hoạt động giao thông. Ba mặt còn lại tiếp giáp với vùng đất trông rau ngoài
mô hình nên dễ bị ảnh hưởng bởi các hoạt động canh tác như thuốc trừ sâu,
phân bón và các hóa chất khác. Để khắc phục ảnh hưởng này, dự án đã tiến
hành trông cây xung quanh và giăng hàng rào nilon chống chuột bọ cũng như
loại trừ ảnh hưởng từ vùng canh tác xung quanh.
- Hoạt động phá hoại từ bên ngoài: Tác động này có thể do kẻ xấu
muốn phá hoại dự án, ném hóa chất, thuốc BVTV…vào vùng trông rau. Để
hạn chế nguy cơ này, dự án đã cử một người (là thành viên của một hộ tham
gia dự án đã được tập huấn kiến thức về VietGap – đông thời là tổ trưởng
nhóm lao động) thường trực, vừa làm thủ kho, ghi chép nhật ký đông ruộng
và bảo vệ.
3. Quản lý phân bón
Theo quan điểm trông rau sinh thái vẫn có thể sử dụng các loại phân
bón hóa học, tuy nhiên phải là những loại phân bón có nguôn gốc và trong
63
danh mục cho phép. Để xem xét ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng
nông sản, việc phân tích chất lượng phân bón liên quan là cần thiết. Tuy
nhiên, phân bón sử dụng cho sản xuất là nhiều loại của nhiều hãng sản xuất
khác nhau, mua theo nhiều đợt khác nhau. Vì vậy, bên cạnh vấn đề kinh phí,
thời gian, việc kiểm tra chất lượng phân bón trước khi sử dụng được cho là
không khả thi và không được thực hiện.
Để giải quyết vấn đề này, nhà sản xuất phân bón phải có trách nhiệm
công bố chất lượng sản phẩm mình. Điều này đã được quy định trong thông
tư số 36/2010/TT-BNNPTNT về quản lý kinh doanh, sản xuất và sử dụng
phân bón. Theo thông tư, các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh phân bón phải tự công bố các chỉ tiêu chất lượng, các đặc tính cơ bản,
thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn của loại phân bón do mình sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh trên một trong các phương tiện là bao bì phân bón,
nhãn hàng hóa hoặc tài liệu gắn kèm theo bao bì phân bón. Bên cạnh việc
công bố các chỉ tiêu chất lượng về hàm lượng dinh dưỡng (N - P - K), nhà
sản xuất phải công bố các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến vệ sinh an toàn
thực phẩm như hàm lượng kim loại nặng, vi sinh vật. Tuy nhiên thông tư lại
chưa đưa ra ngưỡng cho phép đối với các chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩm đó.
Khi việc kinh doanh, sản xuất, chất lượng phân bón được quản lý chặt
chẽ, người sử dụng chỉ cần mua phân bón ở các đại lý được phép kinh doanh
và có nguôn gốc xuất xứ hàng hóa rõ ràng là có thể quản lý được tác nhân gây
ô nhiễm rau trông từ phân bón. Trong trường hợp người sử dụng tự ủ phân
hữu cơ thì cần ủ theo đúng quy trình và phân tích phân ủ trước khi sử dụng.
Khu vực ủ phân bón cần được xây dựng ở vị trí thấp, có tường bao quanh để
ngăn ngừa sự phát tán của phân ra vùng sản xuất và xâm nhập vào sản phẩm
qua gió và nước mưa.
64
Trong dự án nghiên cứu, phân bón được mua ở các đại lý có nguôn gốc
xuất xứ rõ ràng, có hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng.
4. Quản lý hóa chất
Cũng như trường hợp phân bón, các hóa chất vẫn được sử dụng trong
mô hình thí điểm nhưng phải mua tại cửa hàng, đại lý chính thức, có giấy
phép kinh doanh và có nguôn gốc. Về quản lý hóa chất, các công việc sau đây
đã được thực hiện:
- Kho chứa hóa chất được thiết kế riêng biệt với các loại vật tư khác, có
nội quy ra vào kho hóa chất và có biển cảnh báo nguy hiểm;
- Quy trình sử dụng thuốc được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt
dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát;
- Sau sử dụng có biển cảnh báo nguy hiểm và biển cảnh báo thời gian
cách ly cho từng lô sản xuất để tránh rủi ro;
- Giảm thiểu việc sử dụng hóa chất đến mức tối đa có thể;
- Kết hợp sử dụng hoá chất với các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng
hợp (IPM).
5. Quản lý rác thải
Rác thải trong quá trình sản xuất được thu gom, đựng trong thùng kín.
Các vỏ chai, vỏ bao bì thuốc BVTV được cho vào bể xi măng xây riêng, có
nắp đậy. Bên ngoài có biển cảnh báo rác thải nguy hại.
6 . Quản lý kỹ thuật sản xuất
Quy trình trông rau của dự án được thực hiện theo quy trình trông RAT
do Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội ban hành.
65
Dự án đã thuê một cán bộ kỹ thuật của chi cục BVTV hướng dẫn và
thường xuyên giám sát việc thực hiện quy trình và sử dụng vật tư, đặc biệt là
phân bón và thuốc BVTV.
3.1.2. Đánh giá viêc ghi chép nhật ký đồng ruộngHiện nay, nhiều nước đã dựng lên những hàng rào kỹ thuật, trong đó có
việc truy xuất nguôn gốc các loại nông sản. Việc này không chỉ để bảo hộ nền
sản xuất trong nước mà còn là cách để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì
vậy, ghi nhật ký đông ruộng chính là giải pháp hữu hiệu để đảm bảo yêu cầu
của các nhà nhập khẩu.
Nhật ký đông ruộng là những ghi chép về điều kiện sản xuất, mua bán
và sử dụng hóa chất, vật tư, phân bón, quá trình chăm sóc từ khi gieo giống
đến khi thu hoạch. Đó là yêu cầu bắt buộc trong chương trình thực hành nông
nghiệp tốt, là cơ sở nền tảng để hình thành hệ thống truy nguyên nguôn gốc.
Ghi chép nhật ký đông ruộng là một thói quen bắt buộc ở nhiều nước
trên thế giới, tuy nhiên lại rất lạ lẫm với nông dân nước ta. Trong quy trình
VietGap do Bộ NN&PTNT ban hành đã hướng dẫn chi tiết việc thực hiện và
ghi chép hô sơ theo VietGap với 13 mẫu ghi chép nhật ký đông ruộng. Công
việc ghi chép này mặc dù đơn giản, nhưng với người nông dân thì lại trở nên
khó khăn, phức tạp, đôi khi được cho là nhiêu khê.
Trong quá trình theo dõi việc ghi chép nhật ký đông ruộng theo các
mẫu quy định trong vụ sản xuất đầu tiên cho thấy, phần lớn các mẫu ghi chép
đều cần thiết và phù hợp, song có một số mẫu có nội dung chưa thích hợp,
quá chi tiết và còn có sự chông chéo giữa các mẫu, do đó làm tăng số lượng
mẫu ghi chép một cách không cần thiết. Trong bối cảnh các nông dân tham
gia vào dự án còn chưa có thói quen ghi chép nhật ký đông ruộng và có nhiều
hạn chế về trình độ học vấn, dự án đã ghi nhận trong một số trường hợp có
66
hiện tượng ngại ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ. Trường hợp này cũng
đúng với hầu hết những người trông rau ở các đơn vị khác nhau tại Hà Nội
mà đã được quan sát và tìm hiểu trong khi thực hiện dự án. Đông thời, việc
đối chiếu một hô sơ ghi chép quá dài cũng đã gây không ít khó khăn cho việc
kiểm tra giữa người sản xuất với người lưu thông và sử dụng sản phẩm.
1. Đánh giá vê hồ sơ sản xuất theo VietGap (phụ lục 2) từ thực tế sử dụng
Bộ hô sơ sản xuất được thiết kế bao gôm 13 mẫu ghi chép. Tuy trang
bìa hô sơ xác định là mẫu ghi chép cho vụ sản xuất nhưng qua các nội dung
bên trong có thể thấy mẫu này được sử dụng cho từng lô sản xuất (nghĩa là
từng đối tượng cây trông và đợt sản xuất cụ thể). Mặt khác, qua thực tế theo
dõi, tác giả nhận thấy nếu lập hô sơ theo vụ sản xuất sẽ rất khó quản lý và truy
xuất số liệu khi cần phải trích yếu hô sơ cho 1 lô hàng hóa vì:
+ Trong một vụ trông, đối với 1 loại cây trông có rất nhiều lô sản xuất.
Nếu chỉ ghi thông tin theo ngày và cây trông ví dụ ngày phun thuốc và cây
trông sẽ không xác định được việc sử dụng thuốc cho lô nào vì trong cùng
một cây trông nhưng có lô cần phun, có lô không cần phun;
+ Có quá nhiều thông tin cho tất cả các cây trông, rất khó tách thông tin
cho từng lô sản xuất. Trong khi đó trước khi xuất mỗi lô sản phẩm đều phải
có nhật ký chứng minh xuất xứ thì vẫn phải lập lại hô sơ cho lô.
2. Đánh giá vê từng mẫu trong bộ hồ sơ
- Mẫu 01: Đánh giá điều kiện sản xuất: mẫu này bao gôm các thông tin về
chất lượng môi trường vùng sản xuất. Đây là các thông tin đã được xác định
khi cấp chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn theo VietGAP và
67
được cơ quan cấp chứng nhận, cơ quan cấp chứng chỉ và người sản xuất định
kỳ đánh giá lại. Vì vậy, không nhất thiết phải sử dụng mẫu này cho từng lô
sản xuất mà chỉ cần lưu giữ thông tin như một bộ phận bắt buộc trong hô sơ
cấp chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất theo GAP.
- Mẫu 02: Sử dụng hóa chất và chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất
Nhìn chung mẫu này là cần thiết và phù hợp nhưng cần bổ sung thêm
thông tin về vị trí xử lý. Đối với vùng sản xuất mà đất trông đạt tiêu chuẩn thì
có thể bỏ qua mẫu này.
- Mẫu 03: Giống và gốc ghép
Nhìn chung các thông tin ghi trong mẫu này là hợp lý, tuy nhiên việc
áp dụng chỉ thuận lợi đối với các loại cây trông được trông thẳng từ hạt (dưa
chuột, đậu ăn quả, rau ăn lá ngắn ngày …..) hoặc với các hộ nông dân, trang
trại tự sản xuất cây giống. Đối với các hộ phải mua cây giống từ nơi khác thì
việc ghi chép đầy đủ và chính xác các thông tin về ngày sản xuất cây giống,
chất lượng cây giống, đã kiểm định, tên hóa chất xử lý, lý do và ngày xử lý là
khó có thể thực hiện.
- Mẫu 04: Mua phân bón, chất kích thích sinh trưởng
Mẫu này ghi chép các thông tin về việc mua phân bón, chất kích thích
như tên sản phẩm, số lượng, đơn giá, tên đại lý. Các thông tin này tuy cần
thiết, nhưng trong thực tế sử dụng không phải mỗi loại phân bón được mua về
chỉ để sử dụng cho 1 lô sản phẩm. Mặt khác không phải tất cả các loại phân
mua về đều sử dụng cho 1 lô sản phẩm. Vì vậy các thông tin như số lượng,
đơn giá v.v..ít có ý nghĩa mà điều quan trọng là lượng dùng thực tế cho lô sản
phẩm đó. Vì vậy, thực tế trong mẫu này chỉ cần thông tin liên quan đến nơi
mua để xác định tính hợp pháp của nơi bán sản phẩm. Thông tin này có thể
ghi kết hợp trong mẫu 05: Sử dụng phân bón và chất KTST.
68
- Mẫu 05: Sử dụng phân bón/ chất kích thích sinh trưởng
Mẫu này có thể bỏ các chỉ tiêu về loại cây trông, lô thửa, diện tích lô,
công thức sử dụng vì tất cả các thông tin này đều đã có tại phần thông tin
chung của hô sơ. Mẫu 04 và 05 có thể ghép chung vào trong cùng một mẫu để
tiện cho việc ghi chép của người nông dân. Các nội dung khác như công thức
sử dụng không cần thiết vì đã có cột loại phân và số lượng cụ thể thì không
cần nội dung này.
Mẫu: Sử dụng phân bón và chất kích thích sinh trưởng
Ngày sử dụng
Cách sử dụng
Lượng dùng (kg/ lô)
Nơi mua Phân
chuôngPhân đạm
Phân lân
Phân Kali
Các loại phân khác
- Mẫu 06: Mua thuốc BVTV
Tương tự như mẫu mua phân bón, mẫu ghi chép nhật ký mua thuốc
BVTV cũng không thực sự cần thiết. Nội dung về nơi mua là cần thiết nhưng
có thể ghép vào mẫu 7.
- Mẫu 07: Sử dụng thuốc BVTV
Mẫu này ghi chép các nội dung về loại cây trông, diện tích, tên dịch
hại, tên thuốc, liều lượng, lượng sử dụng, loại máy/ dụng cụ phun, tên người
phun. Các nội dung loại cây trông, diện tích là không cần thiết vì đã có trong
thông tin chung, vì vậy có thể bổ sung thêm thông tin về nơi mua thuốc.
69
Ngoài ra, nên bổ sung thông tin về thời gian cách ly của thuốc, diễn
biến thời tiết đặc biệt là gió và mưa trong và sau phun thuốc 48h vì các thông
tin này rất quan trọng đối với việc giám sát sự trôi dạt của thuốc từ khu vực
phun thuốc sang khu vực khác cần tuân thủ cách ly.
Một số nội dung khác chưa thực sự phù hợp bao gôm:
+ Nội dung liều lượng thuốc mg, ml/ l lít nước thực ra là nông độ
thuốc;
+ Lượng thuốc dùng nên giữ đơn vị là g, ml/lô để tránh gây khó khăn
cho nông dân và đôi khi có thể nhầm lẫn khi tính toán;
+ Nội dung loại máy/ dụng cụ phun nên thay bằng phương pháp sử
dụng/ dụng cụ phun rải;
+ Các cụm từ “phun” nên thay bằng “sử dụng” vì có nhiều loại thuốc
không sử dụng theo hình thức phun;
Như vậy mẫu mới có thể thiết kế như sau:
Mẫu: Sử dụng thuốc BVTV
Ngày sử
dụng
Tên dịch hại
Loại thuốc
Địa chỉ
mua hàng
Phương pháp/
dụng cụ sử dụng
Lượng dùng
(g, ml/ lô)
Nông độ
(g, ml/ lit
nước)
Thời gian
cách ly cần thiết
Tên người
sử dụng
Diễn biến thời tiết
(trong 48 h)
- Mẫu 8: bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau sử dụng
Theo quy định của VietGAP, toàn bộ bao bì thuốc sau sử dụng phải
được thu gom, lưu chứa đúng nơi quy định và tiêu hủy theo phương pháp phù
hợp. Vì vậy, nơi lưu chứa bao bì thuốc phải đảm bảo điều kiện và áp dụng
70
thống nhất cho mọi lô sản xuất như đối với lưu chứa các loại vật tư khác
(thuốc BVTV, phân bón). Do đó có thể bỏ mẫu này.
- Mẫu 09, 10, 11 và 12
Thể hiện các nội dung về ngày thu hoạch, phương pháp xử lý sau thu
hoạch, phân loại và tiêu thụ sản phẩm. Theo tác giả, Trong 4 mẫu này có
nhiều thông tin không cần thiết và trùng lặp (do đây là hô sơ giám sát đối với
từng lô sản phẩm cụ thể), do đó có thể bỏ nhiều nội dung và ghép 4 mẫu này
thành một mẫu chung về thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể:
- Mẫu 09: Thu hoạch sản phẩm
Mẫu này có thể bỏ các thông tin như giống cây trông, vị trí lô/ thửa,
diện tích do trùng lặp với thông tin chung.
- Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch
Các thông tin trong mẫu như ngày, tháng, năm; tên sản phẩm đều đã có
trong mẫu 09.
- Mẫu 11: Phân loại sản phẩm
Việc mua bán sản phẩm do thỏa thuận của bên bán và bên mua nên
không cần thiết phải ghi các thông tin về phân loại sản phẩm.
- Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm
Thông tin người mua, địa chỉ là rất cần thiết còn các thông tin khác đều
đã có.
Như vậy, sau khi lọc bỏ thông tin có thể ghép 4 mẫu trên thành mẫu
chung như sau:
Mẫu: Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
71
Ngày thu hoạch Sản lượngPhương pháp xử lý sau thu hoạch
Tên và địa chỉ người mua
- Mẫu 13: Tập huấn cho người lao động
Đây là những nội dung chung có liên quan đến tập huấn cho người lao
động trong toàn khu vực, có thể coi là điều kiện cần, giống như điều kiện chất
lượng vùng sản xuất, do đó không nên đưa vào hô sơ của từng lô sản phẩm
mà đưa vào nội dung quản lý chung của toàn khu vực.
Bảng 9. Bảng tổng hợp các nội dung chưa phù hợp đề nghị sửa đổi,
bổ sung trong các mẫu ghi chép của hô sơ VietGAP
Tên mẫu Nội dung cần sửa đổi, bổ sung
Mẫu 01: Đánh giá điều kiện sản xuất Nên bỏ
Mẫu 02: Sử dụng hóa chất và chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất
Cần bổ sung thêm thông tin về vị trí xử lý
Mẫu 03: Giống và gốc ghép Hợp lý
Mẫu 04: Mua phân bón, chất kích thích sinh trưởng
Có thể ghi kết hợp trong mẫu 05: Sử dụng phân bón và chất KTST
Mẫu 05: Sử dụng phân bón/ chất kích thích sinh trưởng
Bỏ các chỉ tiêu về loại cây trông, lô thửa, diện tích lô, công thức sử dụng. Có thể ghép chung với mẫu 4
Mẫu 06: Mua thuốc BVTV Nên bỏ nội dung về nơi mua có thể ghép vào mẫu 7
Mẫu 07: Sử dụng thuốc BVTV
- Bỏ các nội dung loại cây trông, diện tích; - Nên bổ sung thông tin về diễn biến thời tiết
72
Tên mẫu Nội dung cần sửa đổi, bổ sung
đặc biệt là gió và mưa trong và sau phun thuốc 48h;- Thay lượng thuốc mg, ml/ l nước bằng nông độ thuốc;- Lượng thuốc dùng nên giữ đơn vị là g, ml/ lô;- Nên thay loại máy/ dụng cụ phun bằng phương pháp sử dụng/ dụng cụ phun rải;- Các cụm từ “phun” nên thay bằng “sử dụng”;- Ghép một số nội dung của mẫu 6 vào thành 1 mẫu chung.
Mẫu 8: Bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau sử dụng
Nên bỏ
Mẫu 09: Thu hoạch sản phẩm
Bỏ các thông tin như giống cây trông, vị trí lô/ thửa, diện tích và các nội dung còn lại nên ghép với mẫu 10, 11 và 12
Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch
Nên bỏ các thông tin ngày, tháng, năm thu hoạch; tên sản phẩm, ghép với mẫu 9, 11 và 12
Mẫu 11: Phân loại sản phẩm Nên bỏ
Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm Chỉ giữ lại thông tin người mua, địa chỉ và nên ghép với mẫu 9, 10 và 11
Mẫu 13: Tập huấn cho người lao động
Nên bỏ
Trong dự án nghiên cứu, Người thủ kho có trách nhiệm ghi chép toàn
bộ nhật ký sản xuất, nhập xuất và sử dụng vật tư bằng sổ sách dưới sự hướng
dẫn và kiểm tra của cán bộ giám sát. Việc ghi nhật ký được tiến hành đối với
73
lô sản xuất để có thể cấp chứng chỉ theo lô. Mỗi người nông dân cũng có một
sổ ghi chép riêng về quá trình sử dụng vật tư và chăm sóc lô mà mình đảm
nhận
3.1.3. Đánh giá viêc thực hiên quy trình sản xuất rau an toàn và cơ chế giám sát thực hiên.
Quy trình sản xuất thực hiện trong dự án là quy trình sản xuất RAT do
Sở NN&PTNT Hà Nội ban hành. Người nông dân được hướng dẫn kỹ thuật
trông RAT. Cán bộ kỹ thuật thuộc Chi cục BVTV chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giám sát quá trình thực hiện của người dân, nhằm đảm bảo người nông
dân tuân thủ đúng quy trình.
Sử dụng phân bón
Các loại phân khi mua về sử dụng có hoá đơn ghi rõ nguôn gốc, nơi
mua và được bảo quản trong kho riêng biệt.
Khi xuất phân bón để sử dụng phải có phiếu xuất ghi rõ người xuất,
ngày bón, người bón, lô bón, ngày dự kiến thu hoạch, diện tích lô, loại phân,
lượng phân và kỹ thuật bón.
Lượng bón đối với phân hữu cơ, phân vi sinh, phân lân, kali được sử
dụng theo đúng hướng dẫn kỹ thuật canh tác đối canh tác rau an toàn. Đối với
phân đạm: Hạn chế tối đa việc sử dụng phân đạm và phải tuyệt đối tuân thủ
thời gian cách ly. Lượng phân bón tuân thủ theo quy trình và đảm bảo đúng
thời gian cách ly. Đối với cà chua, không bón đạm trong thời kỳ cây đã cho
thu hoạch. Khi hái xong một lứa cà chua mới bổ sung đạm và ngừng thu
hoạch tối thiểu là 7 ngày.
Sử dụng thuốc BVTV
74
Các loại thuốc BVTV được mua ở các công ty hay cửa hàng đại lý hợp
pháp (có chứng nhận đăng ký kinh doanh), thuộc danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam và danh mục thuốc sử dụng trên rau do
BNN&PTNT quy định. Khi nhập về sử dụng có hoá đơn ghi rõ nguôn, nơi
mua và được bảo quản trong kho riêng. Khi xếp trong kho có giá kê, dưới nền
có bạt để tránh rơi rớt hoặc thẩm thấu ra xung quanh. Khi xếp trên giá phải
xếp thuốc nước ở ngăn dưới, thuốc bột ngăn trên.
Việc sử dụng thuốc BVTV trong dự án được hạn chế tối đa. Thuốc
BVTV chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Vào giai đoạn cây con mà dịch hại có khả năng gây ảnh hưởng
nghiêm trọng
- Vào giai đoạn trưởng thành khi mật độ sâu hại quá cao có thể gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất
Khi sử dụng, dự án đã thực hiện việc yêu cầu người nông dân tuân thủ
nguyên tắc 4 đúng: đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng cách. Ưu
tiên sử dụng các thuốc sinh học, chỉ sử dụng thuốc hoá học khi: (1) mật độ
dịch hại quá cao thuốc sinh học không có khả năng khống chế; (2) không có
thuốc sinh học đặc hiệu, đặc biệt là thuốc trừ bệnh; và (3) sử dụng vào giai
đoạn cây con. Trong lứa trông đầu tiên dự án đã sử dụng các thuốc sinh học .
Để quản lý sâu bệnh mà không dùng nhiều thuốc BVTV, chỉ dùng
thuốc BVTV thế hệ ba có nguôn gốc sinh học, dự án đã sử dụng biện pháp
quản lý dịch hại IPM bao gôm: dùng tay để diệt rệp, cỏ dại và sâu bọ; trông
thêm một số loại rau và cây hoa nhằm bảo vệ các luống rau trông trước các
loại sâu hại. Ví dụ, để tránh con bọ nhảy tấn công bắp cải, dự án đã cho trông
xen một loại cải mơ xanh cùng với bắp cải, loại cải này, theo khẩu vị của con
bọ nhảy, ngon hơn bắp cải rất nhiều lần, nên chúng chủ yếu ăn cải mơ xanh
75
thay vì tấn công bắp cải. Dự án cho trông hoa cúc vàng (có rất nhiều phấn
hoa) giữa các lô trông rau để dẫn dụ những loại sâu bọ, côn trùng đến đẻ
trứng, và tiến hành ngắt bỏ những bông hoa xung quanh luống rau để loại bỏ
trứng của sâu bọ, côn trùng. Ngoài ra, dự án cũng trông một số cây có mùi
hắc như thì là, tỏi, lá húng để xua đuổi côn trùng.
Khi bắt buộc phải sử dụng thuốc BVTV, thì khi xuất thuốc để sử dụng
phải có phiếu xuất ghi rõ người xuất, ngày, người sử dụng, mục đích phun
(diệt trừ đối tượng nào), lô sử dụng, ngày dự kiến thu hoạch, diện tích lô, loại
thuốc, thời gian cách ly, lượng thuốc, lượng nước pha và kỹ thuật phun rải.
Không sử dụng thuốc khi không có cán bộ hướng dẫn kỹ thuật giám sát.
Khi phun thuốc phải có bảo hộ lao động, tuân thủ quy định khi tiếp xúc
với chất độc. Sau phun phải cắm biển báo hiệu nguy hiểm để mọi người
không qua lại và sử dụng sản phẩm. Chỉ bỏ biển báo khi hết thời gian cách ly.
Người dân tham gia dự án
Tất cả người dân tham gia dự án đều phải tuân thủ đầy đủ quy định đề
ra của dự án, chịu sự điều hành và giám sát của cán bộ giám sát đối với các
hoạt động có liên quan, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và an toàn lao
động.
Người dân cũng phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn kỹ thuật, quy định
bảo hộ lao động, nội quy an toàn khu vực kho chứa và khu vực sản xuất. Tất
cả người lao động đều phải tuân thủ qui định chỉ sử dụng các nguôn vật tư của
dự án, không tự ý mang theo hoặc sử dụng các vật tư khác khi không có sự
đông ý của cán bộ giám sát.
3.1.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của dự án3.1.4.1. Đánh giá về mặt cảm quan
76
Rau là loại cây trông cần nhiều loại chất dinh dưỡng trong quá trình
sinh trưởng. Đó là các nguyên tố đa lượng (NPK) và nguyên tố vi lượng (Mn,
Zn, Cu...) (Tạ Thu Cúc, 2006, [8]). Mỗi nguyên tố dinh dưỡng có một vai trò
nhất định, sự thiếu hay thừa của bất kỳ nguyên tố nào đều ảnh hưởng tới sinh
trưởng và phát triển của cây. Chỉ thị đánh giá sự thiếu hay thừa nguyên tố
dinh dưỡng có thể quan sát trên hình thái của cây. Tuy nhiên để phân biệt rau
an toàn và rau không an toàn qua đánh giá cảm quan rất khó, không đủ độ tin
cậy.
Xét về mặt cảm quan so với rau ngoài dự án, trông tại cụm dân cư số 5-
xã Đan Phượng ở cùng thời điểm thu hoạch, rau ăn lá của dự án có màu xanh
nhạt, thân cứng và không non mỡ màng, trên lá có nhiều lỗ do vết sâu cắn.
Rau ngoài dự án có màu xanh đậm hơn, lá bóng mướt, mọng nước, thân mềm
và dễ héo, dễ bị hỏng hơn rau dự án. Khi bẻ ngang phần gốc, rau ngoài dự án
thấy có hiện tượng nước từ thân tiết ra. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt là
do người trông rau ngoài dự án đã sử dụng nhiều đạm, không đảm bảo thời
gian cách ly khi thu hoạch, dẫn đến tích lũy nitrat trong rau cao hơn.
Xu hào, bắp cải, súp lơ có kích thước nhỏ hơn do không dùng thuốc
kích thích sinh trưởng như GA3 có thành phần chủ yếu là axit Gibberellic
(thuốc thường được người dân trông rau sử dụng để rút ngắn thời gian thu
hoạch và tăng sinh khối cây trông), bề ngoài nhìn “khô hơn”, không mỡ màng
bằng rau ngoài dự án. Cà chua dự án được để chín tự nhiên mới thu hoạch nên
không có màu đông đều mà thường chỗ vàng chỗ đỏ, những chỗ ít ánh mặt
trời hơn sẽ chín chậm. Cà chua ngoài dự án được thu hoạch khi còn xanh hơn,
được thúc chín bằng thuốc “Hoa quả thúc chín tố” của Trung Quốc, vì vậy
mặc dù bề ngoài căng mọng đỏ đều, nhưng bên trong còn non và nhiều quả
hạt vẫn còn xanh. Thuốc thúc chín được nhập lậu từ Trung Quốc và không
77
nằm trong danh mục thuốc được phép sử dụng do Bộ NN&PTNT ban hành
nhưng vẫn được người dân sử dụng rộng rãi.
3.1.4.2. Đánh giá một số thông số chất lượng rauKết quả phân tích chất lượng rau được thể hiện ở bảng 10 và bảng 11.
Kết qủa phân tích các mẫu nông sản của mô hình RST nghiên cứu cho thấy,
các chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật đều
đạt tiêu chuẩn RAT.
Hàm lượng As khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 (thấp hơn 5
lần so với tiêu chuẩn RAT do Bộ NN&PTNT ban hành năm 2008) có hai mẫu
vượt chỉ tiêu, nhưng tất cả các mẫu đều thấp hơn so với tiêu chuẩn RAT, giá
trị trung bình là 0,17 mg/kg thấp hơn tiêu chuẩn 0,2 mg/kg.
Hàm lượng Pb, Cd trong các mẫu rau đều thấp hơn so với tiêu chuẩn
FAO/WHO và tiêu chuẩn RAT. Trong tiêu chuẩn RAT của Bộ NN&PTNT
ban hành không có ngưỡng giới hạn với Cu và Zn, giá trị Cu và Zn trong các
mẫu rau phân tích khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO đều đạt tiêu chuẩn
cho phép.
Mỗi loại rau có khả năng tích lũy nitrat khác nhau và ngưỡng giới hạn
nitrat đối với mỗi loại rau chênh lệch rất lớn. Hàm lượng nitrat trong rau xà
lách được phép đến 1500 mg/kg trong khi một số loại rau khác là 500 mg/kg.
So sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO cũng như tiêu chuẩn RAT, các mẫu rau
đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép.
Sáu mẫu rau phân tích có giá trị colifom trung bình là 18,7 CFU/g, thấp
hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn RAT (200 CFU/g), riêng E.Coli không phát
hiện được trong các mẫu rau phân tích.
78
Bảng 10. Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu nông sản trong mô hình
Tên hoạt chất
Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu kiểm tra (mg/ kg)
Cà chua Su hào Xà lách Bắp cải Súp lơ Cải ngọt
Dư lượng MRL Dư lượng MRL Dư
lượng MRL Dư lượng MRL Dư
lượng MRL Dư lượng MRL
Emamectin - 0,02 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01
Abamectin - 0,02 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01
Validamycin - - - - - -
MRL (Maximum Residue Limit): Mức dư lượng tối đa cho phép theo tiêu chuẩn Châu Âu (EU No.600/2010)
“-“: Không phát hiện
79
Bảng 11. Kết quả phân tích chỉ tiêu kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật trong mẫu rau nghiên cứu
Chỉ tiêu
Loại rau
Cà chua Su hào Xà lách Bắp cải Súp lơ Cải ngọt
Gía trị BNN2008
FAO/WHO 1993 Gía trị BNN/
2008
FAO/WHO 1993 Gía trị BNN
2008
FAO/WHO1993 Gía trị BNN
2008
FAO/WHO 1993 Gía trị BNN
2008
FAO/WHO 1993 Gía trị BNN
2008
FAO/WHO1993
As (mg/kg) 0,210 1 0,2 0,31 1 0,2 0,15 1 0,2 0,08 1 0,2 0,10 1 0,2 0,15 1 0,2
Pb (mg/kg) 0,05 0,1 0,5 0,08 0,10 0,5 0,08 0,30 0,5 0,17 0,30 0,5 0,07 0,10 0,5 0,15 0,30 0,5Cd (mg/kg) 0,01 0,05 0,02 0,01 0,2 0,02 0,02 0,1 0,02 0,01 0,1 0,02 0,02 0,05 0,02 0,01 0,10 0,02
Cu (mg/kg) 1,43 5 1,25 5 0.52 5 0,82 5 2.51 5 2.25 5
Zn (mg/kg) 1,05 10 2,35 10 5,65 10 4,67 10 3,32 10 2,38 10Coliform CFU/g 12 200 20 200 32 200 16 200 19 200 25 200
F. Coli (CFU/g) 0 10 0 10 0 10 0 10 0 10 0 10
NO3- mg/kg 130 150 300 210 500 500 568 1500 1500 215 500 500 154 500 500 312 500
BNN 2008: Mức tối đa cho phép trongđược quy định theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của BNN&PTNTFAO/WHO 1993: Ngưỡng tối đa cho phép được quy định theo FAO/WHO 1993
80
81
Hình 14. Biểu đô giá trị As trong rau
Hình 15. Biểu đô giá trị Pb trong rau
Hình 16. Biểu đô giá trị Cd trong rau
82
Hình 17. Biểu đô giá trị Cu trong rau Hình 18. Biểu đô giá trị Zn trong rau
Hình 20. Biểu đô giá trị Coliform và E.Coli
Hình 19. Biểu đô giá trị nitrat trong rau
3.1.5. Đánh giá quá trình thu hoạch và sơ chế sản phẩmSản phẩm được thu hoạch khi đủ độ chín và tuân thủ đầy đủ thời gian
cách ly theo quy định đối với các nguôn vật tư sử dụng. Trước khi thu hoạch,
cán bộ giám sát cùng với nông dân đối chiếu sổ ghi chép và rà soát lại toàn bộ
quá trình sử dụng vật tư trước đó để khẳng định đã tuân thủ đầy đủ kỹ thuật
và thời gian cách ly. Lấy mẫu đại diện kiểm tra chất lượng trong thời điểm thu
hoạch.
Khi thu hoạch rau, sản phẩm được đựng trong thùng nhựa không bị
nhiễm bẩn, loại bỏ lá già, lá héo, củ quả bị sâu, dị dạng, và rửa rau bằng nước
sạch rôi để ráo nước. Sau đó mới cho vào bao túi sạch.
Do nguôn kinh phí hạn chế nên dự án chưa xây dựng cơ sở sơ chế sản
phẩm theo VietGap cũng như xin cấp chứng nhậnVietGap để có thương hiệu
khi đưa ra thị trường. Vì lẽ đó, mặc dù rau sinh thái của dự án đảm bảo là rau
đạt chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện hành và theo quan điểm của người
tiêu dùng Hà Nội, nhưng rau lại chưa được chứng nhận nên chưa thể đem lại
sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Vì vậy, rau mới chỉ đưa ra chợ bán với giá
bán của rau thường.
3.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chất lượng một sản phẩm không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là
kết quả tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, bao gôm
các yếu tố đầu vào và các quá trình từ đầu vào đến đầu ra. Chất lượng rau
cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Phương pháp đánh giá chất lượng rau dựa vào phân tích đặc tính của
rau thành phẩm và so sánh kết quả với các tiêu chuẩn sẵn có là cách làm phổ
biến; tuy nhiên đó chưa phải là phương pháp thực sự hiệu quả, nhất là nhìn
83
trên khía cạnh kinh tế và thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh rau ở Hà Nội.
Cách làm hiệu quả hơn là, ngoài khâu phân tích đánh giá chất lượng rau thành
phẩm, cần thực hiện quá trình kiểm soát chất lượng rau từ các yếu tố đầu vào,
quá trình sản xuất đến các sản phẩm đầu ra. Phương pháp kiểm soát, đánh giá
tổng hợp chất lượng rau này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra ngay
từ các khâu chọn đất, chọn giống, chăm bón, canh tác... Nói khác đi, đây là
cách thức kiểm soát cả quá trình từ sản xuất đến khi rau được đưa vào tiêu
thụ, giúp phát hiện và khắc phục ngay những yếu tố có thể ảnh hưởng đến
chất lượng rau trông - thay vì chỉ có thể biết được chất lượng rau khi rau đã
trở thành thương phẩm. Kiểm soát toàn diện cả quá trình, vì thế, sẽ giúp đảm
bảo rau thành phẩm có khả năng cao nhất đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.
Ngoài ra, Phương pháp kiểm soát và đánh giá tổng hợp chất lượng rau
còn giúp giảm thiểu các rủi ro về chất lượng cho rau, và như thế giúp giảm
tổng chi phí xã hội trên mỗi đơn vị rau thương phẩm khi rau trông ra có khả
năng đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chất lượng. Hơn thế nữa, nó cũng giúp chính
người trông rau có thể giảm chi phí sản xuất trong dài hạn (ví dụ như khi so
với rau được sản xuất ra và chỉ trước khi ra thị trường mới biết là không đạt
yêu cầu), và giúp cơ quan quản lý giảm chi phí quản lý hành chính, thực thi
pháp luật trong dài hạn.
Khi rau thương phẩm đáp ứng tốt được các chỉ tiêu chất lượng, chi phí
xã hội cũng theo đó giảm đi (khi giảm nguy cơ ngộ độc do ăn rau, giảm chi
phí y tế cho các vấn đề về sức khỏe do ăn rau mà ra, giảm chi phí khắc phục ô
nhiễm môi trường do trông rau...). Trong ngắn hạn, áp dụng phương pháp này
sẽ làm tăng chi phí (do thêm chi phí phân tích đất, nước, chi phí đầu tư thiết
bị kỹ thuật...). Nhưng trong dài hạn, phần chi phí tăng thêm ban đầu này sẽ
được bù đắp hoàn toàn bởi các chi phí cắt giảm được trong việc kiểm soát,
đánh giá chất lượng cũng như những tiết kiệm tài chính cho việc khắc phục
84
chất lượng rau không đảm bảo (do giảm số lượng rau không đảm bảo chất
lượng), khắc phục ô nhiễm môi trường (do ít tác động xấu đến môi trường),
chữa trị bệnh tật và nâng cao sức khỏe người dân (do rau đáp ứng tốt hơn yêu
cầu chất lượng nên giảm số trường hợp ngộ độc do rau, giảm tác động xấu
đến sức khỏe ra ăn rau không an toàn...). Áp dụng phương pháp này còn đảm
bảo nền nông nghiệp thành phố nói chung và hoạt động sản xuất, tiêu thụ rau
trở nên bền vững hơn – cả về mặt kinh tế, sinh thái và môi trường.
Với những cơ sở ban đầu mà Hà Nội đã tạo được thông qua việc quản
lý, kiểm soát chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố (như các mô hình
trông rau an toàn, việc tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng rau trên địa
bàn thành phố trong thời gian qua...), việc áp dụng phương pháp kiểm soát,
đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố là hoàn toàn khả
quan. Về phương diện pháp lý, các quy định đã ban hành về vệ sinh an toàn
thực phẩm (ví dụ Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an
toàn (2008); VietGAP (2008); Quy chế chứng nhận VietGAP cùng các quy
định liên quan của Hà Nội) tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc áp dụng này.
3.2.1. Quy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà NộiQuy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau an toàn ở Hà Nội theo
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1
Nhà sản xuất (các cá nhân, tổ chức sản xuất rau) có nhu cầu được đánh
giá và công nhận chất lượng rau theo VietGap sẽ tìm hiểu về chuẩn mực đánh
giá và các chính sách do tổ chức chứng nhận VietGAP cho rau, quả, chè an
toàn (tổ chức chứng nhận).
Bước 2
85
Người sản xuất sẽ thuê một tổ chức tư vấn đã được công nhận để hỗ trợ
quá trình đào tạo và thực hiện các nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Người sản xuất thuê người lấy mẫu (người lấy mẫu được chỉ định) để lấy mẫu
đất trông, nước tưới và gửi đến phòng thí nghiệm đã được công nhận là phòng
phân tích sản phẩm giống, cây trông.
Bước 3
Người sản xuất gửi hô sơ xin đăng ký kiểm tra và chứng nhận đến tổ
chức chứng nhận.
Bước 4
Nhà sản xuất và tổ chức chứng nhận ký kết hợp đông chứng nhận
VietGAP
Bước 5
Tổ chức chứng nhận tiến hành quá trình đánh giá. Các phương pháp
được tổ chức công nhận sử dụng đánh giá bao gôm: phỏng vấn, quan sát hoạt
động, kiểm tra (hô sơ, thực địa, phân tích). Các chỉ tiêu kiểm tra và phương
pháp đánh giá được ban hành kèm theo Quy chế chứng nhận VietGAP ban
hành theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN (phụ lục 3), bao gôm 71 chỉ tiêu
(42 chỉ tiêu loại A – chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; 25 chỉ tiêu loại B - chỉ tiêu
cần thực hiện; 4 chỉ tiêu loại C - chỉ tiêu khuyến khích thực hiện).
Nhà sản xuất chỉ được cấp chứng nhận VietGap khi đạt 100% chỉ tiêu
loại A và tối thiểu đạt 90% chỉ tiêu loại B.
3.2.2. Khó khăn trong quá trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội
Tìm hiểu thực tế tại Hà Nội cho thấy, mặc dù qui định về đánh giá và
công nhận chất lượng rau đã được ban hành được gần 2 năm nhưng việc triển
86
khai cũng như đánh giá và chứng nhận rau sản xuất theo VietGap tại Hà Nội
hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Các khó khăn đó bao gôm:
1. Nông dân thiếu thông tin
Mặc dù VietGAP đã được ban hành và áp dụng vào thực tế sản xuất từ
lâu nhưng cho đến nay nhiều nông dân vẫn chưa biết thông tin về quy trình
này. Ngay tại vùng sản xuất rau xã Lĩnh Nam – Thanh Trì, nơi nông dân tiếp
cận nhanh với tiến bộ kỹ thuật và đã có truyền thống sản xuất rau an toàn, tác
giả phỏng vấn 100 hộ trông rau thì có 50% số hộ có nghe nói về VietGAP
nhưng không biết cụ thể là gì, 27% hộ chưa nghe đến VietGap. Chỉ có 23%
hộ tham gia HTX RAT Lĩnh Nam hiểu rõ quy trình VietGap.
2. Hộ sản xuất rau nhỏ trong khi chi phí chứng nhận lớn
Theo báo cáo điều tra của Nguyễn Hông Sơn năm 2009 [15], ở Hà Nội,
hình thức sản xuất cá thể chiếm 63,33%, doanh nghiệp 4,3%, HTX 27,67%,
các hình thức khác (nhóm hộ) 4,7%. Kiểm soát, đánh giá chất lượng đối với
cá thể sản xuất nhỏ lẻ là rất khó, vì vậy không tạo được niềm tin cho người
tiêu dùng. Mặt khác với quy mô diện tích gia đình, nhà sản xuất vẫn phải thuê
người tư vấn kỹ thuật, thuê người lấy mẫu và phân tích đất nước, đăng ký
chứng nhận VietGap, đầu tư cơ sở kỹ thuật. Chi phí đầu tư là rất lớn so với
người nông dân. Theo tìm hiểu của tác giả, chi phí để thuê tổ chức tư vấn cho
một cơ sở sản xuất khoảng 20 - 30 triệu đông, chi phí thấp nhất cho tổ chức
chứng nhận VietGap khoảng 14 triệu đông/1 cơ sở/ 1 năm.
3. Hà Nội chưa xây dựng đầy đủ cơ chế, quy trình giám sát chất lượng
trong khi lực lượng giám sát mỏng.
Năm 2009, Hà Nội có 5 cán bộ chỉ đạo, giám sát sản xuất của Chi cục
BVTV trên diện tích sản xuất rau theo quy trình an toàn là 2.105 ha [45]. Số
cán bộ chỉ đạo, giám sát quá ít để có thể giám sát được diện tích hơn hai
87
nghìn ha. Trong khi các cơ chế, quy trình còn chưa đầy đủ, rõ ràng thì việc
thiếu lực lượng giám sát đang làm cho công tác giám sát ở chính các cơ sở
trông rau an toàn đã được công nhận chưa được thực hiện một cách nghiêm
ngặt. Đây cũng là một thách thức cho việc mở rộng mạng lưới cơ sở trông rau
có chứng nhận.
4. Khó khăn trong tiêu thụ
Một thực tế là nhu cầu RAT của người dân Hà Nội rất cao nhưng việc
tiêu thụ RAT đang gặp không ít khó khăn. Số lượng cửa hàng bán RAT có
chứng nhận còn rất hạn chế. Hiện nay trên địa bàn thành phố mới chỉ có chuỗi
siêu thị Fivimart, Hapro và một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm bày bán rau
được chứng nhận VietGap. Các siêu thị tiêu thụ lượng rau lớn như Metro,
BigC chưa bán loại rau này.
5. RAT chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng
Tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra nhanh đối với 100 người tiêu
dùng ngẫu nhiên tại Hà Nội về lý do không mua RAT (tháng 4/2010), và kết
quả được trình bày trong Bảng 11 dưới đây.
Bảng 12 . Lý do người dân Hà Nội không mua RAT
Lý do Tỷ lệ phần trăm
(trong 100 người được hỏi)
Giá cao 40%
Không tin RAT là an toàn 71%
Có mối quan hệ với người bán
(rau không được chứng nhận là RAT)
4%
Tin vào máy rửa rau, dung dịch rửa rau 10%
Chưa từng bị ngộ độc vì ăn rau 52%
88
Kết quả điều tra cho thấy lý do người dân không mua RAT vì không tin
vào nhãn hiệu RAT chiếm tỉ lệ cao nhất (71%). Sự thiếu tin tưởng này có thể
do thiếu lòng tin vào công bố chất lượng rau của nhà sản xuất, của đơn vị bán.
Nguyên nhân này bắt nguôn từ việc nhà sản xuất không giữ uy tín cho thương
hiệu của mình, làm mất niềm tin của người dân. Theo ông Trịnh Công Toản,
Chánh thanh tra Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), một số mẫu rau lấy ở
HTX sản xuất, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông sản an toàn của Vân Nội
phát hiện mức dư lượng thuốc BVTV lên tới 0,25 mg/kg, trong khi mức quy
định tối đa cho phép là 0,02mg/kg. Một nguyên nhân khác là người tiêu dùng
thiếu lòng tin vào các cơ chế đảm bảo chất lượng rau cũng như cơ chế đảm
bảo thông tin chính xác, minh bạch về chất lượng rau của chính cơ quan chức
năng. Đã từng có một nhà khoa học đã bị kỷ luật vì đã công bố nghiên cứu
của ông về các hóa chất được sử dụng cho quả với lý do cung cấp thông tin
mà không xin phép lãnh đạo (tin tức Việt Nam, 2004, dẫn theo Phan Van Hoi
[31]). Trong năm 2001, Cục Quản lý Thực phẩm Thành Phố Hô Chí Minh
phát hiện chất gây ung thư 3-MCPD trong đậu nành. Tuy nhiên, thông tin chỉ
được tiết lộ cho công chúng vào năm 2007 (Hà, 2007, dẫn theo Pham Van
Hoi [31]). Ngoài ra, người tiêu dùng bị nhầm lẫn bởi sự mâu thuẫn thông tin
về chất lượng rau do các cơ quan chức năng cung cấp như BNN&PTNT và
Bộ y tế (Hang, 2006, dẫn theo Phan Van Hoi [31]; [42]).
6. Xử phạt vi phạm vê chất lượng rau chưa đủ mạnh
Các quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm,
trong đó có sản phẩm rau, còn nhẹ và chưa thực sự có tác dụng răn đe, ngăn
chặn. Mặt khác việc thực thi các chế tài chưa nghiêm minh.
Ví dụ trong mục 3, Điều 66, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
(2007) về xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá quy
89
định: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về
ATTP tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính (được ấn định ít nhất bằng giá trị thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ và
nhiều nhất không quá 5 lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ, tiền do vi
phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật) hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bôi thường và khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo luật định, sản phẩm, hàng hóa là rau có giá trị rất thấp nên ở
mức phạt cao nhất gấp 5 lần thì không có tác dụng răn đe. Năm 2007, với
hành vi giả mạo nguôn gốc của HTX Vân Nội – Đông Anh (lấy rau thường
đóng mác thương hiệu Vân Nội) nhưng chỉ bị phạt hành chính 1 triệu đông
[38]. Hành vi của HTX Vân Nội có nguyên nhân từ việc mức xử phạt theo
luật định còn thấp và việc thực thi luật còn chưa thật sự nghiêm minh. Theo
ông Trịnh Công Toản, Chánh thanh tra Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT),
dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép của RAT Vân Nội còn được ghi
nhận trong nhiều đợt kiểm tra khác của các cơ quan chức năng, song cho đến
nay chưa có hình thức xử lý với chứng nhận RAT của HTX này.
Do những khó khăn tác giả trình bày ở trên nên chưa khuyến khích
được doanh nghiệp cũng như người nông dân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất rau
an toàn. Hiện nay, ở Hà Nội, ngoài một số mô hình thí điểm sản xuất RAT
theo VietGap của các cơ quan nghiên cứu từ kinh phí nhà nước, có duy nhất
một doanh nghiệp là công ty TNHH Hương Cảnh đầu tư kinh phí 11 tỷ đông
để xây dựng hệ thống sản xuất, sơ chế và tiêu thụ RAT trên địa bàn xã Văn
Đức- Đông Anh theo tiêu chí RAT VietGap dưới sự giám sát, hướng dẫn, hỗ
trợ của Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội [39]. Mặc dù mô
hình này được các cơ quan chức năng đánh giá cao, điển hình cho sự liên kết
bốn nhà “nhà sản xuất – doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà tiêu thụ”, tuy
90
nhiên dự án mới được triển khai nên tác giả chưa có điều kiện tìm hiểu
phương pháp đánh giá chất lượng rau của mô hình và hiệu quả mô hình trong
thực tiễn.
3.2.3. Mô hình trồng RST tại xã Thọ XuânQua thực tế hoạt động ứng dụng VietGAP của mô hình nghiên cứu thí
điểm ở Thọ Xuân, tác giả cũng đánh giá được là việc ứng dụng rộng rãi trên
địa bàn Hà Nội chương trình Thực hành nông nghiệp tốt VietGAP là hoàn
toàn khả thi. Với mô hình này rau có thể dễ dàng được kiểm soát và đánh giá
tổng hợp về mặt chất lượng.
Mô hình sản xuất có những ưu điểm sau: Người quản lý mô hình chủ
động được toàn bộ nguôn vật tư đầu vào, đất sản xuất và nhân công lao động
nên chủ động điều tiết được kế hoạch sản xuất (lứa trông, diện tích trông)
cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra (bón phân như thế nào, sử dụng thuốc
BVTV ra sao, thời gian thu hoạch, thời gian cách ly của từng loại sản phẩm)
vì tuân thủ đúng theo yêu cầu của cán bộ giám sát. Người nông dân góp đất
làm vốn và góp công lao động không phải đầu tư kinh phí, ngoài ra có hỗ trợ
tiền hàng tháng nên dễ dàng thuyết phục họ tham gia dự án. Khi thu hoạch,
người nông dân hưởng % trên doanh thu mà họ làm ra, nên khuyến khích
người dân làm việc nâng cao năng suất cây trông.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì có một số vấn đề hạn chế như sau: Do
phải đầu tư toàn bộ chi phí và phát sinh thêm các chi phí như tư vấn kỹ thuật,
giám sát chất lượng, chứng nhận sản phẩm nên giá thành sản phẩm của mô
hình này còn cao. Bên cạnh đó, việc tự tìm đầu ra cho sản phẩm cũng là một
vấn đề khó giải quyết trong tình trạng giá bán rau an toàn không cao hơn bao
nhiêu thậm chí là không bằng do mẫu mã sản phẩm không đẹp như rau sản
xuất được phun nhiều hóa chất kích thích và thuốc BVTV. Việc liên hệ với
91
các đầu mối tiêu thụ hàng lớn như siêu thị, bếp ăn tập thể còn gặp nhiều khó
khăn. Đầu tư toàn bộ cơ sơ hạ tầng và chi phí sản xuất yêu cầu một lượng khá
lớn về vốn sản xuất, tuy nhiên sản xuất rau an toàn rất dễ gặp rủi ro như thiên
tai hay dịch hại nên sẽ khó có nhà đầu tư (trong mô hình đó là người chủ dự
án) chấp nhận thử thách để nhận 60% doanh thu bán được. Dự án thực hiện
được vì có tiền nhà nước, còn doanh nghiệp thì khi bỏ số tiền lớn ra để đầu tư
thì họ phải cân nhắc có những thuận lợi gì và rủi ro ra sao.
Theo tác giả, để mô hình nghiên cứu có thể nhân rộng trên địa bàn
thành phố Hà Nội, cũng như phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau
ứng dụng khả thi thì Hà Nội cần hình thành rộng rãi những mô hình liên kết
trong sản xuất rau. Hình thức sản xuất có thể đánh giá, kiểm soát và chứng
nhận chất lượng dễ dàng hơn cả chính là hình thức sản xuất theo doanh
nghiệp hay nhóm hộ. Để mô hình này có thể phát huy hiệu quả trong thực tế,
Hà Nội cũng cần đưa ra chính sách khuyến khích sản xuất, tiêu thụ RAT một
cách có hệ thống và đông bộ.
3.3. Đề xuất chính sách áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội
Để khuyến khích doanh nghiệp đứng ra gom đất của dân thực hiện sản
xuất rau trên diện rộng, cũng như khuyến khích các hộ nông dân cùng liên
hiệp sản xuất thì chính quyền thành phố Hà Nội mà trực tiếp là Sở
NN&PTNT thành phố Hà Nội và Chi cục BVTV phải có lộ trình và chính
sách rõ ràng, hỗ trợ người dân về vật lực, tài lực và trí lực và ban hành những
qui định pháp lý chi tiết, đầy đủ và được thực hiện nghiêm minh. Một số đề
xuất cụ thể bao gôm:
1. Cơ chế hỗ trợ tài chính:
Cho người dân vay vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất RAT theo VietGap
92
Hỗ trợ 100% chi phí phân tích mẫu nước, đất phục vụ cho sản xuất rau
theo VietGap, chi phí chứng nhận VietGap trong thời gian ít nhất 3
năm
Miễn thuế cho các đơn vị kinh doanh RAT theo VietGap
2. Cơ chế hỗ trợ kỹ thuật
Hình thành mạng lưới hướng dẫn kỹ thuật và giám sát chất lượng miễn
phí cho người dân trong khoảng thời gian 3 năm. Mỗi xã có một cán bộ
khuyến nông hưởng lương nhà nước, chịu trách nhiệm tư vấn và hướng
dẫn người dân sản xuất RAT theo VietGap; hỗ trợ cơ sở thiết kế vùng
sản xuất; lập kế hoạch sản xuất; tập huấn kỹ thuật cho nông dân; hướng
dẫn cơ sở mua, xử lý và bảo quản các nguôn vật tư đầu vào; hướng dẫn
sử dụng các nguôn vật tư theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn;
hướng dẫn lập hô sơ đăng ký chứng nhận VietGap.
Hà Nội thiết lập một trung tâm là tổ chức chứng nhận và giám sát chất
lượng duy nhất. Cán bộ trung tâm đông thời là giám sát viên. Mỗi cán
bộ phụ trách 30 ha ở cùng một khu vực, hưởng lương nhà nước và được
hỗ trợ về điều kiện lao động, bảo hộ lao động, phụ cấp chi phí đi lại.
Sau ít nhất 3 năm thì người dân phải chi trả tiền công cho cán bộ hướng
dẫn, giám sát và chứng nhận. Như vậy Hà Nội cần khoảng 400 cán bộ
kỹ thuật giám sát trên diện tích sản xuất rau Hà Nội 11.650 ha, mỗi cán
bộ phụ trách 30 ha. Cán bộ giám sát có trách nhiệm sau:
Thường xuyên có mặt để hỗ trợ kỹ thuật khi cần và giám sát việc
thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn của cơ sở sản xuất theo
các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành.
Giám sát việc ghi chép nhật ký lô sản xuất .
93
Hỗ trợ cơ sở lấy mẫu phân tích định kỳ hoặc bất thường chất
lượng vật tư đầu vào và chất lượng sản phẩm
Hướng dẫn thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bao bì, nhãn mác; lấy
mẫu và niêm phong mẫu khi xuất hàng;
Đề nghị trung tâm cấp chứng nhận VietGap đối với từng lô sản
phẩm
Giúp cơ sở giải quyết mọi khiếu kiện có liên quan đến đến chất
lượng sản phẩm, giới thiệu và phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm nếu có thể;
3. Cơ chế quản lý
Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vi phạm vệ sinh
an toàn thực phẩm
Thực hiện các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm
luật vệ sinh an toàn thực phẩm
Đưa ra lộ trình cấm rau không nhãn mác xuất xứ lưu hành trên thị
trường (ví dụ đặt ra khoảng thời gian trong 5 năm nữa)
4. Cơ chế hỗ trợ thông tin
Nâng cao ý thức của nhà sản xuất và tiêu dùng thông qua hội phụ nữ,
các phương tiện truyền thông
Công khai những nhà sản xuất được chứng nhận VietGap và những nhà
sản xuất, phân phối vi phạm luật vệ sinh an toàn thực phẩm; luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên phương tiện truyền thông, đặc biệt là
giờ vàng trên ti vi
94
Xây dựng hướng dẫn chi tiết cho các nhóm đối tượng cây trông khác
nhau: VietGAP thực chất chỉ là bản hướng dẫn mang tính nguyên tắc
giúp nông dân quản lý và giám sát các hoạt động cần thiết để đảm bảo
chất lượng nông sản. Việc làm này rất phù hợp với điều kiện của nước
ngoài vì sản xuất nông sản của họ thường tập trung trong các trang trại
lớn, mỗi trang trại chỉ sản xuất một số sản phẩm với quy trình ổn định.
Vì vậy GAP thực chất chỉ giúp họ đối soát lại các hoạt động đã triển khai.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam nếu chỉ dừng lại ở việc biên soạn
hướng dẫn chung sẽ gây cho nông dân rất nhiều khó khăn trong việc
vận dụng và lông ghép VietGAP với các quy định, quy trình sản xuất
khác đặc biệt là trong giám sát chất lượng.
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Chất lượng rau là tập hợp các đặc tính thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Xét theo quan điểm người tiêu dùng Hà nội, chất lượng rau là “sự - an –
toàn – của – rau”. Lý do không mua rau an toàn của phần lớn người dân Hà
nội là không tin tưởng vào chất lượng rau được công bố.
Khi ứng dụng quy trình VietGAP và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT
trong sản xuất, mô hình RST nghiên cứu đã tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm về các chỉ tiêu dư lượng Nitrat, thuốc BVTV, kim loại nặng
và vi sinh vật.
Các mẫu ghi chép nhật ký đông ruộng theo hướng dẫn của VietGap
nhìn chung đều cần thiết và phù hợp, song có một số mẫu có nội dung chưa
thích hợp, quá chi tiết và còn có sự chông chéo giữa các mẫu, do đó làm tăng
số lượng mẫu ghi chép. Nghiên cứu đã có những đề nghị sửa đổi theo hướng
đơn giản hóa các mẫu ghi chép nhằm thuận tiện cho việc ghi chép của người dân.
Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên cơ sở
các hướng dẫn của VietGap, từ đánh giá điều kiện sản xuất, quá trình sản xuất
đến thu hoạch sản phẩm và cơ chế kiểm soát chất lượng áp dụng trong nghiên
cứu thí điểm mà tác giả đã trình bày trong luận văn này được cho là có tính
khả thi cao trong bối cảnh sản xuất, tiêu thụ rau tại thành phố Hà Nội.
Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau nhấn mạnh
đến các quy trình và hoạt động kiểm soát, đánh giá tổng hợp các yếu tố và
được thực hiện liên tục, từ đó nâng cao chất lượng rau trông cũng như khả
năng truy xuất thông tin về sản phẩm rau thương phẩm có trên thị trường.
Trong ngắn hạn, áp dụng phương pháp sẽ làm tăng chi phí sản xuất, theo đó
96
giá thành sản phẩm cũng tăng lên; nhưng trong dài hạn, các chi phí tăng thêm
này sẽ được bù đắp bởi những tiết kiệm có được thông qua việc giảm thiểu
chi phí quản lý và chi phí khắc phục hậu quả do chất lượng rau không đảm
bảo gây ra, trong đó bao gôm chi phí môi trường và chi phí y tế.
Nghiên cứu cũng đề xuất chính quyền Hà Nội nhân rộng mô hình
nghiên cứu cần có các chế độ, chính sách đi kèm, nhằm tạo môi trường pháp
lý, môi trường kỹ thuật thuận lợi cho việc áp dụng và nhân rộng mô hình, và
thu hút được sự tham gia của đông đảo người trông rau, giới nghiên cứu cùng
các doanh nghiệp/cá nhân buôn bán, phân phối rau trên địa bàn. Các chế độ,
chính sách này cũng hướng đến việc tạo thị trường lành mạnh cho mặt hàng
RAT và các chế tài xử lý đủ mạnh đối với các hành vi gian lận trên thị trường.
Khuyến nghị
1. Thành phố hỗ trợ toàn bộ kinh phí tư vấn hướng dẫn kiểm tra
chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP trong thời hạn ít
nhất là 3 năm đầu.
2. Tăng cường năng lực cho cơ quan khuyến nông hướng tới việc
thực hiện các quy trình kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng
rau được sản xuất trên địa bàn thành phố.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nông nghiệp và cơ quan y
tế của thành phố trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng rau.
4. Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng nguôn nhân lực cho
các cơ quan chịu trách nhiệm về triển khai, giám sát thực hiện
công tác sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố.
5. Xây dựng lộ trình và thực hiện việc kiểm soát rau không nhãn
mác, xuất xứ được tiêu thụ trên thị trường thành phố.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Bằng An (2009), Sản xuất, tiêu thụ rau xanh, Luận án Tiến sỹ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Hà Nội.
2. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường ứng dụng,
Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy định quản lý
sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn, Quyết định số
99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi và cho chè búp tươi an
toàn tại Việt nam VietGap, Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN
ngày 28/01/2008.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy chế chứng
nhận VietGAP, Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/07/2008.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Hướng dẫn Thực
hiện Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về sản xuất, kinh doanh rau, quả và
chè an toàn, Hướng dẫn số 352/HD-TT-CLT ngày 25/03/2009.
7. Lê Hông Chiến (2010), Phân tích chi phí - lợi ích mở rộng dự án
Rau sinh thái giai đoạn trồng thử nghiệm tại xã Thọ Xuân – Đan
Phượng, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học tự Nhiên, Hà Nội.
8. Tạ Thu Cúc (2006), Giáo trình trồng rau, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Khắc Hiệp (2009), Nghiên cứu môi trường đất, nước một số
vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội và đề xuất giải pháp tổng hợp để
98
phát triển sản xuất rau an toàn, Báo cáo đề tài, Trường Đại học
Khoa học Tự Nhiên, Hà Nội.
10. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần
Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh (2000), Phương pháp phân tích đất nước
phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Ngọc Mai, Đánh giá lượng asen hấp thu từ nước và thực
phẩm vào cơ thể con người - Nghiên cứu minh hoạ tại xã Mai Động -
Kim Động - Hưng Yên, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi trường,
Trường Đại học Khoa học tự Nhiên, Hà Nội.
12. Tô Kim Oanh (2001), Xây dựng và triển khai mô hình sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội
13. Ngô Thị Lan Phương (2010), Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và
khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng trong vùng trồng rau ven đô
Hà nội, Luận án tiến sỹ Khoa học Môi trường, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Hà Nội.
14. Quốc Hội (2007), Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật số
05/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007
15. Lê Hông Sơn (2009), Nghiên cứu lựa chọn các mô hình liên kết tổ
chức sản xuất, giám sát và cấp chứng chỉ chất lượng trong GAP
nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ rau an toàn, Báo cáo tổng kết đề
tài, Viện Môi trường Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Trịnh Thị Thanh (2008), Độc học môi trường và sức khỏe con
người, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà nội.
17. Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2009), Kỹ thuật trồng rau sạch
(rau an toàn), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
99
18. Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh (2007), Rau an toàn - Cơ sở khoa
học và kỹ thuật canh tác, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Hiện trạng sản xuất rau hữu cơ tại
xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi
trường, Trường Đại học Khoa học tự Nhiên.
20. Phạm Thị Thùy (2009), Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực
hành nông nghiệp tốt (GAP), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Đề án sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 – 2015, Quyết
định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội số 2083/QĐ - UBND
ngày 05/05/2009.
22. Ủy ban Nhân dân xã Thọ Xuân (2009), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế
xã hội năm 2010, Hà Nội.
23. Ủy ban Nhân dân xã Thọ Xuân (2010), Hiện trạng và quy hoạch sử
dụng đất.
24. Viện nghiên cứu Rau quả (2006), Cẩm nang trồng rau, Nhà xuất
bản Mũi Cà Mau, Thành phố Hô Chí Minh
25. Bùi Quang Xuân (1998), Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và
tích lũy NO3- trong một số loại rau trên đất phù sa sông Hồng, Luận
án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nghiệp I, Hà Nội .
B. Tài liệu tiếng anh
26. ASEAN GAP (2006), Good agricultural practices for production of
fresh fruit and vegetables in the ASEAN region, Jakarta: ASEAN
Secretariat, November 2006.
27. DU Shao-ting, ZHANG Yong-song and LIN Xian-yong (2007)
Accumulation of Nitrate in Vegetables and Its Possible Implications to
100
Human Health” Agricultural Sciences in China, 6(10), pp.1246-
1255.
28. Mohamed A. Radwan, Ahmed K. Salama (2005), “Market basket
survey for some heavy metals in Egyptian fruits and vegetables”,
Food and Chemical Toxicology, 44, pp.1273-1278.
29. Judith A. Abbott (1999), “Quality measurement of fruits and
vegetables”, Postharvest Biology and Technology, 15, pp.207-225.
30. Peter Raspror (2008), “Total food chain safety: how good practices
can contribute”, Trends in Food Science & Technology,19, pp. 405 -
412.
31. Pham Van Hoi, Arthur P.J. Mol, Peter J.M. Oosterveer (2009),
“Market governance for safe food in developing countries: The case
of low-pesticide vegetables in Vietnam”, Journal of Environmental
Management, 91, pp. 380-388.
32. Pendergrass, David J. Butcher (2006), “Uptake of lead and arsenic
in food plants grown in contaminated soil from Barber Orchard”,
Microchemical Journal, 83, pp.14 - 16.
33. R.L. Shewfelt (1999), “What is quality?”, Postharvest Biology and
Technology,15, pp. 197–200.
34. Rajesh Kumar Sharma, Madhoolika Agrawal, Fiona M. Marshall
(2008), “Heavy metal (Cu, Zn, Cd and Pb) contamination of
vegetables in urban India: A case study in Varanasi”, Environmental
Pollution, 154, pp.254 -263
35. Santamaria P, Elia A, Serio F, Todaro E (1999), “ A survey of
nitrate and oxalate content in retail fresh vegetables”, Journal of the
Science of Food and Agriculture, 79, pp.1882-1888.
101
36. Spencer Henson, Thomas Reardon (2005), “Private agri-food
standards: Implications for food policy and the agri-food syste”,
Food Policy, 30, pp. 241-253.
37. Zaidi, M.I., Asrar, A., Mansoor, A., Farooqui, (2005), “The heavy
metal concentrations along roadside trees of Quetta and its effects on
public health”, Journal of the Science of Food and Agriculture, 5
(4), pp.708–711.
C. Tài liệu trênWeb
38.http://vietbao.vn/Suc-khoe/Ha-Noi-HTX-rau-sach-Van-Noi-bi-phat-
vi-gia-mao-nguon-goc/70095601/248/.
39. http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh_te/383061/gan-bien-
cong-trinh-chao-mung-%C4%91ai-le-tai-huyen-gia-lam.htm
40.http://suckhoedoisong.vn/20100110111059532p0c61/nhap-nhang-
rau-an-toan.htm
41. http://www.office33.gov.vn/front-end/index.php?
type=ARTICLE&fuseaction=DISPLAY_SINGLE_ARTICLE&website_i
d=1&article_id=6399&channel_id=540&parent_channel_id=539. (Trang
thông tin điện tử khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường)
42. http://vietbao.vn/An-ninh-Phap-luat/Ve-du-luong-thuoc-tru-sau-
tren-rau-Khong-nen-ket-luan-voi-vang/62097476/218/
43.http://www.vietlinh.vn/langviet/chuyennhanong/
test_thuoctrusau.htm
44.http://vnexpress.net/GL/Suc-khoe/2004/08/3B9CB0DA/
45.http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Tong-kiem-tra-rau-sach-trong-
sieu-thi-tai-Ha-Noi/11134114/111/
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mức giới hạn tối đa cho phép của các thông số trong đất, nước tưới, rau
1.1. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT Nguyên tố
Mức giới hạn tối đa cho phép
(mg/kg đất khô)
Phương pháp thử *
1 Arsen (As) 12 TCVN 6649:2000 (ISO11466:1995)
2 Cadimi (Cd) 2 TCVN 6496:1999 (ISO11047:1995)
3 Chì (Pb) 70
4 Đông (Cu) 50
5 Kẽm (Zn) 200
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
1.2. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT Nguyên tốMức giới hạn tối
đa cho phép (mg/lít)
Phương pháp thử*
1 Thuỷ ngân (Hg) 0,001 TCVN 5941:1995
2 Cadimi (Cd) 0,01 TCVN 665:2000
3 Arsen (As) 0,1 TCVN 665:2000
4 Chì (Pb) 0,1 TCVN 665:2000 * Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
103
1.3. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT Chỉ tiêu Mức giới hạn tối đa cho phép
Phương pháp thử*
I Hàm lượng nitrat NO3
(quy định cho rau) mg/kg TCVN 5247:1990
1 Xà lách 1.500
2 Rau gia vị 600
3 Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ cải, tỏi 500
4 Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím 400
5 Ngô rau 300
6 Khoai tây, Cà rốt 250
7 Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt 200
8 Cà chua, Dưa chuột 150
9 Dưa bở 90
10 Hành tây 80
11 Dưa hấu 60
II Vi sinh vật gây hại(quy định cho rau, quả) CFU/g **
1 Salmonella 0 TCVN 4829:2005
2 Coliforms 200 TCVN 4883:1993;TCVN 6848:2007
104
3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007
IIIHàm lượng kim loại nặng(quy định cho rau, quả, chè)
mg/kg
1 Arsen (As) 1,0 TCVN 7601:2007;TCVN 5367:1991
2 Chì (Pb) TCVN 7602:2007- Cải bắp, rau ăn lá 0,3- Quả, rau khác 0,1- Chè 2,0
3 Thủy Ngân (Hg) 0,05 TCVN 7604:20074 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007
- Rau ăn lá, rau thơm, nấm 0,1- Rau ăn thân, rau ăn củ, khoai tây 0,2
- Rau khác và quả 0,05- Chè 1,0
IV
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (quy định cho rau, quả, chè)
1
Những hóa chất có trong Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế
Theo Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế
Theo TCVN hoặc ISO, CODEX tương
ứng
2
Những hóa chất không có trong Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế
Theo CODEX hoặc ASEAN
Ghi chú: Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sở sản xuất để xác định những hóa chất có nguy cơ gây ô nhiễm cao cần phân tích.
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương. ** Tính trên 25 g đối với Salmonella.
105
Phụ lục 2:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN_________________________
HỒ SƠ
SẢN XUẤT RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN
THEO VIETGAP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Tên tổ chức/cá nhân:
Vụ sản xuất: Năm
Phần thứ nhất
106
THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên tổ chức/cá nhân sản xuất:
2. Địa chỉ: Thôn/ Ấp Xã:
Huyện
Tỉnh
3. Diện tích canh tác:
4. Giống rau, quả:
5. Gốc ghép:
6. Mật độ trông:
7. Tháng và năm trông:
(Kèm bản đô lô/thửa sản xuất)
107
Phần thứ hai CÁC BIỂU MẪU GHI CHÉP
Mẫu 1: Đánh giá điều kiện sản xuất.
Ngày, tháng, năm đánh giá:
Điều kiện
Tác nhân gây ô nhiễm
Đánh giá hiện tại Biện pháp xử lý đã áp dụngĐạt Không đạt
Đất Kim loại nặng Thuốc BVTVNitratVi sinh vật
Nước tưới
Kim loại nặng Thuốc BVTVNitratVi sinh vật
Nước rửa sản phẩm
Kim loại nặngThuốc BVTVNitratVi sinh vật
Phân hữu cơ
Kim loại nặngThuốc BVTVNitratVi sinh vật
Mẫu 2: Sử dụng hoá chất, chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất
Ngày, tháng, năm(1)
Tên hoá chất, phụ gia sử dụng
(2)
Số lượng
(3)
Cách xử lý
(4)
Diện tích (m2)
(5)
Thời tiết khi sử dụng
(6)
Ghi chú: - Cách xử lý: Bón hay tưới vào đất
108
Mẫu 3: Giống và gốc ghép
Tên giống/gốc
ghép
(1)
NgàySX
(2)
Nơi SX
(3)
Ngày mua
(4)
Chất lượng
(5)
Đã kiểm định
chưa? (6)
Tên hóa chất xử lý(7)
Lý do
xử lý hóa chất(8)
Người xử lý
(9)
Ký tên
(10)
Mẫu 4: Mua phân bón/ chất kích thích sinh trưởngNgày,
tháng, năm
(1)
Tên phân bón /chất kích thích
sinh trưởng(2)
Số lượng (Kg / lít,
…)(3)
Đơn giá (đông/kg,lít)
(4)
Tên người,cửa hangđại lý bán và địa chỉ
(5)
Mẫu 5 sử dụng phân bón/chất kích thích sinh trưởngNgày, tháng, năm
(1)
Loại cây
trông
(2)
Lô, thửa
(3)
Diện tích (m2)
(4)
Loại phân bón/chất
kích thích sinh trưởng
sử dụng(5)
Công thức sử
dụng
(6)
Số lượng (Kg,lít,..)
(7)
Cách bón
(8)
Ghi chú: - Công thức sử dụng: tỷ lệ các loại phân bón (N:P:K-1: 1: 1) - Cách bón: Bón lót, bón thúc
109
Mẫu 6: Mua thuốc BVTVNgày, tháng, năm(1)
Tên thuốc
(2)
Cơ sở sản xuất (3)
Số lượng (kg/lít,..)
(4)
Đơn giá (đông/kg,lít,..)
(5)
Tên người, cửa hàng/đại lý bán
và địa chỉ(6)
Mẫu 7 Sử dụng thuốc BVTVNgày, tháng, năm
(1)
Loại cây
trông
(2)
Diện tích (m2)
(3)
Tên dịch hại
(4)
Tên thuốc
(5)
Liều lượng thuốc (mg,
ml/Lít) (6)
Lượng sử dụng
(mg, ml/m2)
(7)
Loại máy/dụng cụ phun
(8)
Tên người phun
(9)
Ghi chú: -Liều lượng thuốc: số gam/ml thuốc pha trong 1 lít nước - Lượng thuốc sử dụng: số gam/ml thuốc đã sử dụng
Mẫu 8: Bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau khi sử dụng
Ngày, tháng, năm(1)
Loại bao bì, thùng chứa, thuốc dư thừa
(2)
Nơi tôn trữ/loại bỏ
(3)
Cách xử lý
(4)
Mẫu 9: Thu hoạch sản phẩm
Ngày, tháng, năm (1)
Giống cây trông
(2)
Vị trí/lô, thửa
(3)
Diện tích (m2)
(4)
Sản lượng (kg)
(5)
110
Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch (Nhiệt, hoá chất, màng bao…)Ngày, tháng,
năm(1)
Tên sản phẩm(2)
Phương pháp xử lý(3)
Mẫu 11: Phân loại sản phẩm (nếu có)
Ngày(1)
Tên sản phẩm(2)
Phân loại (3)Loại A/I
(Kg)Loại B/II
(Kg)Loại C/III
(Kg)Loại khác
(Kg)
Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm
Ngày, tháng, năm(1)
Tên sản phẩm
(2)
Phân theo loại (3) Người mua, địa
chỉ
(4)
Sản lượng (kg)
(5)
A /I(kg)
B/II (Kg)
C/III (Kg)
Khác (Kg)
Mẫu 13: Tập huấn cho người lao độngNgày, tháng, năm tập huấn:
Nội dung tập huấn:Đơn vị tổ chức:
STT
(1)
Tên người được tập huấn(2)
Đơn vị
(3)
STT
(1)
Tên người được tập huấn(2)
Đơn vị
(3)
111
Phụ lục 3 BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNNngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ:
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
1. Vùng sản xuất có phù hợp với quy hoạch của Nhà nước và địa phương đối với loại cây trông dự kiến sản xuất không?
A Vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch của Nhà nước và địa phương đối với loại cây trông dự kiến sản xuất.
Kiểm tra quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2. Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý do vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa?
A Vùng sản xuất không có mối nguy về ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý đối với sản phẩm vượt quá mức giới hạn cho phép theo quy định.
Kiểm tra số liệu phân tích ô nhiễm hoặc kiểm tra thực địa.
3. Đã có đủ cơ sở khoa học để có thể khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý chưa?
B Có đủ cơ sở khoa học để khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý.
Kiểm tra số liệu phân tích ô nhiễm hoặc kiểm tra thực địa.
2.Giống và gốc ghép4. Đã có hô sơ ghi lại đầy đủ các biện B Lập hô sơ về giống và gốc ghép theo Kiểm tra hô sơ và kiểm tra
112
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
pháp xử lý về giống và gốc ghép tự sản xuất chưa?
biểu mẫu quy định trong VietGAP. thực địa.
5. Trong trường hợp phải mua, đã có hô sơ ghi lại đầy đủ nguôn gốc về giống và gốc ghép chưa?
B Lập hô sơ về giống và gốc ghép theo biểu mẫu quy định trong VietGAP.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
3. Quản lý đất và giá thể6. Đã tiến hành hàng năm công tác phân
tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh vật, vật lý trong đất và giá thể của vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa?
A Kết quả phân tích mối nguy về hoá học, sinh học, vật lý trong đất và giá thể của vùng sản xuất không vượt quá mức tối đa cho phép theo quy định.
Kiểm tra số liệu phân tích hoặc kiểm tra thực địa.
7. Đã có biện pháp chống xói mòn và thoái hoá đất không?
B Có biện pháp phù hợp để chống xói mòn và thoái hoá đất trông được ghi chép và lưu trong hô sơ.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
8. Có chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất, nguôn nước trong vùng sản xuất không?
B Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguôn đất, nước trong vùng sản xuất.
Kiểm tra thực địa.
9. Nếu có chăn thả vật nuôi, đã có biện pháp xử lý để bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường và sản phẩm chưa?
A Có chuông trại và biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.
Kiểm tra thực địa.
4. Phân bón và chất phụ gia10. Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học,
sinh vật, vật lý có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm từ việc sử dụng phân bón và
B Phương pháp, kết quả đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm từ việc sử dụng
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn tổ chức, cá nhân.
113
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
chất phụ gia chưa? phân bón và chất phụ gia được ghi chép và lưu giữ trong hô sơ.
11. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam phải không?
A Sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
12. Chỉ sử dụng các loại phân hữu cơ đã qua xử lý và có đầy đủ hô sơ về các loại phân hữu cơ này phải không?
A Sử dụng các loại phân hữu cơ đã qua xử lý (ủ hoai mục). Trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
13. Dụng cụ, nơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia đã được bảo dưỡng, giữ vệ sinh nhằm giảm nguy cơ gây ô nhiễm phải không?
A Dụng cụ sau khi bón phân phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyênNơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguôn nước.
Kiểm tra thực địa.
14. Đã ghi chép và lưu vào hô sơ khi mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia chưa?
A Ghi chép và lưu giữ hô sơ mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia.
Kiểm tra hô sơ.
5. Nước tưới15. Chất lượng nước tưới và nước sử dụng
sau thu hoạch cho sản xuất đã đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành chưa?
A Kết quả phân tích chất lượng nước tưới và nước sử dụng sau thu hoạch phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành.
Kiểm tra kết quả phân tích mẫu nước do phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định tiến hành.
114
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
16. Đã lưu vào hô sơ các đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguôn nước sử dụng chưa?
A Phương pháp xử lý, kết quả đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguôn nước sử dụng được ghi chép và lưu trong hô sơ.
Kiểm tra hô sơ .
6. Sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật
17. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động đã được tập huấn về hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật và cách sử dụng chưa?
B Tổ chức, cá nhân được tập huấn về hoá chất và cách sử dụng hoá chất.
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn .
18. Người lao động sử dụng hay hướng dẫn sử dụng hoá chất đã được huấn luyện chưa?
A Người lao động được tập huấn về cách sử dụng hoá chất
Phỏng vấn và kiểm tra thực địa.
19. Có áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trông tổng hợp (ICM) không?
C Nên áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trông tổng hợp (ICM).
Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
20. Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học mua có trong danh mục được phép sử dụng không?
A Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học có trong Danh mục được phép sử dụng.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
21. Có mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh không?
B Mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ cửa hàng có giấy phép kinh doanh.
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.
22. Có sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật đúng theo hướng dẫn ghi trên nhãn
A Sử dụng hoá chất theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc hướng dẫn của cơ
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn..
115
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
không? quan nhà nước có thẩm quyền.23. Đã lập nhật ký và hô sơ theo dõi việc sử
dụng và xử lý hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật chưa?
A Lập, ghi chép và lưu giữ đầy đủ hố sơ sử dụng và xử lý hoá chất.
Kiểm tra hô sơ.
24. Kho chứa, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất đã được thực hiện đúng như VietGAP đã hướng dẫn chưa?
A Kho chứa hoá chất, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất được thực hiện theo hướng dẫn của VietGAP.
Kiểm tra thực địa.
25. Các loại nhiên liệu xăng, dầu, và hoá chất khác có được bảo quản riêng ở nơi phù hợp không?
B Các loại nhiên liệu xăng, dầu và hoá chất được bảo quản riêng ở nơi phù hợp.
Kiểm tra thực địa.
26. Có tiến hành kiểm tra thường xuyên kho hoá chất để loại bỏ các hoá chất đã hết hạn sử dụng, bị cấm sử dụng không?
B Có quy định kiểm tra định kỳ kho hoá chất để loại bỏ hoá chất hết hạn sử dụng hoặc bị cấm sử dụng.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
27. Khi thay thế bao bì, thùng chứa có ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc không?
A Khi thay thế bao bì, thùng chứa hoá chất ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
28. Việc tiêu huỷ hoá chất và bao bì có được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước không?
B Tiêu huỷ hoá chất và bao bì theo quy định của nhà nước.
Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
29. Có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hoá chất không?
B Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy trình sản xuất và lấy mẫu kiểm tra dư lượng hoá chất trong sản
Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
116
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
phẩm tại phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. Kết quả phân tích dư lượng hoá chất không vượt quá mức giới hạn tối đa theo quy định.
7A. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch (đối với rau, quả)
30. Việc thu hoạch sản phẩm có đúng thời gian cách ly không?
A Thu hoạch sản phẩm đúng thời gian cách ly.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
31. Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?
A Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.
Kiểm tra thực địa.
32. Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không?
A Không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất.
Kiểm tra thực địa.
33. Khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm có được cách ly với các kho, bãi chứa hoá chất hay các vật tư khác không?
A Khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm được cách ly với kho chứa hoá chất và vật tư khác.
Kiểm tra thực địa.
34. Có sử dụng nguôn nước sạch để rửa sản phẩm sau thu hoạch không?
A Kết quả phân tích chất lượng nguôn nước để rửa sản phẩm sau thu hoạch phù hợp với quy định hiện hành.
Kiểm tra thực địa và kết quả phân tích mẫu nước.
35. Sản phẩm có được sơ chế, phân loại và đóng gói đúng qui định để đảm bảo
A Sản phẩm được sơ chế, phân loại và đóng gói đảm bảo không gây nhiễm bẩn.
Kiểm tra hô sơ hoặc kiểm tra thực địa.
117
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
không gây nhiễm bẩn hay không?36. Việc sử dụng hoá chất để xử lý sản
phẩm sau thu hoạch đã thực hiện đúng quy định sử dụng an toàn hoá chất không?
A Thực hiện đúng quy định sử dụng an toàn hoá chất trong sử dụng hoá chất để xử lý sản phẩm sau thu hoạch.
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.
37. Có nghiêm chỉnh thực hiện điều kiện an toàn vệ sinh, bảo vệ bóng đèn nơi khu vực sơ chế chưa?
B Có biện pháp bảo vệ bóng đèn tại khu vực sơ chế.
Kiểm tra thực địa.
38. Nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ có được thường xuyên vệ sinh không?
B Có quy định vệ sinh thường xuyên nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ tại nơi sơ chế.
Kiểm tra thực địa hoặc phỏng vấn.
39. Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực sơ chế không?
A Có biện pháp cách ly gia súc, gia cầm khỏi khu vực sơ chế.
Kiểm tra thực địa.
40. Đã có biện pháp ngăn chặn các loài sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực sơ chế, đóng gói chưa?
A Có biện pháp ngăn chặn sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực sơ chế, đóng gói.
Kiểm tra thực địa.
41. Đã ghi chú bả, bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm sản phẩm chưa?
B Có ghi chú bả, bẫy để phòng trừ dịch hại. Kiểm tra thực địa.
42. Đã thiết kế và xây dựng nhà vệ sinh ở những vị trí phù hợp và ban hành nội quy vệ sinh cá nhân chưa?
B Có nhà vệ sinh cá nhân và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo vệ sinh cho người lao động. Có quy định vệ sinh cá nhân.
Kiểm tra thực địa và phỏng vấn.
43. Các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp sử dụng sau thu hoạch có được Nhà
A Chỉ sử dụng hoá chất, chế phẩm, màng sáp được phép sử dụng.
Kiểm tra hô sơ hoặc kiểm tra thực địa.
118
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
nước cho phép sử dụng không?44. Chất lượng nước sử dụng sau thu hoạch
có đúng với qui định không?A Kết quả phân tích nước sử dụng sau thu
hoạch phù hợp với quy định hiện hành.Kiểm tra kết quả phân tích mẫu nước.
45. Dụng cụ sau thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?
A Dụng cụ sau thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.
Kiểm tra thực địa .
7B. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển (đối với chè)
46. Việc thu hoạch sản phẩm có đúng thời gian cách ly không?
A Thu hoạch sản phẩm đúng thời gian cách ly.
Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.
47. Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?
A Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.
Kiểm tra thực địa.
48. Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không?
A Không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất.
Kiểm tra thực địa.
49. Khu vực bảo quản chè có được xây dựng cách xa kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật không?
A Nhà bảo quản sản phẩm chè búp tươi phải được xây dựng cách xa kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
Kiểm tra thực địa.
50. Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực bảo quản không?
A Nhà bảo quản sản phẩm chè búp tươi phải cách ly khu chăn thả gia súc, gia cầm
Kiểm tra thực địa.
51. Đã có biện pháp ngăn chặn các loại sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực
A Có biện pháp ngăn chặn các loại sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực bảo
Kiểm tra thực địa.
119
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
bảo quản chưa? quản.8. Quản lý và xử lý chất thải
52. Nước thải, rác thải có được thu gom và xử
lý theo đúng quy định để giảm
thiểu nguy cơ gây nhiễm bẩn đến người lao
động và sản phẩm không?
A Có biện pháp thu gom và xử lý nước thải,
rác thải để giảm thiểu nguy cơ gây nhiễm
bẩn theo quy định.
Kiểm tra thực địa hoặc
phỏng vấn.
9. Người lao động
53. Người lao động làm việc trong vùng sản xuất có hô sơ cá nhân không?
C Có hô sơ cá nhân của người lao động Kiểm tra hô sơ.
54. Người lao động có nằm trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật không?
B Độ tuổi của người lao động phù hợp với quy định của pháp luật.
Kiểm tra hô sơ
55. Người lao động đã được tập huấn về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị đầy đủ bảo hộ lao động chưa?
B Người lao động được tập huấn về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động.
Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.
56. Người lao động có được cung cấp điều kiện làm việc và sinh hoạt theo VietGAP không?
B Điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ người lao động.
Kiểm tra thực địa và phỏng vấn.
120
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
57. Người lao động tham gia vận chuyển, bốc dỡ có được tập huấn thao tác để thực hiện nhiệm vụ không?
C Người lao động được tập huấn thao tác vận chuyển, bốc dỡ.
Phỏng vấn hoặc kiểm tra hô sơ.
58. Đã trang bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế và bảng hướng dẫn sơ cứu khi bị ngộ độc hoá chất chưa?
B Có trang bị thuốc, dụng cụ y tế và tài liệu hướng dẫn sơ cứu ngộ độc hoá chất.
Kiểm tra thực địa.
59. Đã có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc chưa?
A Có biển cảnh báo khu vực sản xuất mới được phun thuốc bảo vệ thực vật.
Kiểm tra thực địa
10. Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản phẩm
60. Đã ghi chép đầy đủ nhật ký thu hoạch, bán sản phẩm v.v… chưa?
A Ghi chép đầy đủ nhật ký thu hoạch, bán sản phẩm theo quy định của VietGAP.
Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
61. Có kiểm tra nội bộ, ghi chép và lưu trữ hô sơ chưa?
A Có quy định ghi chép, lưu giữ hô sơ và kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
62. Đã ghi rõ vị trí của từng lô sản xuất chưa?
A Ghi rõ vị trí của từng lô sản xuất. Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.
63. Bao bì, thùng chứa sản phẩm đã dán nhãn hàng hoá để việc truy nguyên nguôn gốc được dễ dàng không?
A Bao bì, thùng chứa sản phẩm được dán nhãn hàng hoá thuận lợi cho việc truy nguyên nguôn gốc.
Kiểm tra thực địa.
64. Có ghi chép thời gian bán sản phẩm, tên và địa chỉ bên mua và lưu giữ hô sơ cho mỗi lô sản phẩm mỗi khi xuất hàng
A Lập và ghi chép hô sơ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của VietGAP.
Kiểm tra hô sơ.
121
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
không?65. Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc
có nguy cơ ô nhiễm, đã cách ly và ngừng phân phối; đông thời thông báo cho người tiêu dùng chưa?
A Có biện pháp cách ly sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm. Có biện pháp điều tra và ghi chép lại nguy cơ gây ô nhiễm và giải pháp xử lý.
Kiểm tra hô sơ .
11. Kiểm tra nội bộ66. Đã tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi
năm một lần chưa?A Tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi
năm một lần và có kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu củaVietGAP.
Kiểm tra hô sơ.
67. Có phải thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ không?
C Tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên nội bộ.
Kiểm tra hô sơ.
68.Đã ký vào bảng kiểm tra đánh giá/kiểm tra nội bộ chưa?
B Bảng kiểm tra đánh giá/kiểm tra nội bộ được ký bởi người có thẩm quyền.
Kiểm tra hô sơ.
69. Đã tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu chưa?
B Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.
Kiểm tra hô sơ.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại70. Tổ chức và cá nhân sản xuất đã có sẵn
mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu chưa?
B Có mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu.
Kiểm tra hô sơ.
71. Tổ chức và cá nhân sản xuất đã giải quyết đơn khiếu nại đúng quy định của
B Có quy định về giải quyết đơn khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp
Kiểm tra hô sơ.
122
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá
pháp luật chưa? Có lưu trong hô sơ không?
luật.
Ghi chú: A: Chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; B: Chỉ tiêu cần thực hiện; C: Chỉ tiêu khuyến khích thực hiện
II. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ:1. Nhà sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP khi đạt 100% chỉ tiêu mức độ A và tối thiểu 90% chỉ
tiêu mức độ B.2. Đối với nhà sản xuất gôm nhiều thành viên, việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:a. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ A khi 100% thành viên được kiểm tra tuân thủ đúng
chỉ tiêu đó.b. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ B khi có tối thiểu 90% thành viên được kiểm tra tuân
thủ đúng chỉ tiêu đó.
123
Nghiên c u ph ng pháp đánh giá t ng h p ch t l ng rau trên đ a bàn thành ph Hà n iứ ươ ổ ợ ấ ượ ị ố ộ
124