nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất...

204
LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến: - PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn - Các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tác giả trong thời gian qua - Phòng Phân tích Thí nghiệm Tổng hợp, Viện Địa lý, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam - Phòng sau thu hoạch, Viện nghiên cứu Rau quả Trung ương; Bộ môn Môi trường Nông thôn, Viện Môi trường Nông nghiệp - Các cô /chú cụm dân cư số 5 xã Thọ Xuân, Đan phượng, Hà Nội - Gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010 Tác giả Lê Thị Thoa i

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn

- Các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tác giả trong thời gian qua

- Phòng Phân tích Thí nghiệm Tổng hợp, Viện Địa lý, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam

- Phòng sau thu hoạch, Viện nghiên cứu Rau quả Trung ương; Bộ môn Môi trường Nông thôn, Viện Môi trường Nông nghiệp

- Các cô /chú cụm dân cư số 5 xã Thọ Xuân, Đan phượng, Hà Nội- Gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010

Tác giả

Lê Thị Thoa

i

Page 2: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................iiDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ivDANH MỤC BẢNG.............................................................................................vDANH MỤC HÌNH.............................................................................................viMỞ ĐẦU...............................................................................................................1

1...............................................................................................................................................1Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................12. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................23. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................................3

Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................41.1............................................................................................................................................4Khái niệm về rau và các tác nhân gây ô nhiễm rau trông.......................................................4

1.1.1. Một số khái niệm về rau............................................................................................41.1.2. Các tác nhân gây ô nhiễm rau trông..........................................................................6

1.2. Khái niệm chất lượng và các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau...........161.2.1. Khái niệm chất lượng rau........................................................................................161.2.2 . Các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau...........................................17

1.3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong đánh giá, giám sát và công nhận chất lượng rau...............................................................................................................................261.4. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................28

1.4.1. Hiện trạng sản xuất rau, RAT thành phố Hà Nội....................................................281.4.2. Hiện trạng tiêu thụ rau xanh ở Hà Nội...................................................................291.4.3. Hiện trạng liên kết tổ chức và giám sát RAT ở Hà Nội..........................................31

1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu thí điểm - xã Thọ Xuân, huyện Đan Phượng, Hà Nội...............................................................................................................................................34

1.5.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................341.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................35

1.6. Khái quát về dự án và quy trình kiểm soát đánh giá chất lượng áp dụng trong dự án...36

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....382.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu................................................................................38

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................382.1.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................38

2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................392.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu.................................................................................392.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................................392.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa......................................................................392.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.....................................................39

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................43

ii

Page 3: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

3.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau dự án.................................................433.1.1. Đánh giá điều kiện sản xuất của dự án....................................................................433.1.2. Đánh giá việc ghi chép nhật ký đông ruộng............................................................523.1.3. Đánh giá việc thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn và cơ chế giám sát thực hiện....................................................................................................................................603.1.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của dự án...............................................................63

3.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội...........703.2.1. Quy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội..................................72

3.2.2. Khó khăn trong quá trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội.............733.2.3. Mô hình trông RST tại xã Thọ Xuân......................................................................78

3.3. Đề xuất chính sách áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội...............................................................................................................................................79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................83TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................85PHỤ LỤC............................................................................................................90

iii

Page 4: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AAS (Atomic Absorption Spectrometry) :Quang phổ hấp thụ nguyên tử

Abs (Absorbance) : Mật độ quang

BNN&PTNT :Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BVTV : Bảo vệ thực vật

GAP (Good Agriculture Practices) :Thực hành nông nghiệp tốt

HTX : Hợp tác xã

IPM (Intergrated Pest Management) : Quản lý dịch hại tổng hợp

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

RAT : Rau an toàn

RHC : Rau hữu cơ

RST : Rau sinh thái

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND : Ủy ban nhân dân

VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices): Thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam

iv

Page 5: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 Lượng nitrat đi vào cơ thể qua nguôn rau ở các vùng khác nhau

Bảng 2 Phân chia nhóm độc theo WHO

Bảng 3 Danh mục các TCVN về phân tích rau

Bảng 4 Các thông số đo trên máy Perkin Elmer Analyst 200 với

Cu, Pb, Zn, Cd, As

Bảng 5 Thang chuẩn của các KLN đo và mật độ quang (Abs) tương ứng

Bảng 6 Thang chuẩn của nitrat và Abs ứng với mỗi loại rau phân tích

Bảng 7 Kết quả phân tích chất lượng đất trông tại địa điểm thí điểm

Bảng 8 Kết quả phân tích nước tưới

Bảng 9Bảng tổng hợp các nội dung chưa phù hợp đề nghị sửa đổi, bổ

sung trong các mẫu ghi chép của hô sơ VietGAP

Bảng 10 Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu nông sản trong mô hình

Bảng 11Kết quả phân tích kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật trong mẫu rau

nghiên cứu

Bảng 12 Lý do người dân không mua rau an toàn

v

Page 6: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

DANH MỤC HÌNH

Hình 1 Cơ cấu nhu cầu từng loại phân bón

Hình 2 Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai đoạn từ 2001 - 2007

Hình 3 Cơ cấu giá trị theo nghành của xã Thọ Xuân năm 2009

Hình 4 Quy tắc lấy mẫu theo quy tắc đường chéo

Hình 5 Cách lấy mẫu theo đường chéo hình vuông

Hình 6 Biểu đô giá trị pH trong mẫu đất

Hình 7 Biểu đô giá trị As trong mẫu đất

Hình 8 Biểu đô giá trị Pb trong mẫu đất

Hình 9 Biểu đô giá trị Cd trong mẫu đất

Hình 10 Biểu đô giá trị Cu trong mẫu đất

Hình 11 Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất

Hình 12 Biểu đô phân tích kim loại nặng trong nước tưới

Hình 13 Hiệu quả xử lý As của bể lọc

Hình 14 Biểu đô giá trị As trong rau

Hình 15 Biểu đô giá trị Pb trong rau

Hình 16 Biểu đô giá trị Cd trong rau

HÌnh 17 Biểu đô giá trị Cu trong rau

Hình 18 Biểu đô giá trị Zn trong rau

Hình 19 Biểu đô giá trị nitrat trong rau

Hình 20 Biểu đô giá trị coliform và E.Coli

vi

Page 7: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn gia đình. Rau không chỉ

cung cấp các vitamin, chất xơ, chất khoáng, chất vi lượng thiết yếu mà còn là

một nguôn dược liệu quý góp phần bảo vệ sức khỏe cho con người (Tạ Thu

Cúc, 2006 [8Giáo trình cây rau]).

Trong thời gian gần đây, sản xuất và tiêu thụ rau đang phải đối mặt với

vấn đề hết sức nghiêm trọng, đó là sự mất an toàn trong các sản phẩm rau. Số

vụ ngộ độc thực phẩm từ rau có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện tượng rau

không an toàn, chứa nhiều kim loại nặng, dư thừa hàm lượng nNitrat, và hóa

chất bảo vệ thực vật (BVTV) tôn dư trên mức cho phép, và vi sinh vật trong

sản phẩm rau cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ đã gây ảnh hưởng tới sức

khỏe người tiêu dùng [21]. Hiện tượng rau không an toàn đã và đang là vấn

đề nóng và là mối quan tâm đặc biệt của cộng đông cũng như các cơ quan

quản lí.

Hà Nội là một thành phố lớn của cả nước, với diện tích (3.325 km2)

đứng đầuứng đầu (3.325 km2 ) và dân số (6,5 triệu; 2009) đứng thứ hai cả

nước (6,5 triệu; 2009) [đề án]. Hà Nội có trên 11 nghìn ha đất trông rau nằm

trên 22 quận, huyện, đáp ứng 60% nhu cầu rau xanh. . Trong tổng số diện tích

trông rau nêu trên, chỉ có 18% diện tích (2.105 ha) đáp ứng đủ các tiêu chuẩn

của Qui trình rau an toàn (RAT) của Thành phố [21đề án]. Rau trông tại các

ruộng rau chưa đáp ứng được Qui trình RAT cũng như 40% lượng rau tiêu

thụ trên địa bàn thành phố do các địa phương khác cung cấp đang là mối quan

1

Page 8: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

tâm lớn không chỉ của các nhà quản lí Thành phố mà còn của đông đảo người

dân..

Có nhiều nguyên nhân cho vấn đề rau an toàn của thành phố Hà Nội,

nhưng tôn tại được coi là lớn nhất là chưa có cơ chế giám sát và đánh giá

chất lượng phù hợp đủ độ tin cậy để tạo được niềm tin cho người tiêu dùng.

Người tiêu dùng không thể phân biệt được đâu là rau an toàn và mua rau an

toàn nhưng chưa chắc đã an toàn.

Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, UBND thành phố Hà Nội đã

đầu tư kinh phí vào một dự án Rau sinh thái (RST) tại xã Thọ Xuân, Đan

Phượng do PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ thuộc Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì, được thực hiện nhằm thí điểm một

mô hình rau an toàn, xây dựng thương hiệu và mở rộng hơn nữa quy mô sản

xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tạo công ăn việc làm, tăng thu

nhập cho người dân.

Dự án thí điểm tại Thọ Xuân sử dụng các phương pháp quản lý, kiểm

soát tổng hợp chất lượng rau, kiểm soát từ đầu vào của quá trình sản xuất

(như đất, nước, giống, phân bón…) đến các quá trình sản xuất (như chăm sóc,

thu hoạch, sơ chế, đóng gói…) để đảm bảo rau đầu ra đạt được chất lượng cao

nhất cả về mặt dinh dưỡng, cảm quan đến an toàn thực phẩm. Với mong

muốn tổng kết và phát triển phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp từ mô

hình thí điểm này, góp phần giải quyết vấn đề RAT của Hà Nội, học viêntác

giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất

lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn cao học ngành

Kkhoa học môi trường của mình.

2

Page 9: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

2. Mục tiêu nghiên cứu:

a. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất

lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý để áp dụng phương pháp

kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố

Hà Nội

b .Mục Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu các phương pháp đánh giá chất lượng rau trên thế giới, ở Việt

Nam và các phương pháp đang được sử dụng để kiểm soát, đánh giá

chất lượng rau ở Hà Nội

- Nghiên cứu điểm về hoạt động sản xuất và các qui trình kiểm soát,

đánh giá tổng hợp chất lượng rau trông tại Thọ Xuân, Đan Phượng, Hà

Nội

- Đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện về phương pháp kiểm soát, đánh

giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn Hà Hội – lấy mô hình Thọ Xuân

làm nghiên cứu điểm

- Đề xuất một số chính sách và biện pháp quản lý nhằm đưa vào thực

hiện phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau cho Hà Nội

3

Page 10: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

3. Nội dung nghiên cứuCác quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau trên thế giớiCác quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau ở Việt Nam: quy trình VietGapHiện trạng sản xuất, tiêu thụ ra trên địa bàn Hà Nội và quan điểm người dân Hà Nội về chất lượng rau và đánh giá chất lượng rauMô hình rau an toàn tại xã Thọ Xuân: nghiên cứu điều kiện sản xuất, quy trình sản xuất, cơ chế giám sát và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu raĐề xuất hoàn thiện phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội: nghiên cứu đưa khái niệm rau sinh thái vào áp dụng trong thực tếĐề xuất chính sách và biện pháp quản lý liên quan3 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a. Ý nghĩa khoa học

- Hệ thống hóa các quan điểm về chất lượng và phương pháp đánh giá

tổng hợp chất lượng rau

- Kiểm nghiệm và đánh giá khả năng áp dụng qui trình VietGap trong

thực tế sản xuất và tiêu thụ rau ở một mô hình RST tại Hà Nội

- Từ kết quả nghiên cứu điểm ở một mô hình RST của Hà Nội, phát triển

phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội

vừa mang tính khoa học vừa phù hợp với thực tiễn

b. Ý nghĩa thực tiễnn

- Góp phần xây dựng quy trình đánh giá, kiểm soát chất lượng rau cho

thành phố Hà Nội

- Đề xuất chính sách quản lý liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển

chương trình RAT của thành phố

-

-

4

Page 11: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

5

Page 12: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Khái niệm về rau và các tác nhân gây ô nhiễm rau trông

1.1.1. Một số khái niêm vê rau

Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống con người.

Rau có thể được tiêu dùng dưới dạng tươi hoặc đã được chế biến. Theo phân

loại sản phẩm thì rau xanh là sản phẩm nông nghiệp, còn rau đã qua chế biến

là sản phẩm công nghiệp. Như vậy, rau xanh không có nghĩa là rau có màu

xanh mà là sản phẩm rau tươi .[(Tạ Thị Thu Cúc, 2006, giáo trình trông

rau1979 [8]). Do yêu cầu của an toàn thực phẩm, rau xanh cũng được chia

theo mức độ an toàn, bao gôm rau thường, rau an toàn và rau hữu cơ.

Rau thường là rau được sản xuất theo phương pháp truyền thống không

theo quy trình sản xuất của nghành. Với nông nghiệp Việt Nam hiện nay thì

rau thường là loại phổ biến, nên khi nói rau thì được hiểu đó là rau thường.

Rau an toàn (RAT): Có nhiều khái niệm về rau an toàn

Theo tác giả Tô Kim Oanh (2001) [12], RAT là rau không bị dập nát,

hư hỏng, không có đất bụi bao quanh, dư lượng chất hóa học, độc hại, hàm

lượng nitrat, kim loại nặng, thuốc BVTV cũng như các vi sinh vật gây hại

phải được hạn chế theo tiêu chuẩn RAT và được trông trên đất không bị

nhiễm kim loại nặng, canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế việc sử

dụng phân bón vô cơ và thuốc BVTV ở mức tối thiểu cho phép.

Theo tác giả Trần Khắc Thi (2007) [1842], sản phẩm rau được coi là

an toàn phải đáp ứng các yêu cầu [11] [12].chien

6

Page 13: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất. Thu đúng độ

chín - khi có chất lượng cao nhất, không có triệu chứng bệnh. Có bao bì hợp

vệ sinh và rau nhìn hấp dẫn.

- Sạch, an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư

lượng dưới đây vượt ngưỡng cho phép tiêu chuẩn vệ sinh y tế:

+ Dư lượng thuốc BVTV;

+ Dư lượng nitrat;

+ Dư lượng kim loại nặng;

+ Vi sinh vật gây hại.

Theo tác giả Tô Kim Oanh [Tô Kim Oanh (2001), Xây dựng và triển

khai mô hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, Sở Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội]: RAT là rau không bị dập nát, hư

hỏng, không có đất bụi bao quanh, dư lượng chất hóa học, độc hại, hàm lượng

nitrat, kim loại nặng, thuốc BVTV cũng như các vi sinh vật gây hại phải được

hạn chế theo tiêu chuẩn RAT và được trông trên đất không bị nhiễm kim loại

nặng, canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế việc sử dụng phân bón

vô cơ và thuốc BVTV ở mức tối thiểu cho phép.

Trong Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngàỳ 25/10/2008 [3] của Bộ

NN&PTNT quy định về Quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn

thì:

“Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế

phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong

VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và mẫu điển

hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm về mức giới hạn tối đa cho phép

của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè”.

7

Page 14: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Giá trị của các mức giới hạn này được trình bày cụ thể trong phụ lục 1.

Rau hữu cơ (RHC):

Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về RHC, tuy nhiên có thể

hiểu RHC là sản phẩm sản xuất theo nguyên lý của nông nghiệp hữu cơ.

Nông nghiệp hữu cơ là một hình thái của nền nông nghiệp trong đó không

dùng phân hóa học, thuốc BVTV, thuốc kích thích tăng trưởng, giống biến

đổi gen (IOFAM, ,1992, dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang [19]).

Các sản phẩm hữu cơ ở đây chủ yếu là các loại phân bón hữu cơ (phân

ủ). Phân hữu cơ là phân đã được ủ hoai mục từ những phế phẩm như rơm rạ,

phân chuông. Cây trông được tưới hoàn toàn bằng nước sạch, ứng dụng biện

pháp quản lý sâu hại tổng hợp (IPM hay Intergrated Pest Management) trong

phòng chống sâu bệnh.

Tại Châu Âu, nông nghiệp hữu cơ rất phát triển do người tiêu dùng

không chỉ quan tâm đến sự an toàn tuyệt đối của sản phẩm cho sức khỏe mà

họ muốn góp phần gián tiếp bảo vệ môi trường (Nguyễn Thị Thu Trang, 2008

[19]) []. Tại Việt Nam, trước thực trạng rau không an toàn, môi trường ô

nhiễm do người dân tự do sử dụng các loại hóa chất thì việc áp dụng các

phương pháp canh tác hữu cơ sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe của chính người

sản xuất, chấm dứt tình trạng ô nhiễm đất, ô nhiễm nguôn nước do không còn

sử dụng hóa chất, và đặc biệt là bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. [].

Rau sinh thái

RST là một khái niệm mới được đưa ra trong dự án thí điểm nghiên

cứu ở Thọ Xuân. Hiện tại, tTrên thế giới và Việt Nam vẫn chưa có một khái

niệm chính thức về RST; đông thời cũng chưa có một nghiên cứu chuyên

ngành nào về vấn đề này. RST có thể hiểu là một phần trong quy trình của

nông nghiệp sinh thái, luôn có sự tương tác và trao đổi qua lại với môi trường

8

Page 15: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

xung quanh thông qua quá trình luân chuyển vật chất trong tự nhiên [ (Lê

Hông Chiến, 2010 [7]).

Về bản chất, RST cũng giống như RAT đều tuân thủ theo những quy

định của nNhà nước về đất trông, nước tưới, quy trình sản xuất, chất lượng

sản phẩm rau, …hạn chế việc sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc

BVTV, thuốc kích thích sinh trưởng; khuyến khích sử dụng các sản phẩm hữu

cơ, các chế phẩm vi sinh, biện pháp quản lý sâu hại tổng hợp (IPM). Khái

niệm RST nhấn mạnh đến lợi ích đối với con người và môi trường trong suốt

vòng đời của nó.

1.12.2. Các tác nhân gây ô nhiễm rau trồng

1.12.2.1. Kim loại nặng

Theo từ điển hóa học, kim loại nặngg (KLN) là những kim loại có khối

lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 .3. Trong tự nhiên có hơn 70 nguyên tố kim loại

nặng KLN [trích dẫn theo Ngô Lan Phương []], trong đó bao gôm chì (Pb),

cadđimi (Cd), asen (As), kẽm (Zn), coôban (Co), đông (Cu), crôm (Cr), sắt

(Fe) và mangana-nhê (Mn),.. (dẫn theo Ngô Thị Lan Phương, 2010 [13]).

Kim loại nặng là tác nhân ô nhiễm chuỗi cung cấp thực phẩm và được

coi như là vấn đề quan trọng nhất với môi trường của chúng ta (Zaidi et al.,

2005[]). Vấn đề này đang trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước đang

phát triển. Nhìn chung, các kim loại nặng không tự phân hủy sinh học mà

tích lũy trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con người (Zaidi và cộng sự,

2005 [36]) [].

Chì (Pb) và cadimi (Cd) là những kim loại nặng đặc biệt độc hại. Hàm

lượng quá mức cho phép của hai kim loại nặngKLN này được cho là có liên

quan đến nguyên nhân của một số bệnh, đặc biệt là bệnh về tim mạch, thận,

thần kinh và xương (WHO, 1992, 1995; Steenland và Boffetta, 2000; Jarup,

9

Page 16: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

2003, dẫn theo dẫn theo Mohamed và cộng sự, 2006 [28]……). Ngoài ra,

chúng cũng là tác nhân gây ung thư, đột biến (IARC, 1993; Pitot và Dragan,

1996, dẫn Mohamed và cộng sựtheo…). , 2006 [28]).

. Nhiễm độc asen đã và đang trở thành vấn đề phổ biến nhiều nơi trên

thế giới. Các tác động của asen đến sức khoẻ của con người có thể là nhiễm

độc cấp tính gây chết người hoặc nhiễm độc mạn tính ([Pendergrass và cộng

sự, 2006 [32]1, 2, 15, 20)]. Asen gây ung thư biểu mô da, phế quản phổi, các

xoang ..[(Trịnh Thị Thanh, 2008 [16]]).

Thủy ngân (Hg) có độc tính cao nhất ở dạng methyl thủy ngân. Khi vào

trong cơ thể nó được hòa tan trong mỡ, chất béo của màng tế bào, não tủy, đi

qua màng phổi ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Do vậy, sau khi nhiễm

bệnh, người bệnh dễ bị kích thích, cáu gắt, xúc động và rối loạn tiêu hóa, rối

loạn thần kinh, chân tay run. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể tử vong. Nhiễm

độc methyl thủy ngân còn dẫn tới phân lập nhiễm sắc thể, phá vỡ nhiễm sắc

thể và ngăn cản sự phân chia tế bào (. [Trịnh Thị Thanh, 2008 [16]độc học)]

Các kim loại nặng khác như đông, kẽm là nguyên tố quan trọng duy trì chức

năng

sinh hóa và sinh lý của sinh vật, cũng như duy trì sức khỏe . Thiếu kẽm làm

suy giảm hệ thống miễn dịch trong khi thiếu đông làm giảm bạch cầu, thiếu

máu (Prentice, 1993; ATSDR 1994; Linder và Azam, 1996 dẫn theo

Pendergrass và cộng sự, 2006 [32]). Tuy nhiên với hàm lượng quá ngưỡng cho

phép đông và kẽm sẽ gây độc cho cây trông và ảnh hưởng đến sức khỏe con

người.

Ô nhiễm kim loại nặng trên rau có thể xảy ra do đất trông bị ô nhiễm,

do nước tưới bị ô nhiễm, do một số loại phân bón bổ sung, do sử dụng thuốc

trừ sâu, do ảnh hưởng của khí thải công nghiệp, và sự nhiễm bẩn trong quá

10

Page 17: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

trình vận chuyển, thu hoạch, lưu trữ, xử lý hoặc bán. Ở Việt Nam, nghiên cứu

về kim loại nặng trong rau là một nội dung còn mới, một số công trình nghiên

cứu về vấn đề này mới đưa ra các kết quả còn rất sơ lược, chưa phản ánh bức

tranh đầy đủ về ô nhiễm kim loại nặng trên rau [(Ngô Thị Lan Phương, 2010]

[13])..

Theo nghiên cứu gần đây của Ngô Thị Lan Phương công bố năm 2010

[LVTS13], hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất, nước và

trong sản phẩm rau của vùng trông rau ven đô Hà Nội nhìn chung vẫn đạt tiêu

chuẩn quy định, chỉ một số ít mẫu có biểu hiện ô nhiễm và các mẫu này tập

trung ở Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội.

1.21.2.21. Nitrat trong rau

Nitrat là một hợp chất hóa học phổ biến trong thiên nhiên, và được tìm

thấy nhiều trong đất, nước, và thực phẩm. Nhìn chung, nitrat trong rau được

xem là nguôn chính thâm nhập vào cơ thể con người thông qua chuỗi thức ăn

(Santamaria và cộng sự, .1998 [35]).

Bảng 1 . Lượng nitrat đi vào cơ thể qua nguôn rau

ở các vùng khác nhau trên thế giới [35]

Nước Lượng nitrat đi vào cơ thể

thông qua rau (mg/ngày)

Lượng nitrat từ rau rau

(%)

Đông Á 28 45

Châu Phi 20 30

Châu Mỹ 55 65

Châu Âu 155 90

11

Page 18: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nitrat vào cơ thể ở mức độ bình thường sẽ không gây độc mà còn có

lợi với sức khỏe con người. Một số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng, nitrat có

thể có ích đối với sức khỏe con người, chẳng hạn như bảo vệ đường ruột

chống lại những vi khuẩn có hại (McKnight và cộng sự, năm 1999; ;. Archer

năm , 2002; Dykhuizen và cộng sự, et al. 1996; dẫn theo Shao-ting và cộng

sự, 2007 [27]). Bên cạnh đó, một trong những sản phẩm chuyển hóa của

nitrat là NO, được biết đến là một phân tử có chức năng điều chỉnh sinh lý

trong cơ thể con người, và ngoài ra, nó cũng tham gia phòng vệ hiệu quả

chống lại tác nhân gây bệnh chủ (McKnight và cộng sự năm 1999;. Archer,

2002, dẫn theo Shao-ting và cộng sự, 2007 [27]). Dykhuizen et al. 1996).

Tuy nhiên khi lượng nitrat trong cơ thể vượt quá mức cho phép sẽ gây

nguy hiểm cho con người. Một số nghiên cứu cho rằng, rau với hàm lượng

nitrat cao làm tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa và bệnh trẻ xanh

(Methemoglobinaemia) rất cao. (Bartsch và cộng sự, năm 1988; Slope và

cộng sự, 1995, dẫn theo Santamaria và cộng sự 1999, [35]). Biểu hiện của

bệnh trẻ xanh là đứa trẻ xanh xao, chậm lớn và gầy yếu, thường xảy ra với trẻ

dưới 1 tuổi. . Khi hấp thụ nitrat vào cơ thể, trong hệ thống tiêu hoá, nitrat

(NO3-) bị khử thành nitrit (NO2

- 2-)), nitrit là một trong những chất chuyển

Oxihemoglobin (chất vận chuyển oxi trong máu) thành chất không hoạt động

được gọi là Methaemoglobin, ở mức độ cao sẽ làm giảm hô hấp của tế bào,

ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u

(Aubert, 1983; dẫn theo Santamaria và cộng sự, 1999 [35]).

Do đó, vấn đề nitrat trong thực phẩm, đặc biệt là trong rau là vấn đề

đáng lo ngại. Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực

hiện để giảm thiểu sự tích lũy nitrat trong rau quả.

12

Page 19: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nhiều nhà khoa học cho rằng có tới trên 20 yếu tố làm tăng hàm lượng

NO3- NO3 trong sản phẩm rau và môi trường nhưng chủ yếu vẫn do các yếu tố

sau sau [ trích dẫn theo LVTS cheng…](dẫn theo Bùi Quang Xuân, 1998

[25])::

- Do bón phân, nhất là phân đạm. . Đã có nhiều nghiên cứu xung

quanh vấn đề này. Lê Văn Tám và cộng sự (1998) cho rằng khi tăng lượng

đạm bón sẽ dẫn đến tăng tích lũy NO3- NO3 trong rau. Điều đáng chú ý ở đây

là nếu bón dưới mức 160 kg N/ha đối với bắp cải và dưới 80kg N/ha đối với

cải xanh thì lượng NO3- NO3 trong cải bắp dưới 430mg/kg tươi. Như vậy

người sản xuất chỉ cần giảm một lượng đạm nhất định thì có khả năng khống

chế được lượng NO3- NO3 trong rau.

- Thời gian cách ly từ lần bón cuối đến lúc thu hoạch. Trần Khắc Thi

(1996) đã tổng kết qua kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KN-01-12: tôn

dư nitrat trong rau ăn lá và rau ăn quả cao nhất khoảng thời gian từ 10- 15

ngày kể từ lúc bón lần cuối tới khi thu hoạch. Đối với rau ăn củ khoảng thời

gian đó là 20 ngày. Lượng nitrat có xu hướng giảm khi thời gian bón thúc lần

cuối càng xa ngày thu hoạch.

- Phân lân có ảnh hưởng nhất định tới tích lũy nitrat. Baker và Tucker

(1971) cho biết bón phân đạm nhưng không bón lân đã gây tích lũy nitrat cao

trong cây. Hàm lượng nitrat trong cây bón phân đạm nhưng không bón phân

lân cao gấp 2- 6 lần so với cây vừa bón đạm vừa bón lân.

- Đối với kali, Bardy (1985) cho rằng kali làm tăng quá trình khử nitrat

trong cây. Bón thêm phân kali sẽ làm giảm tích lũy nitrat trong rau rõ rệt so

với chỉ bón đạm.

13

Page 20: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Đất trông và nước tưới có ảnh hưởng trực tiếp tới nitrat trong cây, tỷ

lệ thuận với nitrat trong nước và lưu giữ trong đất.

Nguôn gây ô nhiễm nitrat trong rau chủ yếu là phân bón hóa học. Phân

bón không chỉ có tác dụng làm thay đổi tính chất đất, làm giàu dinh dưỡng

trong đất mà qua đó còn nâng cao năng suất cây trông. Do đó lượng phân bón

hóa học được sử dụng ở Việt Nam ngày càng nhiều.

33%

17%9%

9%

7%

25%Phân NPK

Phân lân

Phân DAP

Phân Kali

Phân SA

Phân u rê

Nguồn: Báo cáo nông sản Việt Nam 2008Hình 1. Cơ cấu nhu cầu từng loại phân bón

Nguồn: Bộ NN&PTNTN

14

Page 21: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hình 2. Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai đoạn từ 2001 – 2007

Theo số liệu điều tra của Sở Khoa học -– Công nghệ Hà Nội các năm

2003, 2004 tại các chợ nội thành Hà Nội và tại một số cơ sở sản xuất cho thấy

tôn dư nitrat trong cải bắp, su hào và hành tây đều vượt ngưỡng cho phép từ

16- 580 mg/kg sản phẩm )(dẫn theo Lê Hông Chiến, 2010 [7]).

1.2.2.3. ThuốcHóa chất bảo vệ thực vật

Theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng

Bộ Y tế về Giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm,

Thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) là chế phẩm có nguôn gốc từ hóa chất, thực

vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật

gây hại tài nguyên thực vật

Hóa chất BVTVbảo vệ thực vật (BVTV) là chất phòng trừ dịch bệnh,

bao gôm tất cả các chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng để ngăn ngừa,

tiêu diệt hoặc kiểm soát dịch hại. Hóa chất BVTV trong một số trường hợp

cũng bao gôm các chất kích thích sinh trưởng, ngăn ngừa sự rụng quả, chín

sớm hoặc rụng lá (QCVN 04:2008 []).

Khi phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại… thuốc sẽ tạo thành một

lớp mỏng trên bề mặt lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước và một lớp chất

lắng gọi là dư lượng ban đầu của thuốc. Theo Viện Bảo vệ Thực vật (2002),

hiện nay ở Việt Nam đã sử dụng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ

bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích

thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng tăng. ([Phạm Thị Thùy, 2009

[20]).]

15

Page 22: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức

độ độc hại của hoá chất BVTV nên nông dân chỉ sử dụng một số loại thuốc

quen thuộc. Nhiều khi bà con còn sử dụng những loại thuốc nhập lậu có độc

tố cao đã bị cấm sử dụng như Monitor, Wofatox… Ở đây còn một nguyên

nhân nữa là các loại thuốc nhập lậu này giá rẻ, phổ diệt sâu rộng và hiệu quả

diệt cao. ([sx ratTrần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, 2007 [18]]).

Một nguyên nhân quan trọng khác là khoảng thời gian cách ly giữa lần

phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không được tuân thủ nghiêm ngặt, đặc

biệt là đối với các loại rau thu hoạch liên tục như dưa chuột, cà chua, đậu

côve, mướp đắng,… Theo điều tra của đề tài KT-02-07 (Phạm Bình Quyền

năm 1995,) khoảng 80% số người được hỏi khẳng định rằng sản phẩm rau

của họ bán trên thị trường được thu hoạch với thời gian cách ly phổ biến là 3

ngày, không phân biệt là loại thuốc trừ sâu gì (dẫn theo Lê Hông Chiến, 2010

[7[trích dẫn theo sx rat]).

Ngoài ra, nhiều nông dân còn sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu độ độc

cao (nhóm I, II) để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu, mọt như hạt

mùi, tía tô, rau dền, rau muống, húng quế,…(Phạm Thị Thùy, 2009 [20]).

Với hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu như vậy, kết quả phân tích dư

lượng thuốc trừ sâu trong mẫu rau xanh bán tại Hà Nội của Chi cục BVTV Hà

Nội cho thấy trong vụ đông xuân 2002, hơn 60% mẫu rau có dư lượng thuốc

BVTV nhóm Carbamat vượt ngưỡng cho phép. Thống kê của Bộ Y tế cho

biết, trong hai năm 2001- 2002 tại các tỉnh phía Nam có hơn 600 trường hợp

ngộ độc phải đi cấp cứu do ăn rau có hoá chất BVTV. Ngoài ra lượng tôn dư

không gây độc cấp tính còn khá phổ biến. Kết quả xét nghiệm sữa của 47 bà

mẹ đang cho con bú tại một huyện ngoại thành Hà Nội thì có 4 trường hợp có

16

Page 23: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

dư lượng hoá chất BVTV nhóm lân hữu cơ từ 0,2 - 0,5 mg/lít. [trích dẫn theo

sxrat]

Căn cứ vào tính độc hại đối với con người, Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) đã phân chia hóa chất BVTV thành các nhóm độc khác nhau (bảng

2)..[trích dẫn theo sinh thái học]

Khi sử dụng thuốc với nông độ quá cao, thuốc sẽ tác động đến mô, tế

bào của cây trông, gây hiệu ứng cháy, táp lá, thân làm giảm năng suất và chất

lượng sản phẩm. Mặt khác khi thuốc được sử dụng tràn lan, không đúng quy

trình và sử dụng liên tục một hay một số loại thuốc kéo dài sẽ ảnh hưởng đến

quần thể sinh vật, tiêu diệt quần thể sinh vật có ích, làm phát sinh dòng sâu

bệnh và sâu hại kháng thuốc. Hậu quả là sinh thái bị mất cân bằng (Lê Huy

Bá, 2005 [2]).

Bảng 2. Phân chia nhóm độc theo WHO

(Nguồn: trích dẫn theo Lê Huy Bá, 2005 [2])###)

Phân nhóm và ký hiệu

Biểu tượng

nhóm độc

Độc tính cấp LD50 (chuột nhà) mg/kgQua miệng Qua da

Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

Ia - – Độc mạnh (Rất độc) (chữ đen nền đỏ)

Đầu lâu xương chéo (đen trên nền trắng)

5 20 10 40

Ib - – Độc (Độc) (Chữ đen nền đỏ)

Đầu lâu xương chéo (đen trên nền trắng)

5 – 50 20 – 200 10 – 100 40 – 400

II - – Độc ttrung bình (Có hại)

Chữ thập (đen trên nền trắng)

50 – 500 200 – 2000 100 – 1000

400 – 4000

17

Page 24: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

(chữ đen trên nền vàng)

III - – Độc ít (Chú ý) (Chữ đen nền xanh)

Chữ thập (đen trên nền trắng)

500 – 2000

2000 – 3000 1000 4000

IV – Cẩn thận (Nền xanh lá cây)

Không có > 2000 > 3000

Kết quả kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau của 4.600 hộ

nông dân năm 2006 cho thấy có tới 59,8% số hộ vi phạm về quy trình sử dụng

thuốc. Số hộ không giữ đúng thời gian cách ly chiếm 20,7%; số hộ sử dụng

thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục là 10,31%; số hộ sử dụng thuốc hạn chế

trên rau chỉ chiếm 0,18%; số hộ sử dụng thuốc không rõ nguôn gốc, xuất xứ

là 0,73%. (Phạm Thị Thùy, 2009 [20]).

Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên 373 mẫu rau năm 2006, cho thấy

có 33 mẫu (chiếm 13,46%) vượt mức dư lượng cho phép. Đây là nguyên nhân

của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản,

hàng hoá trên thị trường thế giới và cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức

khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi trường [41].

Khi sử dụng thuốc với nông độ quá cao, thuốc sẽ tác động đến mô, tế

bào của cây trông, gây hiệu ứng cháy, táp lá, thân làm giảm năng suất và chất

lượng sản phẩm. Mặt khác khi thuốc được sử dụng tràn lan, không đúng quy

trình và sử dụng liên tục một hay một số loại thuốc kéo dài sẽ ảnh hưởng đến

18

Page 25: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

quần thể sinh vật, tiêu diệt quần thể sinh vật có ích, làm phát sinh dòng sâu

bệnh và sâu hại kháng thuốc. Hậu quả là sinh thái bị mất cân bằng.

Kết quả kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau của 4.600 hộ

nông dân năm 2006 cho thấy có tới 59,8 % số hộ vi phạm về quy trình sử

dụng thuốc. Số hộ không giữ đúng thời gian cách ly chiếm 20,7%; số hộ sử

dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục là 10,31%; số hộ sử dụng thuốc hạn

chế trên rau chỉ chiếm 0,18%; số hộ sử dụng thuốc không rõ nguôn gốc, xuất

xứ là 0,73%. [21.chiến]

Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên 373 mẫu rau năm 2006, cho thấy

có 33 mẫu (chiếm 13,46%) vượt mức dư lượng cho phép. Đây là nguyên nhân

của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản,

hàng hoá trên thị trường thế giới và cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức

khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi trường. [21]

Do nhu cầu sử dụng thuốc BVTV tăng, các cơ sở kinh doanh, buôn bán

mặt hàng thuốc BVTV cũng ngày càng gia tăng. Mặc dù BVTV là một mặt

hàng kinh doanh có điều kiện nhưng không phải cơ sở  nào cũng đảm bảo đầy

đủ các điều kiện như quy định. Kết quả thanh tra 14.570 lượt cửa hàng, đại lý

kinh doanh thuốc BVTV năm 2006 cho thấy có 14,8% các cửa hàng, đại lý vi

phạm các quy định về kinh doanh thuốc BVTV [41].

Cùng với thuốc BVTV tôn dư thì bao bì, đô đdựng thuốc BVTV cũng

đang là nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đông và gây ô nhiễm môi

trường.

Việc giải quyết hài hoà giữa việc sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ sản

xuất nông nghiệp với việc bảo vệ sức khoẻ cộng đông và môi trường là một

đòi hỏi và thách thức lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước về BVTV.

19

Page 26: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

1.1.2.4. Vi sinh vật gây bệnh trong rau

Những vi sinh vật gây hại trên rau bao gôm E.coli, Salmonella, trứng

giun,…Việc xuất hiện các vi sinh vật gây bệnh trong rau có nhiều nguyên

nhân. Tiêu biểu nhất đó là việc sử dụng nước phân tưới cho rau. Điều này đã

trở thành một tập quán canh tác của người nông dân Việt Nam. Đặc biệt là

thói quen sử dụng phân tươi (phân bắc, phân gia súc chưa qua xử lí) làm cho

số lượng vi sinh vật gây hại tăng lên, ảnh hưởng đến chất lượng của rau

[(Phạm Thị Thùy, 2009 [20]]). Ngoài ra, ô nhiễm vi sinh vật còn do việc sử

dụng các nguôn nước ô nhiễm, có chứa các vi sinh vật gây hại tưới cho rau,

hoặc rửa rau quả và các cây rau, quả hỏng, thối không được dọn dẹp, vứt ngay

tại nơi canh tác cũng là nguyên nhân làm xuất hiện sự có mặt của vi sinh vật

gây bệnh. Hơn nữa việc thường xuyên sử dụng các loại rau gia vị ăn sống như

rau thơm, xà lách, rau mùi… cũng là một con đường truyền tải các loại trứng

giun và các yếu tố gây bệnh đường ruột vào cơ thể người.

1.2. Khái niệm chất lượng và các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất

lượng rau

1.2.1. Khái niêm chất lượng rau

Thuật ngữ “Cchất lượng” ” là một khái niệm trừu tượng và khó định

nghĩa, được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu sản xuất nhưng rất . ít khi

được định nghĩa. Shewfelt (1999) [] cho rằng, một sản phẩm chất lượng là

sản phẩm đem đến sự hài lòng cho khách hàng [33]. Như vậy, mỗi một khách

hàng có thể có những tiêu chí chất lượng khác nhau.

Theo Judith A. Abbott [28], chất lượng rau thể hiện qua những đặc

tính cảm quan (hình thái, cấu trúc, mùi vị), giá trị dinh dưỡng, thành phần hóa

học, chức năng, mức độ khuyết tật.

20

Page 27: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Theo Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007) của Việt Nam, chất

lượng sản phẩm hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa

đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương

ứng.

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4782 - -89, danh mục chỉ tiêu chất

lượng rau bao gôm:

- Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài (bao gôm cả

độ phát triển và độ tươi)

- Kích thước, khối lượng

- Tỷ lệ phần không sử dụng

- Trạng thái bên trong

- Mức độ khuyết tật (tỉ lệ dập nát, thối ủng hoặc khô

héo; tỉ lệ xây xát hoặc vết bệnh nhẹ)

- Chỉ tiêu vệ sinh (tạp chất, sinh vật hại, độc tố)

Tuy nhiên TCVN chỉ mới đưa ra danh mục chỉ tiêu chất lượng chứ

chưa có quy định cụ thể để đánh giá theo các chỉ tiêu đó. Trong Quyết định

số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/5 tháng 10/ năm 2008 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng mới chỉ quy định mức giới hạn tối

đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau,

quả (phụ lục 1).

Khái niêm chất lượng rau theo quan điểm người dân Hà Nội

Để tìm hiểu quan điểm người dân Hà Nội về khái niệm chất lượng rau,

học viêntác giả đã tiến hành phỏng vấn nhanh 100 người dân Hà Nội mua rau

ở hai siêu thị lớn là Metro, BigC và ba 3 chợ (chợ Bưởi, chợ Kim Giang, chợ

Đông Xuân) với cùng một câu hỏi: “Mong muốn nhất của cô/bác/anh/chị với

21

Page 28: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

sản phẩm rau là gì?”. Kết quả nhận đượcHọc viên nhận được 100% câu trả lời

là rau an toàn. Mặc dù chỉ điều tra với số lượng ít, ngẫu nhiên, cũng phần nào

cho thấy với người dân Hà Nội, chất lượng của rau chính là sự an toàn cho

người sử dụng.

Như vậy, căn cứ theo định nghĩa của Shewfelt (1999), khái niệm “chất

lượng rau” trong luận văn được hiểu là “sự - an - toàn - của - rau”.

1.2.2 . Các phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau

1.2.2.1. Phương pháp định tính, định lượng trong đánh giá chất lượng rau

Để đánh giá chất lượng sản phẩm nói chung và rau nói riêng có rất

nhiều phương pháp đánh giá với những tiêu chí khác nhau. Người tiêu dùng

có thể đánh giá chất lượng sản phẩm theo cảm quan (màu sắc, hình thái,…),

theo thương hiệu hoặc trên cơ sở phân tích kỹ thuật,...

Để đánh giá chất lượng đối với một sản phẩm rau thì phương pháp kỹ

thuật đem lại kết quả chính xác nhất. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này

là chỉ đúng với mẫu thử mà thôi. Phương pháp kỹ thuật có thể chia thành hai

loại: Phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định

tính là các test nhanh chất lượng của rau và phương pháp định lượng là

phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.

Hiện nay, trên thế giới đã ứng dụng rộng rãi các test thử nhanh dư

lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, nitrat và nitrit trong thực phẩm. Ở Việt

Nam, tháng 10/2003, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN& PTNT) đã ban hành qui

trình kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ và Carbamate

trong rau quả bằng phương pháp sinh học thực hiện bằng bộ dụng cụ “GT

Test Kit” của Thái Lan [43] []. Phương pháp này dựa vào đặc tính ức chế men

acetylcholinesterase của các loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm phospho hữu cơ và

carbamate: Khi cho men acetylcholinesterase vào trong dịch chiết mẫu rau

22

Page 29: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

quả có chứa dư lượng thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, carbamate thì một phần

men này bị ức chế chỉ còn lại một phần thừa. Men acetylcholinesterase tự do

(không bị ức chế) thủy phân acetylcholine tạo acid acetic và choline. Dựa vào

phản ứng tạo mầu của acetylcholine còn thừa với thuốc thử để xác định được

mức độ thuốc trừ sâu tôn dư trong rau quả với thời gian chỉ trong vòng 55 -

60 phút, trong khi với các phương pháp phân tích khác thường phải mất từ 3 -

5 ngày [43].

Năm 2004, Viện Kỹ thuật hoá sinh và tài liệu nghiệp vụ (E17), Bộ

Công an nghiên cứu và sản xuất thành công bộ Test Kit thuốc trừ sâu nhóm

lân hữu cơ và Cacbamate trong rau. Mỗi bộ Test Kit có thể thử được 10 mẫu

rau quả, chi phí mỗi mẫu là 15.000 - 20.000 đông, bằng 1/10 so với việc phân

tích bằng máy trong phòng thí nghiêm [44] []. Bên cạnh test kiểm tra nhanh

thuốc BVTV, trên thị trường Việt Nam cũng đã có test thử nitrat và nitrit bán

định lượng trong thực phẩm, với giá bán một hộp (20 test thử) trên thị trường

là 450.000 VNĐ [44].

Phương pháp định tính và bán định lượng có ưu điểm cho kết quả

nhanh, thuận tiện, dễ sử dụng, chi phí rẻ hơn so với phân tích trong phòng thí

nghiệm. Nhưng nhược điểm của phương pháp là chỉ xác định dư lượng các

chất có vượt tiêu chuẩn cho phép hay không chứ không định lượng chính xác

dư lượng các chất được. Để xác định chính xác thành phần cũng như dư

lượng các chất có trong rau thì phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

được lựa chọn.

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm có rất nhiều, từ đơn

giản đến phức tạp. Một số phương pháp phân tích hay sử dụng là phương

pháp chuẩn độ, phương pháp so màu, cực chọn lọc ion, phân tích hấp thụ

nguyên tử (AAS), sắc ký khí, khối phổ Plasma cảm ứng (ICP-MS),… (Plasma

23

Page 30: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

cảm ứng)…Một số Các tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam (TCVN) về phương

pháp phân tích đối với rau bao gôm:thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Danh mục TCVN về phân tích rau

STT Ký hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn

1 TCVN 5245-90 Rau quả và sản phẩm chế biến.

Phương pháp xác định hàm lượng axit dễ bay hơi.

2 TCVN 5367-91 Rau quả và các sản phẩm rau quả. Xác định hàm

lượng asen bằng phương pháp quang phổ bạc.

3 TCVN 5483:2007 Sản phẩm rau quả.

Xác định độ axit chuẩn độ được

4 TCVN 5483:2007 Rau quả và các sản phẩm chế biến.

Xác định hàm lượng kẽm

5 TCVN 6427-1:1998 Rau quả và các sản phẩm rau quả.

Xác định hàm lượng axit ascorbic

6 TCVN 6540:1999 Rau quả và các sản phẩm rau quả.

Xác định hàm lượng sắt bằng phương pháp AAS

7 TCVN 6541:1999 Rau, quả tươi và những sản phẩm từ rau quả. Xác

định hàm lượng đông. Phương pháp quang phổ

hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

8 TCVN 6542:1999 Rau, quả và các sản phẩm từ rau quả. Xác định

hàm lượng thuỷ ngân. Phương pháp quang phổ

hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa

9 TCVN 6641:2000 Rau, quả và sản phẩm rau quả. Xác định hàm

lượng sunfua đioxit tổng số

Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm có độ chính xác

cao và đáng tin cậy, tuy nhiên chi phí cho một mẫu rau rất đắt, thời gian để

24

Page 31: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

cho kết quả thường mất khoảng một tuần, do đó không thích hợp để làm căn

cứ xử lý vi phạm tại chỗ. Mặt khác, nếu không biết người trông rau sử dụng

thuốc gì trên rau thì rất khó để chọn chỉ tiêu phân tích, nhất là với thuốc

BVTV, kết quả phân tích lại chỉ có giá trị trên mẫu thử. Do đó nếu sử dụng

rộng rãi để đánh giá chất lượng rau trước khi đưa ra thị trường là không kinh

tế và ít khả thi.

TCVN 5245-90: Rau quả và sản phẩm chế biến. Phương pháp xác định

hàm lượng axit dễ bay hơi.

TCVN 5367-91: Rau quả và các sản phẩm rau quả. Xác định hàm

lượng asen bằng phương pháp quang phổ bạc.

…………………..

Việc kiểm tra trước khi cho phép lưu hành sản phẩm có thể dễ dàng

hơn tại nơi sản xuất, đó là kiểm tra về điều kiện môi trường, cơ sở vật chất,

quy trình sản xuất, quá trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói sản phẩm. Quá trình

này kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất

lượng, ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm không đạt chất lượng. Theo điều 27,

Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007) thì việc kiểm tra chất lượng sản

phẩm trong sản xuất bao gôm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra việc áp dụng yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật

liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà

nước về chất lượng trong sản xuất;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hoá, dấu hợp

chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;

25

Page 32: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

c) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ

thuật tương ứng khi cần thiết.

1.2.2.2. Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau trên thế giới

Năm 1997, những người bán lẻ thuộc nhóm sản xuất và bán lẻ châu Âu

đã có ý tưởng đưa ra một hướng dẫn sản xuất và giám sát chất lượng chung để

có thể hài hoà các chỉ tiêu chất lượng cũng như truy nguyên nguôn gốc hàng

hoá trong Cộng đông châu Âu (EC). Các nhà bán lẻ của Anh cùng các siêu thị

tại lục địa châu Âu là những lực lượng tiên phong thúc đẩy phát triển của ý

tưởng này[]. Hoạt động này của họ là nhằm đáp ứng nhu cầu quan tâm ngày

một lớn của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm, môi trường và chuẩn mực

lao động thông qua thể hiện trách nhiệm nhiều hơn trong chuỗi cung cấp

động. Mặt khác, sự phát triển của các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ chất lượng

chung cũng là mối quan tâm của nhiều nhà sản xuất, những người vẫn thường

phàn nàn rằng sản phẩm của họ phải chịu quá nhiều sự kiểm tra và kiểm

duyệt. Trong bối cảnh đó, EurepGAP bắt đầu xây dựng nhằm hướng tới

chuẩn mực chung và hài hoà lợi ích của các bên ([Lê Hông Sơn, 2009 [15]]).

Trong những năm gần đây, chương trình Thực hành nông nghiệp tốt

(GAP) đã lan rộng và phát triển mạnh mẽ, trong bối cảnh những thay đổi và

toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công nghiệp thực phẩm và là kết quả

của nhiều mối quan tâm, cam kết của những người quản lý sản xuất thực

phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, sự bền vững môi

trường của ngành nông nghiệp.

Cho đến nay có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về Thực hành

nông nghiệp tốt (GAP). Về cơ bản GAP là việc áp dụng những kiến thức sẵn

có vào quá trình sản xuất nông nghiệp để hướng đến sự bền vững về môi

trường, kinh tế, xã hội trong sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản

26

Page 33: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng

an toàn [](Lê Hông Sơn, 2009 [15]). Nông dân tại các quốc gia phát triển đã

và đang phát triển đã áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền

vững như: quản lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tôn nông

nghiệp. Những phương pháp này được áp dụng tuỳ theo các hệ thống canh tác

và qui mô của từng đơn vị sản xuất, bao gôm hỗ trợ, đóng góp của các

chương trình và chính sách của nhà nước về an ninh lương thực. Các nhà

nông trên thế giới đang cố gắng làm theo cái gọi là “Thực hành nông nghiệp

tốt”.

Để tạo điều kiện cho việc thương mại hóa các sản phẩm an toàn được

sản xuất ra theo quy trình GAP, mỗi quốc gia, vùng cũng đã xây dựng những

hướng dẫn GAP và tổ chức cấp chứng nhận GAP cho những nông dân, trang

trại đã cam kết và áp dụng tốt quy trình này. Ví dụ: hướng dẫn và hệ thống

cấp chứng chỉ EUREPGAP của Châu Âu (về mặt kỹ thuật là một tài liệu có

tính chất quy chuẩn cho việc chứng nhận giống như ISO trên toàn thế giới); ở

Thái Lan có hướng dẫn GAP trên rau quả và hệ thống chứng nhận theo 3 cấp

khác nhau; ở Malaysia có chương trình quốc gia và hệ thống công nhận và

cấp chứng chỉ GAP gọi tắt là SALM; ở Singapore có hệ thống GAP-VF và ở

Indonesia có hệ thống INDONGAP [(Lê Hông Sơn, 2009 [15])].

Mặc dù một số nước ASEAN như Malaysia, Thái Lan, Singapore và

Indonesia đã biên soạn chương trình GAP cho mình, nhưng việc xuất khẩu

rau quả và trái cây của họ vẫn không thuận lợi hơn vì những chu trình này đã

không đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của thị trường châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật

Bản - là những thị trường vùng ôn đới có điều kiện khí hậu, khoa học kỹ thuật

nông nghiệp và văn hóa ẩm thực khác biệt. Để có sự đông thuận của các thị

trường ôn đới, ASEAN đã yêu cầu Chính phủ Úc biên soạn một tiêu chuẩn

thực hành nông nghiệp an toàn GAP cho ASEAN, gọi là ASEANGAP. Sau

27

Page 34: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

hai năm làm việc, ASEANGAP đã được công bố vào trung tuần tháng

11/2006, và là một chương trình GAP chính thức cho các nước thành viên

ASEAN. Là bốn nước gia nhập tổ chức ASEAN muộn nhất, Campuchia, Lào,

Myanmar và Việt Nam cũng đã quan tâm đến an toàn thực phẩm nhưng chưa

có nước nào chính thức có một chương trình GAP riêng [ [26]].

Thực chất ASEANGAP là một tiêu chuẩn tự nguyện để thực

hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu

hoạch trong khu vực ASEAN. Những thực hành trong ASEANGAP nhằm

ngăn ngừa hay giảm thiểu rủi ro xuất hiện những nguy hiểm có thể xảy ra đối

với cả an toàn thực phẩm; tác động môi trường; sức khoẻ và sự an toàn của

người lao động và chất lượng sản phẩm [26]].

Tuy các nước thành viên của ASEAN đều có những hoạt động canh

tác, cơ sở hạ tầng và điều kiện thời tiết tương đối giống nhau nhưng việc thực

hiện các chương trình GAP ở mỗi nước cũng có sự khác nhau. Một số nước

đã có các hệ thống cấp chứng chỉ quốc gia, trong khi một số nước, trong đó có

Việt Nam, mới chỉ bắt đầu bằng các chương trình nâng cao nhận thức cho

nông dân.

Như vậy, thế giới đang hướng tới một nền sản xuất thực phẩm an toàn

với các quy trình, quy định, tiêu chuẩn riêng cho từng quốc gia hay mỗi khu

vực. Mọi quy trình, quy định đều có khác nhau về nội dung, phương pháp

kiểm tra, giám sát, cách quản lý chứng nhận thực phẩm an toàn v.v.. phù hợp

với điều kiện cụ thể và yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng do từng quốc gia,

khu vực ban hành hay tiêu chuẩn chất lượng mà các nước sản xuất đã cam kết

với các nước nhập khẩu. Tuy nhiên, có một điểm chung là hầu hết các hệ

thống kiểm tra, giám sát và tiêu chuẩn chất lượng đều hướng tới các nguyên

28

Page 35: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

tắc vệ sinh an toàn thực phẩm do WHO và UNDP khuyến cáo cũng như hệ

thống phân tích rủi ro và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP). Mặt khác, các tiêu

chuẩn cần phải được hài hoà ở mức cao nhất có thể để việc công nhận lẫn

nhau trở nên dễ dàng và dễ đi đến sự đông thuận trong thương mại.

1.2.2.3. Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap

(quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn

tại Việt Nam)

Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung

và rau, quả an toàn nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, Bộ

NN&PTNT ban hành VietGap cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam theo

Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 của Bộ NN&PTNT [4] .

VietGAP được biên soạn dựa theo ASEANGAP, hệ thống phân tích

nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical

Control Point: HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

quốc tế được công nhận như EUREPGAP/ GLOBALGAP (EU), FRESHCARE

(Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm [6]. Các nội dung

quan trọng trong VietGap bao gôm:

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

2. Giống và gốc ghép

3. Quản lý đất và giá thể

4. Phân bón và chất phụ gia

5. Nước tưới

6. Hóa chất ( bao gôm cả thuốc bảo vệ thực vật)

7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

29

Page 36: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

8. Quản lý và xử lý chất thải

9. Người lao động

10. Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản phẩm

Sự ra đời của VietGAP là một bước tiến quan trọng để đẩy mạnh việc

quản lý sản xuất, giám sát chất lượng và truy nguyên nguôn gốc hàng hoá, tạo

điều kiện để các sản phẩm rau an toàn có được chỗ đứng vững chắc trên thị

trường.

VietGAP không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên các nguyên

tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ các

mối nguy có thể xảy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra

thị trường tiêu thụ. Các nhóm nguy cơ bao gôm các mối nguy về hóa học

(kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật và nitrat), về vi sinh vật (E. Coli,

Samonella, Coliforms…) và về vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể

nhiễm vào sản phẩm từ đất trông, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước

rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất, người sơ chế…và có thể xảy ra trong

suốt quá trình sản xuất, sơ chế [6].

Ngoài ra, VietGAP còn yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông

tin về điều kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình

sản xuất, sơ chế, bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và

có thể truy nguyên được nguôn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất

lượng.

Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN [4] thì VietGAP có thể được tóm

tắt như sau:

Đáp ứng điều kiện sản

xuất, sơ chế an toàn

Áp dụng quy trình

sản xuất an toàn

Áp dụng quy trình sơ

chế an toàn theo

30

Page 37: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

theo VietGAP

Cán bộ kỹ thuật, người

lao động, quy trình sản

xuất, sơ chế an toàn; đất

trông; nước tưới; nước

rửa, nhà xưởng, dụng

cụ sơ chế, bao gói; biểu

mẫu ghi chép...

+

theo VietGAP

Sử dụng giống, phân

bón, thuốc BVTV,

nước tưới và các biện

pháp kỹ thuật khác

theo đúng quy định

+

VietGAP

Thời điểm thu hoạch;

sử dụng nước rửa, hóa

chất, dụng cụ bảo quản,

bao gói, phương tiện

vận chuyển... theo đúng

quy định

Ghi chép lập hô sơ về

điều kiện sản xuất, sơ

chế...

Ghi chép về sử dụng

giống, thuốc BVTV,

phân bón...

Ghi chép về thời điểm

thu hoạch, chủng loại,

khối lượng sản phẩm,

nơi bán hàng ...

1.3. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong đánh giá, giám sát và công nhận chất lượng rau []

Trên thế giới, việc giám sát và cấp chứng chỉ phụ thuộc rất nhiều vào

hệ thống tổ chức sản xuất và quyền sở hữu đất đai. Ở hầu hết các nước châu

Âu, hệ thống sản xuất được tổ chức theo hình thức trang trại, với quy mô lớn

và tập trung. Việc giám sát và cấp chứng chỉ chất lượng được thực hiện thông

qua hợp đông giám sát và cấp chứng chỉ với các tổ chức có đủ năng lực và

được phép cấp chứng chỉ. Các tổ chức này hoạt động độc lập theo cơ chế tự

nguyện và thỏa thuận. Tuy nhiên, do phải đảm bảo uy tín để được các tổ chức

bán lẻ và hiệp hội người tiêu dùng chấp nhận, các tổ chức giám sát phải đảm

bảo có được uy tín nhất định, do đó họ cũng phải thực hiện tốt quy trình giám

sát và xây dựng thương hiệu cho chính mình. Khi đã đảm bảo được uy tín của

31

Page 38: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

cả nhà sản xuất và tổ chức giám sát, việc kết nối thị trường là khá thuận lợi.

Các tổ chức kinh doanh, bán lẻ và người tiêu dùng chỉ cần tìm đến các thương

hiệu rau có uy tín về nguôn gốc sản xuất và uy tín của nhà giám sát.

Đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á, do đặc thù của hệ

thống sản xuất đều dựa trên sản xuất nhỏ, manh mún và cá thể, việc tổ chức

sản xuất, giám sát và cấp chứng chỉ gặp rất nhiều khó khăn (Lê Hông Sơn,

2009 [15]).

- Tại Singapore: thị trường rau ở Singapore chủ yếu được nhập khẩu từ nước

ngoài, cả nước chỉ có 118 ha đất trông rau tập trung vào 61 trang trại, vì vậy

rất thuận lợi cho việc giám sát và cấp chứng chỉ. Để được cấp chứng chỉ

GAP, nhà nước đã hỗ trợ các trang trại toàn bộ chi phí giám sát, chi phí phân

tích và hỗ trợ tiêu thụ (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).

- Tại Thái Lan: Chương trình GAP đã được triển khai từ năm 2004, song tốc

độ triển khai vẫn còn rất chậm. Khó khăn lớn nhất của Thái Lan cũng là việc

liên kết giữa các trang trại với thị trường, mặc dù để hỗ trợ cho chương trình

GAP, chính phủ đã đầu tư mỗi năm 70 triệu đô la phục vụ cho việc lấy mẫu

phân tích chất lượng, nâng cấp trang thiết bị và đào tạo mạng lưới thanh tra,

tư vấn giám sát. Tất cả các chi phí, phương tiện, nhân sự phục vụ cho công tác

kiểm tra và chứng nhận cơ sở và sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia

và GAP đều được nhà nước hỗ trợ hoàn toàn 100%. Hiện nay cả nước đã đào

tạo tới 100 thanh tra viên và 7488 tư vấn giám sát viên, song việc thực thi tư

vấn vẫn gặp khó khăn do địa bàn rộng, sản xuất manh mún. Việc kiểm tra và

chứng nhận được Nhà nước giao cho Trung tâm quản lý dịch hại tỉnh hoặc

cấp vùng (tương ứng ở Việt Nam là cấp Trung tâm BVTV Vùng hoặc Chi cục

BVTV), còn công tác hướng dẫn tư vấn nông dân thực hiện GAP là do Trung

tâm Khuyến nông tỉnh thực hiện (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).

32

Page 39: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Tại Malaysia: chương trình GAP cũng đã được triển khai khá lâu,

song hiện mới chỉ tiến hành cấp chứng chỉ cho các trang trại lớn, dễ giám sát

chất lượng như cọ dầu. Nguyên nhân cản trở chính cũng là thiếu nhân lực để

tổ chức giám sát chất lượng và cấp chứng chỉ (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).

- Tại Indonesia: do đặc điểm đất đai bị chia nhỏ, manh mún, việc hình

thành mạng lưới giám sát, cấp chứng chỉ và tiêu thụ cũng gặp rất nhiều khó

khăn, do đó việc triển khai GAP ở Indonesia mới chỉ dừng lại ở việc ban hành

hướng dẫn, tập huấn nâng cao nhận thức cho nông dân (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).

Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, xu hướng sản xuất

an toàn theo hướng GAP là xu hướng tất yếu mà nền sản xuất hàng hóa nông

sản phải vươn tới đặc biệt là với các sản phẩm rau quả tươi sống. Tuy nhiên,

việc triển khai GAP chỉ thực sự thuận lợi trong điều kiện sản xuất trên quy

mô lớn, tập trung. Đối với các nước có nền sản xuất dựa trên quy mô nhỏ,

manh mún và phân tán như Việt Nam, nếu không tìm được hình thức liên kết

tổ chức sản xuất, giám sát chất lượng, cấp chứng chỉ và tiêu thụ phù hợp thì

rất khó thúc đẩy việc thực hiện chương trình GAP.

33

Page 40: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap (quy

trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại

Việt Nam)

Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói

chung và rau, quả an toàn nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu, Bộ NN&PTNT ban hành VietGap cho rau, quả tươi an toàn

tại Việt Nam theo Quyết định số 379/QĐ – BNN-KHCN ngày 28/01/2008

của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT [phụ lục 2].

VietGAP được biên soạn dựa theo ASEANGAP, hệ thống phân tích

nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical

Control Point: HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp

tốt quốc tế được công nhận như EUREPGAP/ GLOBAL GAP (EU),

FRESH CARE (Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm

[VG] . Các nội dung quan trọng trong VietGap bao gôm:

Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

Giống và gốc ghép

Quản lý đất và giá thể

Phân bón và chất phụ gia

Nước tưới

Hóa chất ( bao gôm cả thuốc bảo vệ thực vật)

Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

Quản lý và xử lý chất thải

Người lao động

34

Page 41: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản

phẩm

Sự ra đời của VietGAP là một bước tiến quan trọng để đẩy mạnh

việc quản lý sản xuất, giám sát chất lượng và truy nguyên nguôn gốc

hàng hoá, tạo điều kiện để các sản phẩm rau an toàn có được chỗ đứng

vững chắc trên thị trường. [VG]

VietGAP không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên các

nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để

loại trừ các mối nguy có thể xảy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản

phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ. Các nhóm nguy cơ bao gôm các

mối nguy về hóa học (kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật và nitrat), về

vi sinh vật (E. Coli, Samonella, Coliforms…) và về vật lý (như mảnh vỡ

bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất trông, nước tưới, phân

bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất, người sơ

chế…và có thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế. [quyetdinh]

Ngoài ra, VietGAP còn yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các

thông tin về điều kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong

quá trình sản xuất, sơ chế, bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc

phục sai sót và có thể truy nguyên được nguôn gốc khi sản phẩm không

đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN thì VietGAP có thể được tóm

tắt như sau:

35

Page 42: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Đáp ứng điều kiện

sản xuất, sơ chế an

toàn theo VietGAP

Cán bộ kỹ thuật,

người lao động,

quy trình sản xuất,

sơ chế an toàn; đất

trông; nước tưới;

nước rửa, nhà

xưởng, dụng cụ sơ

chế, bao gói; biểu

mẫu ghi chép...

+

Áp dụng quy trình

sản xuất an toàn

theo VietGAP

Sử dụng giống,

phân bón, thuốc

BVTV, nước tưới và

các biện pháp kỹ

thuật khác theo

đúng quy định

+

Áp dụng quy trình

sơ chế an toàn

theo VietGAP

Thời điểm thu

hoạch; sử dụng

nước rửa, hóa

chất, dụng cụ bảo

quản, bao gói,

phương tiện vận

chuyển... theo

đúng quy định

Ghi chép lập hô sơ

về điều kiện sản

xuất, sơ chế...

Ghi chép về sử dụng

giống, thuốc BVTV,

phân bón...

Ghi chép về thời

điểm thu hoạch,

chủng loại, khối

lượng sản phẩm,

nơi bán hàng ...

1.4. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà Nội [14]

1.34.1. Hiên trạng sản xuất rau, RAT thành phố Hà Nội [đê án]

Hà Nội hiện có diện tích sản xuất rau trên 11.650 ha; phân bố ở 22

quận, huyện trực thuộc; trong đó diện tích chuyên rau là 5.048 ha (hệ số quay

vòng bình quân 3,5 vụ/năm), diện tích rau không chuyên là 6.602 ha (hệ số

quay vòng bình quân 1,5 vụ/năm). Toàn thành phố cũng có 2.105 ha rau

36

Page 43: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

(chiếm tỉ lệ 18%) được hướng dẫn sản xuất theo quy trình RAT và có cán bộ

kỹ thuật của Chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội chỉ đạo, giám sát [21] .

(Quyết định số 1934/QĐ-SKHCN&MT và số 1938/QĐ-SKHCN&MT

của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường).

Hiện tại, trên địa bàn Hà Nội có khoảng trên 40 chủng loại rau được

sản xuất. Với năng suất rau đại trà bình quân đạt 20,5 tấn/ha/vụ; năng suất rau

được sản xuất theo quy trình sản xuất RAT đạt 19,5 tấn/ha/vụ. Tổng sản

lượng rau của toàn Thành phố đạt xấp xỉ 569.802 tấn/năm; có khả năng đáp

ứng được 60% nhu cầu rau xanh (trong đó sản lượng rau được sản xuất theo

quy trình sản xuất RAT đạt 131.770 tấn/năm, đáp ứng được 14% nhu cầu).

Còn 40% lượng rau từ các địa phương khác cung ứng (chủ yếu là 5 tỉnh: Bắc

Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc). Toàn thành phố có 22

mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ với tổng diện tích 90 ha; trong đó một số

mô hình đạt hiệu quả cao và đang phát triển tốt như: mô hình tại xã Vân Nội

(Đông Anh), xã Lĩnh Nam (Thanh Trì), xã Giang Biên (Long Biên) [21].

Hiệu quả sản xuất rau từng bước được cải thiện. Giá trị thu được bình

quân từ sản xuất rau theo quy trình sản xuất RAT đạt 200 - 250 triệu

đông/ha/năm, lãi trung bình 80 - 100 triệu đông/ha/năm. Một số vùng được

đầu tư hạ tầng khép kín và ứng dụng khoa học kỹ thuật, mức lãi đạt cao hơn

từ 150 - 200 triệu đông/ha/năm; cá biệt một số ít diện tích sản xuất rau ăn lá

ngắn ngày và rau cao cấp đạt mức lãi 300 – 350 triệu đông/ha/năm (xã Lĩnh

Nam, xã Vân Nội) [21].

1.4.2. Hiên trạng tiêu thụ rau xanh ở Hà Nội

a. Hê thống chợ bán buôn rau (chợ đêm):

Sau năm 2005, hệ thống chợ bán buôn rau đêm được quy hoạch là

những chợ đầu mối gôm 6 chợ: Dịch Vọng, Long Biên, Đền Lừ, Ngã Tư Sở,

37

Page 44: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hải Bối. Hoạt động buôn bán rau ở các chợ này thường diễn ra từ 2h đến 6h

sáng hàng ngày ([LV AnHoàng Bằng An, 2009 [1]]).

Hầu như toàn bộ rau được bán ở các chợ bán buôn là rau thường. Rau

an toàn và rau hữu cơ hầu như không có mặt trong các chợ bán buôn rau.

b. (2) Hê thống chợ bán lẻ rau xanh (chợ ngày)

Chợ bán lẻ rau xanh chủ yếu là chợ nhỏ và chợ tạm, phân bố ở các khu

vực dân cưu. Các chợ tạm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của người

dân. Hoạt động của chợ ngày càng phức tạp bởi nó gắn với các biến động của

đời sống kinh tế và xã hội. Hà Nội đang cố gắng loại bỏ hoặc kiểm soát các

chợ tạm, chợ cóc nhằm đảm bảo an toàn giao thông, môi trường và cảnh quan

đô thị và đặc biệt là vệ sinh anh toàn thực phẩm ([LV AnHoàng Bằng An,

2009 [1]]).

Phần lớn người bán lẻ mua rau từ những chợ đêm (do giảm được thời

gian và chi phí vận chuyển), một số ít có người cung cấp rau đến tận nơi để

bán. .

c. (3) Hê thống trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng

Đây là hệ thống phân phối mới, hiện đại và có những ưu điểm nhất

định. Hiện nay các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự phục vụ ngày

càng phát triển. Hệ thống này có tác động lớn đến các kênh cung cấp thực

phẩm an toàn. . Hiện nay Hà Nội chưa có quy hoạch cụ thể hệ thống trung

tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng. Nhưng do yêu cầu của cuộc sống, hệ

thống này vẫn xuất hiện ở khắp các quận huyện và đa phần được phát triển tự

phát bởi các thành phần kinh tế khác nhau: Nhà nước, liên doanh, tập thể, tư

nhân, . Điah bàn tập trung nhiều trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng

rau là các quận nội thành. Trước tình hình đó, UBND thành phố Hà Nội đã

38

Page 45: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

ban hành Quyết định số 142/2002/QĐ-UB ngày 31/10/2002 về quy chuẩn

quản lý Siêu thị và Trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Hiện nay, trong hệ thống siêu thị ở Hà Nội có nhiều siêu thị kinh doanh

cả rau. Các loại rau kinh doanh trong các siêu thị thường được niêm yết là rau

an toàn. Tuy có khá nhiều cửa hàng và siêu thị kinh doanh rau, nhưng số cửa

hàng và siêu thị được cấp giấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn chưa

nhiều. Hai siêu thị lớn nhất Hà Nội và có lượng tiêu thụ rau lớn nhất là ### lại

chưa có giấy chứng nhận kinh doanh RAT [báo]

Trong các siêu thị, diện tích dành cho bán rau rất nhỏ so với tổng diện

tích bán hàng của siêu thị. Chủng loại rau chưa thật phong phú và rau thường

không được tươi.

Khách hàng thường xuyên là những người có thu nhập khá trở lên,

những người quan tâm nhiều đến an toàn thực phẩm. Ngoài ra còn có các nhà

hàng, khách sạn và các bếp ăn tập thể. Thực tế, số lượng khách hàng mua rau

trong các siêu thị, cửa hàng chiếm một tỉ lệ khá nhỏ so với khách hàng mua ở

chợ truyền thống, chợ cóc, chợ tạm. Thời gian mua hàng cũng tập trung chủ

yếu vào các ngày nghỉ cuối tuần (Hoàng Bằng An, 2009 [1]).[luận văn An].

d. (4) Người bán rong rau xanh

Hoạt động bán rong trên đường phố có từ lâu đời và là hoạt động khá

phổ biến ở Hà Nội. Hà Nội chưa có một thống kê đầy đủ về lực lượng lao

động tham gia vào hoạt động này. . Gần đây, số người bán rau rong đang có

xu hướng tăng lên. Một thống kê cho biết trước tháng 6 năm 2004 Hà Nội có

khoảng 1.532 người bán rong rau và con số này tăng lên 2.101 sau tháng 6

năm 2004 [Nguyễn Thị Tân Lộc, Paule Moustier, Hô Thanh Sơn, Hoàng

Bằng An, Phan Sỹ Thành, Hô Quốc Khánh, Lưu Tất Thắng (2006), “ Hoạt

động bán rong rau quả ở Hà Nội và một số đề xuất biện pháp quản lý”. Tạp

39

Page 46: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 98 kỳ 2, tháng 12 năm 2006].

Phần lớn người bán rong rau ở Hà Nội là người ngoại tỉnh, phương tiện chủ

yếu là xe đạp thô hoặc gánh bộ. Mua bán diễn ra ngay trên đường phố hoặc

tận cửa nhà người tiêu dùng, giá cả và chất lượng rau được cho là tương

đương với các loại rau bán trong chợ. Đối tượng tiêu dùng chủ yếu là những

người tiêu dùng bình dân. Tuy nhiên, những người bán rong cũng gây những

khó khăn xã hội nhất định, xuất phát từ việc mua bán ngay trên đường ảnh

hưởng tới giao thông, vệ sinh môi trường và gây mất mỹ quan thành phố, và

gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát.

1.4.3. Hiên trạng liên kết tổ chức sản xuất và giám sát chất lượng rau an toàn ở Hà NộiHiên trạng liên kết tổ chức và giám sát RAT ở Hà Nội

Ở Hà Nội đã bắt đầu xuất hiện những hình thức liên kết đơn giản trong

sản xuất rau, theo từng công đoạn sản xuất để từng bước gắn kết trách nhiệm

chất lượng sản phẩm cho các đối tác tham gia (Lê Hông Sơn, 2009 [15]).

- Hình thức liên kết giữa từng cá nhân sản xuất và các thương lái tại địa

phương

Thực chất của việc liên kết này chỉ là hợp đông tiêu thụ sản phẩm,

không gắn kết được trách nhiệm trong quản lý chất lượng và xây dựng thương

hiệu. Những vấn đề nảy sinh mối liên kết cá thể như thế này bao gôm: Chất

lượng rau không đảm bảo; giá thành sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào các

thương lái tại địa phương; do không có sự kiên kết giữa các hộ sản xuất với

nhau nên sản phẩm ra ô ạt dễ gây khủng hoảng thừa và bị ép giá; sản xuất cá

thể nên gặp khó khăn trong việc xin cấp chứng nhận rau an toàn và khó xây

dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình.

- Hình thức trang trại do hộ cá thể đứng ra thu gom đất và thuê người sản

xuất

40

Page 47: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hình thức này có một số ưu điểm là: (1) chủ trang trại hoàn toàn có thể

chủ động quản lý được chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm; (2) dễ

điều tiết kế hoạch sản xuất và ổn định được sản phẩm theo yêu cầu của thị

trường; và (3) dễ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Tuy nhiên hình thức này cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, bao

gôm: (1) khó thu gom đất để tạo vùng sản xuất đủ lớn, phần lớn phải thuê lại

của nông dân với giá cao hơn; và (2) chưa liên kết được với các tổ chức

chứng nhận cấp chứng chỉ rau an toàn.

- Hình thức sản xuất rau an toàn theo tổ đội: Do nhu cầu liên kết để giám

sát chất lượng và đáp ứng yêu cầu của thị trường, các hộ nông dân đã cùng

nhau tự lập ra tổ sản xuất. Các thành viên tham gia đều phải tuân thủ mọi kế

hoạch sản xuất và quy trình sản xuất của tổ, các sản phẩm làm ra đều được

dán nhãn và có mã vạch cho từng loại sản phẩm. Tổ sản xuất cử ra một tổ

trưởng có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm do tổ viên sản xuất ra và sản phẩm

được tiêu thụ chủ yếu tại các bếp ăn tập thể.

Ưu điểm của hình thức này là: (1) có thể sản xuất ra lượng sản phẩm

lớn, có thể đáp ứng cho các hợp đông thu mua sản phẩm có khối lượng lớn và

theo chủng loại hàng hoá đã xác định; và (2) có thể quản lý được chất lượng

đầu vào của sản phẩm, chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành

sản xuất các mặt hàng tương đối ổn định nên chủ động trong việc ký kết các

hợp đông tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù vậy hình thức này cũng gặp nhiều khó

khăn trong việc giám sát chất lượng, liên kết chứng nhận chất lượng sản

phẩm. Do quy mô sản xuất nhỏ, có nhiều cá nhân tham gia nên khó thống

nhất được quy trình giám sát chất lượng và liên kết với các tổ chức cấp chứng

chỉ.

- Hình thức các HTX sản xuất rau an toàn

41

Page 48: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hình thức này được tổ chức dưới dạng các HTX sản xuất rau an toàn,

nông dân cùng nhau cam kết thực hiện chung một quy trình sản xuất và cùng

xây dựng thương hiệu, ví dụ như HTX rau an toàn Vân Nội, HTX rau an toàn

Lĩnh Nam v.v... Tuy là hợp tác xã, song hình thức liên kết giữa các cá nhân

cũng không chặt chẽ. Hợp tác xã cử ra một cán bộ phụ trách, chịu trách nhiệm

liên hệ thị trường tiêu thụ. Khi có thị trường, các cá nhân tự sản xuất và bán

hàng trực tiếp. Khó khăn của hình thức này là sản xuất vẫn mang tính cá thể,

không có kế hoạch thống nhất, không thống nhất được hình thức giám sát chất

lượng mà chủ yếu thông qua cam kết (mang tính hương ước), do đó Ban chủ

nhiệm HTX không cân đối được sản phẩm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ

sản phẩm. Mặc khác, vai trò của Ban chủ nhiệm HTX thường chỉ là tuyên

truyền và vận động người dân thưc hiện đúng các quy trình trong sản xuất rau

an toàn, chưa có chế tài và có người chịu trách nhiệm cụ thể, do đó khó đảm

bảo được chất lượng sản phẩm.

Tóm lại, dù mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm nhất định

nhưng nhìn chung người trông rau ở Hà Nội đều đang nỗ lực tìm ra các hình

thức liên kết phù hợp để tạo vùng sản xuất lớn, ổn định, đáp ứng yêu cầu thị

trường đặc biệt là yêu cầu trong việc ký các hợp đông bao tiêu sản phẩm.

Nhiều địa phương cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng thương hiệu thông qua

việc tổ chức các hợp tác xã, tổ sản xuất để cùng nhau cam kết đảm bảo chất

lượng sản phẩm, hướng tới xây dựng thương hiệu cho chính mình.Tuy nhiên,

tôn tại lớn nhất của các hình thức liên kết này là đều chưa có một ông chủ

thực sự, chưa có người chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý sản xuất và giám

sát chất lượng, chính vì vậy việc điều tiết kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm và quản lý chất lượng còn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, do việc quản lý

của các hình thức liên kết còn chưa chặt chẽ, không có đầu mối chịu trách

42

Page 49: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

nhiệm chính nên khó ký được các hợp đông giám sát chất lượng và cấp chứng

chỉ sản phẩm.

Hình thức trang trại tuy có nhiều thuận lợi trong việc chủ động sản xuất

và giám sát chất lượng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tích tụ đất,

quy hoạch vùng và cơ chế phối hợp giữa chủ trang trại với người sản xuất

1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu thí điểm -: xã Thọ Xuân, huyện Đan Phượng, Hà Nội

1.45.1. Điêu kiên tự nhiên

Vị trí địa lí, địa hình

Thọ Xuân là một xã nhỏ thuộc huyện Đan Phượng, cách trung tâm Hà

Nội khoảng 35 km về phía Tây Bắc. Về địa giới hành chính, Thọ Xuân giáp

với các địa phương sau: phía Bắc giáp với huyện Mê Linh (ngăn bởi sông

Hông); phía Nam giáp xã Phương Đình; phía Đông giáp xã Trung Châu và

phía Tây giáp xã Thọ An [23].

Địa hình của xã Thọ Xuân tương đối bằng phẳng. Trên địa bàn xã có

hai loại đất chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa mới được bôi đắp. Cây

trông được trông chủ yếu trên loại đất này đó là lúa nước; ngô; đậu tương; các

loại cây ăn quả như đu đủ, cam, bưởi, nhãn, táo. Ngoài ra trong nhiều năm trở

lại đây các loại rau, hoa màu cũng được trông thâm canh trên loại đất này.

Với loại đất phù sa mới bôi đắp cây trông chính được trông là ngô và một số

ít rau, hoa màu. Trên loại đất này từ năm 2001 xuất hiện rất nhiều lò gạch sản

xuất thủ công. Tuy nhiên đến khoảng năm 2006 thì những lò gạch này dừng

hoạt động [23. [].

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 450,97 ha. Trong đó đất dùng cho

sản xuất nông nghiệp tính đến hết năm 2009 là 252,28 ha (đất trông cây hàng

43

Page 50: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

năm 193,99; đất trông lúa 107,46…), đất phi nông nghiệp là 198,69 ha và

không có đất không sử dụng. [2317].

Khí hậu, thủy văn

Thọ Xuân là xã thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ

trung bình năm của xã vào khoảng 240C. Nhiệt độ cao nhất là khoảng 390C

vào tháng 6 và tháng 7; nhiệt độ thấp nhất là khoảng 100C vào tháng 1 và

tháng 2. Thọ Xuân chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông

Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Nam xuất hiện vào khoảng tháng

4, tháng 5; còn gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào khoảng từ tháng 10 đến

tháng 12 [23].

Hệ thống ao, hô trong xã chiếm khoảng 14,61 ha, chủ yếu là để nuôi

trông thủy sản nhưng đông thời cũng đảm nhiệm chức năng tưới cho hoa màu

vào mùa khô và tiêu thoát nước khi có mưa. Tuy nhiên thì nguôn nước mặt

này không đáp ứng đủ nhu cầu về tưới tiêu; thay vào đó hầu hết người dân

trong xã tận dụng nguôn nước ngầm để cung cấp nước cho sinh hoạt cũng như

dùng để tưới cho hoa màu . Một phần sông Hông (1,1 km) chảy qua địa phận

của xã[23].

Bản đô xã Thọ Xuân- Đan Phượng – Hà Nội

44

Page 51: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

1.54.2. Điêu kiên kinh tế - xã hội [15]

Năm 2009, tổng giá trị sản phẩm của toàn xã đạt trên 67,4 tỉ đông [22].

Trong đó:

+ Ngành nông nghiệp: 30,2 tỉ đông, chiếm 44,58%

+ Ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: 12,1 tỉ đông, chiếm 18%

+ Ngành thương mại - dịch vụ: 25,1 tỉ đông, chiếm 37,2%.

18%

37.20%44.80%

NN

TTCN - XD

TMDV

Hình 3. Cơ cấu giá trị theo ngành của xã Thọ Xuân năm 2009 [22]

(nguồn: ###)

Toàn xã hiện có 1.990 hộ với 9.276 nhân khẩu. Trong số đó có 43 hộ

với 156 nhân khẩu đến tạm trú để làm ăn sinh sống trên địa bàn xã và 7 hộ với

25 nhân khẩu tạm vắng mặt tại địa phương đi nơi khác làm. ă

Giáo dục

45

Page 52: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

: Năm học 2009 - 2010 xã có 12 lớp mẫu giáo với 365 em, với 30 cán

bộ giáo viên. Trường tiểu học có 22 lớp với 770 học sinh, đội ngũ giáo viên

có 37 người. Trường Trung học cơ sở có 15 lớp với 529 học sinh, đội ngũ

giáo viên có 33 người [22].

Y tế

: Xã có một trạm y tế. Trong năm 2009 trạm y tế xã đã khám và điều trị

cho 7.032 lượt người. Trong đó số bệnh nhân nội trú là 239 ca, chuyển viện

điều trị là 220 ca. Trong năm không có dịch bệnh xảy ra, đảm bảo được công

tác vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường [22].

1.64. Khái quát về dự án và quy trình kiểm soát đánh giá chất lượng áp dụng trong dự án

Dự án RST giai đoạn trông thử nghiệm do Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với UBND xã Thọ Xuân - Đan

Phượng thực hiện. Dự án do PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ - Khoa Môi trường

làm chủ nhiệm và cụm dân cư số 5 được UBND xã Thọ Xuân chỉ đạo là nơi

trực tiếp tham gia.

Dự án thực hiện trên diện tích 4000 m2 được chia làm 5 lô, mỗi lô 800

m2. Các loại cây là cà chua, su hào, bắp cải, xà lách, súp lơ, cải ngọt. Số hộ

nông dân tham gia dự án là 5. Hàng tháng dự án sẽ trả công cho các hộ tham

gia dự án với tiền công là 500.000 đông/hộ. Mỗi hộ một người tham gia lao

động trong dự án. Các khoản tiền đầu tư ban đầu như giếng khoan, dây điện,

…và các chi phí sản xuất như giống, phân bón, thuốc BVTV,… đều do bên

dự án đảm nhận. Khi sản phẩm rau thu hoạch thì bên dự án sẽ nhận 60%

doanh thu, 40% doanh thu còn lại dành cho hộ nông dân tham gia dự án.

46

Page 53: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Dự án thuê một chuyên gia kỹ thuật của Chi cục BVTV để hướng dẫn

và giám sát người lao động thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trông rau an

toàn do Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội ban hành.

Mục tiêu của dự án là sẽ xây dựng mô hình RST cho xã, tạo dựng được

thương hiệu rau và tìm thị trường tiêu thụ cho rau sau thu hoạch. Từ đó giúp

cho người dân có sự ổn định hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn trong nghề

trông rau nhằm cải thiện tình hình kinh tế của các hộ dân. Đông thời thông

qua dự án người dân sẽ có ý thức tốt hơn trong việc canh tác và bảo vệ môi

trường.

Mô hình RST ứng dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGap) nhằm đảm bảo an toàn chất

lượng cho sản phẩm.

47

Page 54: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Đối tượng và nội dung và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- - Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau theo VietGap áp

dụng với mô hình nghiên cứu

- - Đất trông, nước tưới, rau sản phẩm (cà chua, su hào, bắp cải, xà lách,

súp lơ, rau cải ngọt)

- Người tiêu dùng Hà Nội

- Người trông rau xã Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội.

- Các thông số: NO3-, kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, As) trong đất, nước

tưới, rau

- - Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau chocho Hà

Nội

2.1.2. Phạm vi nghiên cứuNội dung nghiên cứu

- Các quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau

trên thế giới

- Các quan điểm về chất lượng rau và kiểm soát, đánh giá chất lượng rau

ở Việt Nam: quy trình VietGap

- Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ rau trên địa bàn Hà Nội; quan điểm người

dân Hà Nội về chất lượng rau; lý do người dân không mua rau an toàn;

hiểu biết về VietGap của người trông rau xã Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội.

48

Page 55: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Mô hình rau an toàn tại xã Thọ Xuân: nghiên cứu điều kiện sản xuất,

quy trình sản xuất, cơ chế giám sát và đảm bảo chất lượng sản phẩm

đầu ra.

- Phương pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn

Hà Nội và các chính sách, biện pháp quản lý liên quan

Mô hình RST thí điểm tại xã Thọ Xuân – Đan Phượng – Hà Tây

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liêu

Phương pháp thu thập tài liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến việc

hình thành và thực hiện đề tài nghiên cứu.

Vấn đề chất lượng rau là một vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Vì vậy,

việc thu thập các tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu gặp không ít khó

khăn. Tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là các từ các quyết

định, thông tư của BNN&PTNTbáo cáo sơ kết, tổng kết của ngành nông

nghiệp, các chủ trương chính sách, các định hướng sản xuất nông nghiệp và

trong nghành trông rau của UBND thành phố Hà Nội, Sở NN&PTNT, cục

thống kê Hà Nội. Nghiên cứu cũng sử dụng, các kết quả nghiên cứu về rau

được thực hiện ở trong nước và của nước ngoài. Một số thông tin báo chí về

rau an toàn, ngộ độc thực phẩm,… được sử dụng như một nguôn tham khảo

hạn chế.

2.2.2. Phương pháp điêu tra, phỏng vấn

- Đối tượng điều tra, phỏng vấn: 100 nNggười tiêu dùng Hà Nội; một

số nhà khoa học ở Viện nghiên cứu rau quả Trung ương, , Viện Môi trường

Nnông nghiệp, trường Đại học Khoa học Tự nhiên; các cán bộ quản lý ngành

49

Page 56: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nông nghiệp ở Hà Nội; các hộ tham gia vào dự án thí điểm; vàngười trực tiếp

sản xuất rau và RAT ở một số nơi trên địa bàn Hà Nội.

2.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa

Các mẫu phân tích về nước, đất của địa bàn nghiên cứu thí điểm được

thu thập vào tháng 10/2009 và được phân tích sau đó. Các mẫu rau được lấy

vào thời kỳ thu hoạch của lứa thử nghiệm đầu tiên.

- Phương pháp lấy mẫu đất theo TCVN 5297-1995

- Phương pháp lấy mẫu nước ngầm theo TCVN 6000-1995.

- Phương pháp lấy mẫu rau theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 449-2001.

2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiêm

Quá trình thực nghiệm được tác giả tiến hành tại phòng thí nghiệm

Viện Địa Lý - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp trắc quang trên máy UV-VIS để xác

định NO3- và phân tích kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ

nguyên tử, riêng As được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử

(AAS) kết hợp với thiết bị hydrua hóa (HVG-AAS).

Xác định pHKCl của đất và pH của nước bằng máy đo pH meter.

Các chỉ tiêu vi sinh vật của rau được gửi tại Bộ môn vi sinh – Viện

Công nghiệp Thực phẩm. Các chỉ tiêu thuốc BVTV được gửi tại phòng thí

nghiệm về môi trường - Viện Môi Trường Nông nghiệp

2.2.4.1. Phương pháp trắc quang trên máy UV-VIS xác định hàm lượng

nitrat trong rau

Phương pháp này sử dụng lò vi sóng chiết nitrat trong mẫu tươi bằng

nước, đun vi sóng ở mức năng lượng cao, từ đó xác định hàm lượng nitrat

50

Page 57: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

bằng phương pháp trắc quang. Dung dịch đo nitrat trong rau sau khi chiết

bằng lò vi sóng được cô cạn, sau đó lên màu cùng dãy chuẩn NO3- - bằng

thuốc thử axit phenoldisunfonic tạo thành hợp chất có màu vàng. Đo hấp thụ

quang của dung dịch ở bước sóong 410 nm..

Đường chuẩn phân tích là đường bậc 1 với hệ số tương quan R = 0,9999.

Độ thu hôi khi phân tích là 90 ± 4,5%. Điều đó chứng tỏ các kết quả phân tích

là hoàn toàn đáng tin cậy.

2.2.4.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định kim loại

nặng

- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định kim loại nặng (Cu,

Pb, Zn, Cd)

Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích lượng

vết các nguyên tố và được sử dụng phổ biến trong nhiều phòng thí nghiệm với

độ chọn lọc, độ lặp lại và độ nhạy cao, có thể phân tích hàng loạt mẫu trong

một thời gian ngắn. Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là sự hấp thụ năng

lượng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử ở trong trạng thái hơi (khí) khi chiếu

chùm tia bức xạ qua đám hơi nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ và ghi lại

tín hiệu (cường độ) hấp thụ.

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp thiết bị tạo khí

hydrua (HVG – AAS) xác định As

Trong phân tích lượng vết nguyên tố asen, phương pháp hấp thụ

nguyên tử cần kết hợp với thiết bị tạo khí hydrua.

51

Page 58: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nguyên tắc của phép đo thủy ngân: Các dạng thủy ngân trong nước được

đưa vê Hg (II), sau đó xác định bằng kỹ thuật hydrua hóa lạnh.

Hg (II) phản ứng với hydro mới sinh ra (tạo thành khi tác nhân khử

NaBH4 gặp môi trường axit) tạo thành hơi thủy ngân. Hơi thủy ngân được

dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu nhờ khí mang argon . Khi chiếu một

chùm tia bức xạ qua đám hơi nguyên tử, các nguyên tử này sẽ hấp thụ các

tia sáng có bước sóng đặc trưng và cho kết quả độ hấp thụ tỷ lê với nồng độ

của nó trong một giới hạn nhất định

Nguyên tắc của phép đo asen: tất cả dạng asen vô cơ hoà tan trong

dung dịch có thể ở dạng As (III) hoặc As (V) được khử hoàn toàn về dạng As

(III) bằng dung dịch NaI hay KI trong môi trường axit. Sau

AsO43- + 2I- + 2H+ = AsO3

3- + I2 + H2O

Sau đó, As (III) phản ứng với hydro mới sinh ra (tạo thành khi tác nhân

khử NaBH4 gặp môi trường axit) tạo thành khí asin AsH3.

3NaBH4 + 3HCl + 8As(III) + 9H2O = 3H3BO3 + 3NaCl + 8AsH3

Khí asin được dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu nhờ khí mang

argon để tạo ra các đám hơi nguyên tử asen tự do. Khi chiếu một chùm tia bức

xạ qua đám hơi nguyên tử, các nguyên tử này sẽ hấp thụ các tia sáng có bước

sóng đặc trưng và cho kết quả độ hấp thụ tỷ lệ với nông độ của nó trong một

giới hạn nhất định.

Đường chuẩn phân tích kim loại nặng là đường bậc 1 với hệ số tương quan

R = 0,9999. Các mẫu phân tích được đo ở chế độ lặp lại 3 lần, thời gian đo

mẫu 3 giây, với độ lặp lại tốt, sai số trung bình không lớn hơn 5%. Độ thu hôi

khi phân tích theo phương pháp sử dụng trong luận văn này là 96,8 ± 3,6%.

Điều đó chứng tỏ các kết quả phân tích là hoàn toàn đáng tin cậy

52

Page 59: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

53

Page 60: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Đường chuẩn phân tích và độ thu hôi của các mẫu thêm chuẩn

Đường chuẩn phân tích asen với khoảng nông độ 0 – 5 g/L được chuẩn bị từ dung dịch chuẩn As 1 g/L. Đường chuẩn là đường bậc 1 với hệ số tương quan R = 0,9999.

Hình : Đường chuẩn phân tích asen trênDung dịch chuẩn kiểm chứng ICP- multi-element có nông độ As 2,5 μg/L được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn với độ thu hôi

là 98,7 ± 3,8%.

54

Page 61: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau dự án

Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau sử dụng trong nghiên

cứu này không chỉ giới hạn đánh giá các chỉ tiêu nội tại của rau sản phẩm mà

chất lượng rau được đánh giá trên nhiều phương diện, từ điều kiện sản xuất - quá

trình sản xuất - đến thu hoạch sản phẩm và cơ chế kiểm soát chất lượng của

quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm được thực hiện trong

nghiên cứu điểm. Căn cứ đánh giá dựa theo quy định Quản lý sản xuất kinh

doanh rau, quả và chè an toàn (Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN

ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và

theo những hướng dẫn của VietGap. Các nội dung và quá trình đánh giá mà

nghiên cứu đã thực hiện được trình bày sau đây.

3.1.1. Đánh giá điêu kiên sản xuất của dự án

1. Đất trồng

Vùng sản xuất là vùng đất phù sa cổ, đã trông rau màu trong nhiều

năm, nằm trong quy hoạch trông rau màu được Ủy ban nhân dân thành phố

phê duyệt [23]. Khu trông rau thí điểm không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các

chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò

giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn.

Kết quả phân tích đất trông tại địa điểm nghiên cứu trông thể hiện ở

Bbảng 7.

a) pHKCl

pH của đất là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình đánh giá độ

phì nhiêu đất. pH gây ảnh hưởng đến đời sống của hệ sinh vật đất và đặc biệt

55

Page 62: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

có ảnh hưởng mạnh đến quá trình lý, hoá, sinh học của đất, tác động trực tiếp

đến quá trình hút thu chất dinh dưỡng của cây trông. Theo Trần Khắc Hiệp

(2009) [9], Khoảng pH từ 6 - 7 là tốt nhất cho việc đông hoá các chất dinh

dưỡng. Đất trông ở vùng nghiên cứu có giá trị pHKCl trong khoảng từ 6,78 đến

7,12. Các mẫu đất tương đối thích hợp cho việc canh tác rau.

Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng đất trông tại địa điểm thí

điểm

Chỉ tiêu Đơn vị MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Trung bình

BNN 2008

QCVN 03:2008

pH KCl 6,78 7,12 6,75 6,45 6,87 6,79Arsen (As)

mg/kg đất khô 3,23 2,95 3,54 1.322

,32 2,75 2,96 12 12

Cadimi (Cd)

mg/kg đất khô 0,43 0,54 0,29 0,4 0,29 0,39 2 2

Chì (Pb) mg/kg đất khô 28,25 31,43 34,05 27,86 25,5 29,42 70 70

Đông (Cu)

mg/kg đất khô 29,24 32,60 34,78 26,02 25,04 29,53 50 50

Kẽm (Zn)

mg/kg đất khô 67,85 64,42 71,25 59,63 45,09 61,65 200 200

BNN 2008: Là mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong

đất, đối với vùng sản xuất RAT (Ban hành kèm theo Quyết định số

99/2008/QĐ-BNN ngày 15/ 10/2008 của Bộ trưởng BNN&PTNT), và cũng là

mức giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT (QCVN về giới hạn cho

phép kim loại nặng trong đất nông nghiệp.

56

Page 63: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

57

Hình 6. Biểu đô giá trị pH trong mẫu đất Hình 7. Biểu đô giá trị As trong mẫu đất

Hình 8. Biểu đô giá trị Cd trong mẫu đất Hình 9. Biểu đô giá trị Pb trong mẫu đất

mg/kg

mg/kg

mg/kgmg/kg

mg/kg

Page 64: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hình. Biểu đô giá trị

Cu trong mẫu đất

b) Kim loại nặng

Đất bị ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề đã và đang được các nhà khoa

học quan tâm nghiên cứu bởi đây là vấn đề quan trọng. Vì từ đất các kim loại

độc hại có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua tiếp xúc trực tiếp và chuỗi

dinh dưỡng, gây nên nhiều bệnh hiểm nghèo.

Đông, kẽm là các nguyên tố vi lượng, có vai trò sinh lý đối với cây

trông. Chì, Cadimi và Asen thuộc nhóm các nguyên tố không cần thiết cho

58

Hình 10. Biểu đô giá trị Cu trong mẫu đất Hình 11. Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất

Page 65: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

cây trông. Các nguyên tố này trở thành những chất gây ô nhiễm môi trường

nếu tôn tại ở nông độ vượt quá mức nhu cầu sử dụng của sinh vật.

Hình. Biểu đô giá trị Zn trong mẫu đất

So sánh kết quả phân tích với các chỉ tiêu quy định của BNN 2008 về

chất lượng đất với sản xuất rau an toàn, cũng như QCVN 03:2008 về chất

lượng đất cho nông nghiệp cho thấy::

Nguyên tố As có hàm lượng trung bình là 2,96 mg/kg, mẫu thấp nhất

có giá trị 2,32 mg/kg (MĐ4), mẫu cao nhất có giá trị 3,23 mg/kg (MĐ3). Tất

cả các mẫu rất thấp so với mức quy định (12 mg/kg).

Nguyên tố Pb có hàm lượng trung bình 29,42 mg/kg, mẫu cao nhất

(MĐ3) có giá trị 34,05 mg/kg và mẫu thấp nhất có giá trị 25,5 mg/kg (MĐ5).

Nguyên tố Cd có hàm lượng trung bình là 0,39 mg/kg, mẫu thấp nhất

có giá trị 0,29 mg/kg (MĐ3, MĐ5), mẫu cao nhất có giá trị 0,54 mg/kg

(MĐ2). Năm mẫu phân tích đều dưới ngưỡng cho phép (2 mg/kg).

Hàm lượng đông (Cu) của mẫu đất khu vực nghiên cứu có giá trị trung

bình là 29,53 mg/kg. Mẫu cao nhất là MĐ3 (34,78 mg/kg), mẫu thấp nhất là

MĐ5 (25,04 mg/kg), dưới ngưỡng cho phép 50 mg/kg

59

Page 66: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nguyên tố Zn có hàm lượng trung bình là 61,65 mg/kg, mẫu thấp nhất

có giá trị 45,09 mg/kg (MĐ5), mẫu cao nhất có giá trị 71,25 mg/kg (MĐ3).

Tất cả các mẫu đều thấp so với mức cho phép (200 mg/kg).

Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất đều đạt yêu cầu về

chất lượng đất nông nghiệp (theo QCVN 03:2008) cũng như quy định đối với

vùng sản xuất rau an toàn.

Trong quy định đối với vùng sản xuất rau an toàn, mới chỉ có ngưỡng

giới hạn đối với kim loại nặng mà chưa có ngưỡng quy định với các độc tố

khác, như thuốc bảo vệ thực vật, các chỉ tiêu sinh học (coliform, E.Coli,…).

QCVN 15:2008 có quy định về dư lượng thuốc BVTV trong đất nói chung

chứ chưa có riêng đối với đất nông nghiệp.

2. Nước tưới

Giá trị trung bình của hai mẫu nước tưới thể hiện ở bảng 8

Bảng 8. Kết quả phân tích nước tưới

Chỉ tiêu Giá trị trung bình

BNN 2008QCVN 08:2008 Đơn vị

pH 6,54 5,5 - 9

Cadimi (Cd) 0,008 0,01 0,01 mg/l

Arsen (As) 0,110 0,1 0,05 mg/l

Chì (Pb) 0,075 0,1 0,05 mg/l

Ghi chú: - BNN 2008: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong

nước tưới đối với vùng sản xuất RAT (Ban hành kèm theo Quyết định số

99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng BNN&PTNT)

60

Page 67: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- QCVN 08:2008: QCVN về giới hạn cho phép kim loại nặng trong nước sử

dụng cho mục đích tưới tiêu

a) pH của nước tưới

Giá trị pH của nước tưới có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần quyết định các

đặc tính khác của nước như độ nhớt, có thể làm phân tán hoặc keo tụ các hạt

rắn lơ lửng, làm thay đổi hàm lượng chất hữu cơ và hoạt động của hệ vi sinh

vật trong nước. pH của nước tưới có giá trị trung bình 6,54 phù hợp đối với

nước tưới nông nghiệp theo QCVN 08:2008.

b) Kim loại nặng

Kết quả phân tích cho thấy, thông số Cd (0,008 mg/l) đạt yêu cầu về

chất lượng nước tưới theo quy định của BNN về sản xuất rau an toàn theo

VietGap (0,01 mg/l) cũng như theo QCVN 08:2008. Thông số Pb (0,075

mg/l) không đạt quy chuẩn QCVN 08:2008 (0,05 mg/l) nhưng vẫn đạt yêu

cầu theo BNN 2008 (0,1 mg/l). Riêng thông số As (0.12 mg/l) thì có biểu hiện

ô nhiễm, cao hơn tiêu chuẩn cho phép (0.1 mg/l) của BNN 2008 và (0.05

mg/kg) theo QCVN 08:2008. Để khắc phục điều này, dự án đã cho xây dựng

61

Hình 12. Biểu đô phân tích kim loại nặng trong nước tưới

BNN 2008

(As, Pb)

BNN 2008 ( Cd)

mg/l

mg/l

Page 68: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

bể lọc cát vàng, nước sau lọc có giá trị As trung bình 0.07 (mg/kg) đạt tiêu

chuẩn của BNN 2008. Hiệu quả xử lý As của bể lọc thể hiện trên hình 13.

Bể lọc cát hoạt động dựa trên hai cơ chế là: cơ chế lọc lưu giữ (lớp vật

liệu lọc hoạt động theo nguyên lý cái rây bột: hạt cặn nhỏ đi qua, hạt lớn bị

giữ lại) và cơ chế bám dính (do các lực bề mặt như lực hút tĩnh điện và lực

Van dec Val,…gây ra sự bám dính các hạt cặn trên bề mặt vật liệu lọc). Asen

được loại bỏ khỏi nước trong bể lọc cát là nhờ sự đông kết tủa với Fe(III) trên

bề mặt của các hạt cát và không gian giữa các lỗ rỗng trong lớp cát. Fe(II) ở

dạng hòa tan trong nước, sẽ bị oxi hóa bởi oxi của không khí để tạo thành

Fe(III). Hidroxit Fe(III) sẽ được hấp phụ trên bề mặt các hạt cát và tạo thành

một lớp hấp phụ mỏng. Asen (V) và Asen (III) trong nước sẽ hấp phụ vào lớp

Fe(OH)3 đó và bị giữ lại ở lớp vật liệu lọc (Nguyễn Ngọc Mai, 2009 [11]).

Kết quả, nước ra khỏi bể lọc đã được loại bỏ một phần Asen.

Như vậy, Xét theo điều kiện cấp chứng chỉ hiện nay, vùng sản xuất đạt

tiêu chuẩn về kim loại nặng trong đất và nước, đủ điều kiện để sản xuất rau an

toàn theo VietGap.

Tuy nhiên, vùng sản xuất vẫn còn các mối nguy có thể ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, đó là:

62

Hình 13. Hiệu quả xử lý As của bể lọc

Page 69: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Ô nhiễm không khí: Tuy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu

nào về mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí với chất lượng rau, song theo

Rajesh Kumar Sharma và cộng sự năm 2008 trong một nghiên cứu về sự

nhiễm bẩn rau ở vùng ngoại ô Ấn Độ [34] thì có mối tương quan giữa ô

nhiễm kim loại nặng trong không khí (Cu, Pb, Zn, Cd) và kim loại nặng (Cu,

Pb, Zn, Cd) trong rau.

- Ô nhiễm từ phân bón: Nguôn phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm đối

với các chỉ tiêu kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh tuy nhiên chưa được phân

tích đánh giá.

- Ô nhiễm từ vùng sản xuất ngoài mô hình dự án: Vùng đất dự án hình

chữ U, nằm trong cánh đông trông rau màu của xã. Mặt trước là con đường

nhỏ dẫn vào cánh đông, ít người qua lại, nên gần như không bị ảnh hưởng bởi

hoạt động giao thông. Ba mặt còn lại tiếp giáp với vùng đất trông rau ngoài

mô hình nên dễ bị ảnh hưởng bởi các hoạt động canh tác như thuốc trừ sâu,

phân bón và các hóa chất khác. Để khắc phục ảnh hưởng này, dự án đã tiến

hành trông cây xung quanh và giăng hàng rào nilon chống chuột bọ cũng như

loại trừ ảnh hưởng từ vùng canh tác xung quanh.

- Hoạt động phá hoại từ bên ngoài: Tác động này có thể do kẻ xấu

muốn phá hoại dự án, ném hóa chất, thuốc BVTV…vào vùng trông rau. Để

hạn chế nguy cơ này, dự án đã cử một người (là thành viên của một hộ tham

gia dự án đã được tập huấn kiến thức về VietGap – đông thời là tổ trưởng

nhóm lao động) thường trực, vừa làm thủ kho, ghi chép nhật ký đông ruộng

và bảo vệ.

3. Quản lý phân bón

Theo quan điểm trông rau sinh thái vẫn có thể sử dụng các loại phân

bón hóa học, tuy nhiên phải là những loại phân bón có nguôn gốc và trong

63

Page 70: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

danh mục cho phép. Để xem xét ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng

nông sản, việc phân tích chất lượng phân bón liên quan là cần thiết. Tuy

nhiên, phân bón sử dụng cho sản xuất là nhiều loại của nhiều hãng sản xuất

khác nhau, mua theo nhiều đợt khác nhau. Vì vậy, bên cạnh vấn đề kinh phí,

thời gian, việc kiểm tra chất lượng phân bón trước khi sử dụng được cho là

không khả thi và không được thực hiện.

Để giải quyết vấn đề này, nhà sản xuất phân bón phải có trách nhiệm

công bố chất lượng sản phẩm mình. Điều này đã được quy định trong thông

tư số 36/2010/TT-BNNPTNT về quản lý kinh doanh, sản xuất và sử dụng

phân bón. Theo thông tư, các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh

doanh phân bón phải tự công bố các chỉ tiêu chất lượng, các đặc tính cơ bản,

thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn của loại phân bón do mình sản xuất,

nhập khẩu, kinh doanh trên một trong các phương tiện là bao bì phân bón,

nhãn hàng hóa hoặc tài liệu gắn kèm theo bao bì phân bón. Bên cạnh việc

công bố các chỉ tiêu chất lượng về hàm lượng dinh dưỡng (N - P - K), nhà

sản xuất phải công bố các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến vệ sinh an toàn

thực phẩm như hàm lượng kim loại nặng, vi sinh vật. Tuy nhiên thông tư lại

chưa đưa ra ngưỡng cho phép đối với các chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh an

toàn thực phẩm đó.

Khi việc kinh doanh, sản xuất, chất lượng phân bón được quản lý chặt

chẽ, người sử dụng chỉ cần mua phân bón ở các đại lý được phép kinh doanh

và có nguôn gốc xuất xứ hàng hóa rõ ràng là có thể quản lý được tác nhân gây

ô nhiễm rau trông từ phân bón. Trong trường hợp người sử dụng tự ủ phân

hữu cơ thì cần ủ theo đúng quy trình và phân tích phân ủ trước khi sử dụng.

Khu vực ủ phân bón cần được xây dựng ở vị trí thấp, có tường bao quanh để

ngăn ngừa sự phát tán của phân ra vùng sản xuất và xâm nhập vào sản phẩm

qua gió và nước mưa.

64

Page 71: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Trong dự án nghiên cứu, phân bón được mua ở các đại lý có nguôn gốc

xuất xứ rõ ràng, có hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng.

4. Quản lý hóa chất

Cũng như trường hợp phân bón, các hóa chất vẫn được sử dụng trong

mô hình thí điểm nhưng phải mua tại cửa hàng, đại lý chính thức, có giấy

phép kinh doanh và có nguôn gốc. Về quản lý hóa chất, các công việc sau đây

đã được thực hiện:

- Kho chứa hóa chất được thiết kế riêng biệt với các loại vật tư khác, có

nội quy ra vào kho hóa chất và có biển cảnh báo nguy hiểm;

- Quy trình sử dụng thuốc được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt

dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát;

- Sau sử dụng có biển cảnh báo nguy hiểm và biển cảnh báo thời gian

cách ly cho từng lô sản xuất để tránh rủi ro;

- Giảm thiểu việc sử dụng hóa chất đến mức tối đa có thể;

- Kết hợp sử dụng hoá chất với các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng

hợp (IPM).

5. Quản lý rác thải

Rác thải trong quá trình sản xuất được thu gom, đựng trong thùng kín.

Các vỏ chai, vỏ bao bì thuốc BVTV được cho vào bể xi măng xây riêng, có

nắp đậy. Bên ngoài có biển cảnh báo rác thải nguy hại.

6 . Quản lý kỹ thuật sản xuất

Quy trình trông rau của dự án được thực hiện theo quy trình trông RAT

do Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội ban hành.

65

Page 72: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Dự án đã thuê một cán bộ kỹ thuật của chi cục BVTV hướng dẫn và

thường xuyên giám sát việc thực hiện quy trình và sử dụng vật tư, đặc biệt là

phân bón và thuốc BVTV.

3.1.2. Đánh giá viêc ghi chép nhật ký đồng ruộngHiện nay, nhiều nước đã dựng lên những hàng rào kỹ thuật, trong đó có

việc truy xuất nguôn gốc các loại nông sản. Việc này không chỉ để bảo hộ nền

sản xuất trong nước mà còn là cách để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì

vậy, ghi nhật ký đông ruộng chính là giải pháp hữu hiệu để đảm bảo yêu cầu

của các nhà nhập khẩu.

Nhật ký đông ruộng là những ghi chép về điều kiện sản xuất, mua bán

và sử dụng hóa chất, vật tư, phân bón, quá trình chăm sóc từ khi gieo giống

đến khi thu hoạch. Đó là yêu cầu bắt buộc trong chương trình thực hành nông

nghiệp tốt, là cơ sở nền tảng để hình thành hệ thống truy nguyên nguôn gốc.

Ghi chép nhật ký đông ruộng là một thói quen bắt buộc ở nhiều nước

trên thế giới, tuy nhiên lại rất lạ lẫm với nông dân nước ta. Trong quy trình

VietGap do Bộ NN&PTNT ban hành đã hướng dẫn chi tiết việc thực hiện và

ghi chép hô sơ theo VietGap với 13 mẫu ghi chép nhật ký đông ruộng. Công

việc ghi chép này mặc dù đơn giản, nhưng với người nông dân thì lại trở nên

khó khăn, phức tạp, đôi khi được cho là nhiêu khê.

Trong quá trình theo dõi việc ghi chép nhật ký đông ruộng theo các

mẫu quy định trong vụ sản xuất đầu tiên cho thấy, phần lớn các mẫu ghi chép

đều cần thiết và phù hợp, song có một số mẫu có nội dung chưa thích hợp,

quá chi tiết và còn có sự chông chéo giữa các mẫu, do đó làm tăng số lượng

mẫu ghi chép một cách không cần thiết. Trong bối cảnh các nông dân tham

gia vào dự án còn chưa có thói quen ghi chép nhật ký đông ruộng và có nhiều

hạn chế về trình độ học vấn, dự án đã ghi nhận trong một số trường hợp có

66

Page 73: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

hiện tượng ngại ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ. Trường hợp này cũng

đúng với hầu hết những người trông rau ở các đơn vị khác nhau tại Hà Nội

mà đã được quan sát và tìm hiểu trong khi thực hiện dự án. Đông thời, việc

đối chiếu một hô sơ ghi chép quá dài cũng đã gây không ít khó khăn cho việc

kiểm tra giữa người sản xuất với người lưu thông và sử dụng sản phẩm.

1. Đánh giá vê hồ sơ sản xuất theo VietGap (phụ lục 2) từ thực tế sử dụng

Bộ hô sơ sản xuất được thiết kế bao gôm 13 mẫu ghi chép. Tuy trang

bìa hô sơ xác định là mẫu ghi chép cho vụ sản xuất nhưng qua các nội dung

bên trong có thể thấy mẫu này được sử dụng cho từng lô sản xuất (nghĩa là

từng đối tượng cây trông và đợt sản xuất cụ thể). Mặt khác, qua thực tế theo

dõi, tác giả nhận thấy nếu lập hô sơ theo vụ sản xuất sẽ rất khó quản lý và truy

xuất số liệu khi cần phải trích yếu hô sơ cho 1 lô hàng hóa vì:

+ Trong một vụ trông, đối với 1 loại cây trông có rất nhiều lô sản xuất.

Nếu chỉ ghi thông tin theo ngày và cây trông ví dụ ngày phun thuốc và cây

trông sẽ không xác định được việc sử dụng thuốc cho lô nào vì trong cùng

một cây trông nhưng có lô cần phun, có lô không cần phun;

+ Có quá nhiều thông tin cho tất cả các cây trông, rất khó tách thông tin

cho từng lô sản xuất. Trong khi đó trước khi xuất mỗi lô sản phẩm đều phải

có nhật ký chứng minh xuất xứ thì vẫn phải lập lại hô sơ cho lô.

2. Đánh giá vê từng mẫu trong bộ hồ sơ

- Mẫu 01: Đánh giá điều kiện sản xuất: mẫu này bao gôm các thông tin về

chất lượng môi trường vùng sản xuất. Đây là các thông tin đã được xác định

khi cấp chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn theo VietGAP và

67

Page 74: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

được cơ quan cấp chứng nhận, cơ quan cấp chứng chỉ và người sản xuất định

kỳ đánh giá lại. Vì vậy, không nhất thiết phải sử dụng mẫu này cho từng lô

sản xuất mà chỉ cần lưu giữ thông tin như một bộ phận bắt buộc trong hô sơ

cấp chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất theo GAP.

- Mẫu 02: Sử dụng hóa chất và chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất

Nhìn chung mẫu này là cần thiết và phù hợp nhưng cần bổ sung thêm

thông tin về vị trí xử lý. Đối với vùng sản xuất mà đất trông đạt tiêu chuẩn thì

có thể bỏ qua mẫu này.

- Mẫu 03: Giống và gốc ghép

Nhìn chung các thông tin ghi trong mẫu này là hợp lý, tuy nhiên việc

áp dụng chỉ thuận lợi đối với các loại cây trông được trông thẳng từ hạt (dưa

chuột, đậu ăn quả, rau ăn lá ngắn ngày …..) hoặc với các hộ nông dân, trang

trại tự sản xuất cây giống. Đối với các hộ phải mua cây giống từ nơi khác thì

việc ghi chép đầy đủ và chính xác các thông tin về ngày sản xuất cây giống,

chất lượng cây giống, đã kiểm định, tên hóa chất xử lý, lý do và ngày xử lý là

khó có thể thực hiện.

- Mẫu 04: Mua phân bón, chất kích thích sinh trưởng

Mẫu này ghi chép các thông tin về việc mua phân bón, chất kích thích

như tên sản phẩm, số lượng, đơn giá, tên đại lý. Các thông tin này tuy cần

thiết, nhưng trong thực tế sử dụng không phải mỗi loại phân bón được mua về

chỉ để sử dụng cho 1 lô sản phẩm. Mặt khác không phải tất cả các loại phân

mua về đều sử dụng cho 1 lô sản phẩm. Vì vậy các thông tin như số lượng,

đơn giá v.v..ít có ý nghĩa mà điều quan trọng là lượng dùng thực tế cho lô sản

phẩm đó. Vì vậy, thực tế trong mẫu này chỉ cần thông tin liên quan đến nơi

mua để xác định tính hợp pháp của nơi bán sản phẩm. Thông tin này có thể

ghi kết hợp trong mẫu 05: Sử dụng phân bón và chất KTST.

68

Page 75: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

- Mẫu 05: Sử dụng phân bón/ chất kích thích sinh trưởng

Mẫu này có thể bỏ các chỉ tiêu về loại cây trông, lô thửa, diện tích lô,

công thức sử dụng vì tất cả các thông tin này đều đã có tại phần thông tin

chung của hô sơ. Mẫu 04 và 05 có thể ghép chung vào trong cùng một mẫu để

tiện cho việc ghi chép của người nông dân. Các nội dung khác như công thức

sử dụng không cần thiết vì đã có cột loại phân và số lượng cụ thể thì không

cần nội dung này.

Mẫu: Sử dụng phân bón và chất kích thích sinh trưởng

Ngày sử dụng

Cách sử dụng

Lượng dùng (kg/ lô)

Nơi mua Phân

chuôngPhân đạm

Phân lân

Phân Kali

Các loại phân khác

- Mẫu 06: Mua thuốc BVTV

Tương tự như mẫu mua phân bón, mẫu ghi chép nhật ký mua thuốc

BVTV cũng không thực sự cần thiết. Nội dung về nơi mua là cần thiết nhưng

có thể ghép vào mẫu 7.

- Mẫu 07: Sử dụng thuốc BVTV

Mẫu này ghi chép các nội dung về loại cây trông, diện tích, tên dịch

hại, tên thuốc, liều lượng, lượng sử dụng, loại máy/ dụng cụ phun, tên người

phun. Các nội dung loại cây trông, diện tích là không cần thiết vì đã có trong

thông tin chung, vì vậy có thể bổ sung thêm thông tin về nơi mua thuốc.

69

Page 76: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Ngoài ra, nên bổ sung thông tin về thời gian cách ly của thuốc, diễn

biến thời tiết đặc biệt là gió và mưa trong và sau phun thuốc 48h vì các thông

tin này rất quan trọng đối với việc giám sát sự trôi dạt của thuốc từ khu vực

phun thuốc sang khu vực khác cần tuân thủ cách ly.

Một số nội dung khác chưa thực sự phù hợp bao gôm:

+ Nội dung liều lượng thuốc mg, ml/ l lít nước thực ra là nông độ

thuốc;

+ Lượng thuốc dùng nên giữ đơn vị là g, ml/lô để tránh gây khó khăn

cho nông dân và đôi khi có thể nhầm lẫn khi tính toán;

+ Nội dung loại máy/ dụng cụ phun nên thay bằng phương pháp sử

dụng/ dụng cụ phun rải;

+ Các cụm từ “phun” nên thay bằng “sử dụng” vì có nhiều loại thuốc

không sử dụng theo hình thức phun;

Như vậy mẫu mới có thể thiết kế như sau:

Mẫu: Sử dụng thuốc BVTV

Ngày sử

dụng

Tên dịch hại

Loại thuốc

Địa chỉ

mua hàng

Phương pháp/

dụng cụ sử dụng

Lượng dùng

(g, ml/ lô)

Nông độ

(g, ml/ lit

nước)

Thời gian

cách ly cần thiết

Tên người

sử dụng

Diễn biến thời tiết

(trong 48 h)

- Mẫu 8: bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau sử dụng

Theo quy định của VietGAP, toàn bộ bao bì thuốc sau sử dụng phải

được thu gom, lưu chứa đúng nơi quy định và tiêu hủy theo phương pháp phù

hợp. Vì vậy, nơi lưu chứa bao bì thuốc phải đảm bảo điều kiện và áp dụng

70

Page 77: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

thống nhất cho mọi lô sản xuất như đối với lưu chứa các loại vật tư khác

(thuốc BVTV, phân bón). Do đó có thể bỏ mẫu này.

- Mẫu 09, 10, 11 và 12

Thể hiện các nội dung về ngày thu hoạch, phương pháp xử lý sau thu

hoạch, phân loại và tiêu thụ sản phẩm. Theo tác giả, Trong 4 mẫu này có

nhiều thông tin không cần thiết và trùng lặp (do đây là hô sơ giám sát đối với

từng lô sản phẩm cụ thể), do đó có thể bỏ nhiều nội dung và ghép 4 mẫu này

thành một mẫu chung về thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể:

- Mẫu 09: Thu hoạch sản phẩm

Mẫu này có thể bỏ các thông tin như giống cây trông, vị trí lô/ thửa,

diện tích do trùng lặp với thông tin chung.

- Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch

Các thông tin trong mẫu như ngày, tháng, năm; tên sản phẩm đều đã có

trong mẫu 09.

- Mẫu 11: Phân loại sản phẩm

Việc mua bán sản phẩm do thỏa thuận của bên bán và bên mua nên

không cần thiết phải ghi các thông tin về phân loại sản phẩm.

- Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm

Thông tin người mua, địa chỉ là rất cần thiết còn các thông tin khác đều

đã có.

Như vậy, sau khi lọc bỏ thông tin có thể ghép 4 mẫu trên thành mẫu

chung như sau:

Mẫu: Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm

71

Page 78: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Ngày thu hoạch Sản lượngPhương pháp xử lý sau thu hoạch

Tên và địa chỉ người mua

- Mẫu 13: Tập huấn cho người lao động

Đây là những nội dung chung có liên quan đến tập huấn cho người lao

động trong toàn khu vực, có thể coi là điều kiện cần, giống như điều kiện chất

lượng vùng sản xuất, do đó không nên đưa vào hô sơ của từng lô sản phẩm

mà đưa vào nội dung quản lý chung của toàn khu vực.

Bảng 9. Bảng tổng hợp các nội dung chưa phù hợp đề nghị sửa đổi,

bổ sung trong các mẫu ghi chép của hô sơ VietGAP

Tên mẫu Nội dung cần sửa đổi, bổ sung

Mẫu 01: Đánh giá điều kiện sản xuất Nên bỏ

Mẫu 02: Sử dụng hóa chất và chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất

Cần bổ sung thêm thông tin về vị trí xử lý

Mẫu 03: Giống và gốc ghép Hợp lý

Mẫu 04: Mua phân bón, chất kích thích sinh trưởng

Có thể ghi kết hợp trong mẫu 05: Sử dụng phân bón và chất KTST

Mẫu 05: Sử dụng phân bón/ chất kích thích sinh trưởng

Bỏ các chỉ tiêu về loại cây trông, lô thửa, diện tích lô, công thức sử dụng. Có thể ghép chung với mẫu 4

Mẫu 06: Mua thuốc BVTV Nên bỏ nội dung về nơi mua có thể ghép vào mẫu 7

Mẫu 07: Sử dụng thuốc BVTV

- Bỏ các nội dung loại cây trông, diện tích; - Nên bổ sung thông tin về diễn biến thời tiết

72

Page 79: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Tên mẫu Nội dung cần sửa đổi, bổ sung

đặc biệt là gió và mưa trong và sau phun thuốc 48h;- Thay lượng thuốc mg, ml/ l nước bằng nông độ thuốc;- Lượng thuốc dùng nên giữ đơn vị là g, ml/ lô;- Nên thay loại máy/ dụng cụ phun bằng phương pháp sử dụng/ dụng cụ phun rải;- Các cụm từ “phun” nên thay bằng “sử dụng”;- Ghép một số nội dung của mẫu 6 vào thành 1 mẫu chung.

Mẫu 8: Bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau sử dụng

Nên bỏ

Mẫu 09: Thu hoạch sản phẩm

Bỏ các thông tin như giống cây trông, vị trí lô/ thửa, diện tích và các nội dung còn lại nên ghép với mẫu 10, 11 và 12

Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch

Nên bỏ các thông tin ngày, tháng, năm thu hoạch; tên sản phẩm, ghép với mẫu 9, 11 và 12

Mẫu 11: Phân loại sản phẩm Nên bỏ

Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm Chỉ giữ lại thông tin người mua, địa chỉ và nên ghép với mẫu 9, 10 và 11

Mẫu 13: Tập huấn cho người lao động

Nên bỏ

Trong dự án nghiên cứu, Người thủ kho có trách nhiệm ghi chép toàn

bộ nhật ký sản xuất, nhập xuất và sử dụng vật tư bằng sổ sách dưới sự hướng

dẫn và kiểm tra của cán bộ giám sát. Việc ghi nhật ký được tiến hành đối với

73

Page 80: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

lô sản xuất để có thể cấp chứng chỉ theo lô. Mỗi người nông dân cũng có một

sổ ghi chép riêng về quá trình sử dụng vật tư và chăm sóc lô mà mình đảm

nhận

3.1.3. Đánh giá viêc thực hiên quy trình sản xuất rau an toàn và cơ chế giám sát thực hiên.

Quy trình sản xuất thực hiện trong dự án là quy trình sản xuất RAT do

Sở NN&PTNT Hà Nội ban hành. Người nông dân được hướng dẫn kỹ thuật

trông RAT. Cán bộ kỹ thuật thuộc Chi cục BVTV chịu trách nhiệm hướng

dẫn và giám sát quá trình thực hiện của người dân, nhằm đảm bảo người nông

dân tuân thủ đúng quy trình.

Sử dụng phân bón

Các loại phân khi mua về sử dụng có hoá đơn ghi rõ nguôn gốc, nơi

mua và được bảo quản trong kho riêng biệt.

Khi xuất phân bón để sử dụng phải có phiếu xuất ghi rõ người xuất,

ngày bón, người bón, lô bón, ngày dự kiến thu hoạch, diện tích lô, loại phân,

lượng phân và kỹ thuật bón.

Lượng bón đối với phân hữu cơ, phân vi sinh, phân lân, kali được sử

dụng theo đúng hướng dẫn kỹ thuật canh tác đối canh tác rau an toàn. Đối với

phân đạm: Hạn chế tối đa việc sử dụng phân đạm và phải tuyệt đối tuân thủ

thời gian cách ly. Lượng phân bón tuân thủ theo quy trình và đảm bảo đúng

thời gian cách ly. Đối với cà chua, không bón đạm trong thời kỳ cây đã cho

thu hoạch. Khi hái xong một lứa cà chua mới bổ sung đạm và ngừng thu

hoạch tối thiểu là 7 ngày.

Sử dụng thuốc BVTV

74

Page 81: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Các loại thuốc BVTV được mua ở các công ty hay cửa hàng đại lý hợp

pháp (có chứng nhận đăng ký kinh doanh), thuộc danh mục thuốc BVTV

được phép sử dụng ở Việt Nam và danh mục thuốc sử dụng trên rau do

BNN&PTNT quy định. Khi nhập về sử dụng có hoá đơn ghi rõ nguôn, nơi

mua và được bảo quản trong kho riêng. Khi xếp trong kho có giá kê, dưới nền

có bạt để tránh rơi rớt hoặc thẩm thấu ra xung quanh. Khi xếp trên giá phải

xếp thuốc nước ở ngăn dưới, thuốc bột ngăn trên.

Việc sử dụng thuốc BVTV trong dự án được hạn chế tối đa. Thuốc

BVTV chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Vào giai đoạn cây con mà dịch hại có khả năng gây ảnh hưởng

nghiêm trọng

- Vào giai đoạn trưởng thành khi mật độ sâu hại quá cao có thể gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến năng suất

Khi sử dụng, dự án đã thực hiện việc yêu cầu người nông dân tuân thủ

nguyên tắc 4 đúng: đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng cách. Ưu

tiên sử dụng các thuốc sinh học, chỉ sử dụng thuốc hoá học khi: (1) mật độ

dịch hại quá cao thuốc sinh học không có khả năng khống chế; (2) không có

thuốc sinh học đặc hiệu, đặc biệt là thuốc trừ bệnh; và (3) sử dụng vào giai

đoạn cây con. Trong lứa trông đầu tiên dự án đã sử dụng các thuốc sinh học .

Để quản lý sâu bệnh mà không dùng nhiều thuốc BVTV, chỉ dùng

thuốc BVTV thế hệ ba có nguôn gốc sinh học, dự án đã sử dụng biện pháp

quản lý dịch hại IPM bao gôm: dùng tay để diệt rệp, cỏ dại và sâu bọ; trông

thêm một số loại rau và cây hoa nhằm bảo vệ các luống rau trông trước các

loại sâu hại. Ví dụ, để tránh con bọ nhảy tấn công bắp cải, dự án đã cho trông

xen một loại cải mơ xanh cùng với bắp cải, loại cải này, theo khẩu vị của con

bọ nhảy, ngon hơn bắp cải rất nhiều lần, nên chúng chủ yếu ăn cải mơ xanh

75

Page 82: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

thay vì tấn công bắp cải. Dự án cho trông hoa cúc vàng (có rất nhiều phấn

hoa) giữa các lô trông rau để dẫn dụ những loại sâu bọ, côn trùng đến đẻ

trứng, và tiến hành ngắt bỏ những bông hoa xung quanh luống rau để loại bỏ

trứng của sâu bọ, côn trùng. Ngoài ra, dự án cũng trông một số cây có mùi

hắc như thì là, tỏi, lá húng để xua đuổi côn trùng.

Khi bắt buộc phải sử dụng thuốc BVTV, thì khi xuất thuốc để sử dụng

phải có phiếu xuất ghi rõ người xuất, ngày, người sử dụng, mục đích phun

(diệt trừ đối tượng nào), lô sử dụng, ngày dự kiến thu hoạch, diện tích lô, loại

thuốc, thời gian cách ly, lượng thuốc, lượng nước pha và kỹ thuật phun rải.

Không sử dụng thuốc khi không có cán bộ hướng dẫn kỹ thuật giám sát.

Khi phun thuốc phải có bảo hộ lao động, tuân thủ quy định khi tiếp xúc

với chất độc. Sau phun phải cắm biển báo hiệu nguy hiểm để mọi người

không qua lại và sử dụng sản phẩm. Chỉ bỏ biển báo khi hết thời gian cách ly.

Người dân tham gia dự án

Tất cả người dân tham gia dự án đều phải tuân thủ đầy đủ quy định đề

ra của dự án, chịu sự điều hành và giám sát của cán bộ giám sát đối với các

hoạt động có liên quan, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và an toàn lao

động.

Người dân cũng phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn kỹ thuật, quy định

bảo hộ lao động, nội quy an toàn khu vực kho chứa và khu vực sản xuất. Tất

cả người lao động đều phải tuân thủ qui định chỉ sử dụng các nguôn vật tư của

dự án, không tự ý mang theo hoặc sử dụng các vật tư khác khi không có sự

đông ý của cán bộ giám sát.

3.1.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của dự án3.1.4.1. Đánh giá về mặt cảm quan

76

Page 83: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Rau là loại cây trông cần nhiều loại chất dinh dưỡng trong quá trình

sinh trưởng. Đó là các nguyên tố đa lượng (NPK) và nguyên tố vi lượng (Mn,

Zn, Cu...) (Tạ Thu Cúc, 2006, [8]). Mỗi nguyên tố dinh dưỡng có một vai trò

nhất định, sự thiếu hay thừa của bất kỳ nguyên tố nào đều ảnh hưởng tới sinh

trưởng và phát triển của cây. Chỉ thị đánh giá sự thiếu hay thừa nguyên tố

dinh dưỡng có thể quan sát trên hình thái của cây. Tuy nhiên để phân biệt rau

an toàn và rau không an toàn qua đánh giá cảm quan rất khó, không đủ độ tin

cậy.

Xét về mặt cảm quan so với rau ngoài dự án, trông tại cụm dân cư số 5-

xã Đan Phượng ở cùng thời điểm thu hoạch, rau ăn lá của dự án có màu xanh

nhạt, thân cứng và không non mỡ màng, trên lá có nhiều lỗ do vết sâu cắn.

Rau ngoài dự án có màu xanh đậm hơn, lá bóng mướt, mọng nước, thân mềm

và dễ héo, dễ bị hỏng hơn rau dự án. Khi bẻ ngang phần gốc, rau ngoài dự án

thấy có hiện tượng nước từ thân tiết ra. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt là

do người trông rau ngoài dự án đã sử dụng nhiều đạm, không đảm bảo thời

gian cách ly khi thu hoạch, dẫn đến tích lũy nitrat trong rau cao hơn.

Xu hào, bắp cải, súp lơ có kích thước nhỏ hơn do không dùng thuốc

kích thích sinh trưởng như GA3 có thành phần chủ yếu là axit Gibberellic

(thuốc thường được người dân trông rau sử dụng để rút ngắn thời gian thu

hoạch và tăng sinh khối cây trông), bề ngoài nhìn “khô hơn”, không mỡ màng

bằng rau ngoài dự án. Cà chua dự án được để chín tự nhiên mới thu hoạch nên

không có màu đông đều mà thường chỗ vàng chỗ đỏ, những chỗ ít ánh mặt

trời hơn sẽ chín chậm. Cà chua ngoài dự án được thu hoạch khi còn xanh hơn,

được thúc chín bằng thuốc “Hoa quả thúc chín tố” của Trung Quốc, vì vậy

mặc dù bề ngoài căng mọng đỏ đều, nhưng bên trong còn non và nhiều quả

hạt vẫn còn xanh. Thuốc thúc chín được nhập lậu từ Trung Quốc và không

77

Page 84: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

nằm trong danh mục thuốc được phép sử dụng do Bộ NN&PTNT ban hành

nhưng vẫn được người dân sử dụng rộng rãi.

3.1.4.2. Đánh giá một số thông số chất lượng rauKết quả phân tích chất lượng rau được thể hiện ở bảng 10 và bảng 11.

Kết qủa phân tích các mẫu nông sản của mô hình RST nghiên cứu cho thấy,

các chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật đều

đạt tiêu chuẩn RAT.

Hàm lượng As khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 (thấp hơn 5

lần so với tiêu chuẩn RAT do Bộ NN&PTNT ban hành năm 2008) có hai mẫu

vượt chỉ tiêu, nhưng tất cả các mẫu đều thấp hơn so với tiêu chuẩn RAT, giá

trị trung bình là 0,17 mg/kg thấp hơn tiêu chuẩn 0,2 mg/kg.

Hàm lượng Pb, Cd trong các mẫu rau đều thấp hơn so với tiêu chuẩn

FAO/WHO và tiêu chuẩn RAT. Trong tiêu chuẩn RAT của Bộ NN&PTNT

ban hành không có ngưỡng giới hạn với Cu và Zn, giá trị Cu và Zn trong các

mẫu rau phân tích khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO đều đạt tiêu chuẩn

cho phép.

Mỗi loại rau có khả năng tích lũy nitrat khác nhau và ngưỡng giới hạn

nitrat đối với mỗi loại rau chênh lệch rất lớn. Hàm lượng nitrat trong rau xà

lách được phép đến 1500 mg/kg trong khi một số loại rau khác là 500 mg/kg.

So sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO cũng như tiêu chuẩn RAT, các mẫu rau

đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép.

Sáu mẫu rau phân tích có giá trị colifom trung bình là 18,7 CFU/g, thấp

hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn RAT (200 CFU/g), riêng E.Coli không phát

hiện được trong các mẫu rau phân tích.

78

Page 85: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Bảng 10. Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu nông sản trong mô hình

Tên hoạt chất

Dư lượng thuốc BVTV trong các mẫu kiểm tra (mg/ kg)

Cà chua Su hào Xà lách Bắp cải Súp lơ Cải ngọt

Dư lượng MRL Dư lượng MRL Dư

lượng MRL Dư lượng MRL Dư

lượng MRL Dư lượng MRL

Emamectin - 0,02 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01

Abamectin - 0,02 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01 - 0,01

Validamycin - - - - - -

MRL (Maximum Residue Limit): Mức dư lượng tối đa cho phép theo tiêu chuẩn Châu Âu (EU No.600/2010)

“-“: Không phát hiện

79

Page 86: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Bảng 11. Kết quả phân tích chỉ tiêu kim loại nặng, nitrat và vi sinh vật trong mẫu rau nghiên cứu

Chỉ tiêu

Loại rau

Cà chua Su hào Xà lách Bắp cải Súp lơ Cải ngọt

Gía trị BNN2008

FAO/WHO 1993 Gía trị BNN/

2008

FAO/WHO 1993 Gía trị BNN

2008

FAO/WHO1993 Gía trị BNN

2008

FAO/WHO 1993 Gía trị BNN

2008

FAO/WHO 1993 Gía trị BNN

2008

FAO/WHO1993

As (mg/kg) 0,210 1 0,2 0,31 1 0,2 0,15 1 0,2 0,08 1 0,2 0,10 1 0,2 0,15 1 0,2

Pb (mg/kg) 0,05 0,1 0,5 0,08 0,10 0,5 0,08 0,30 0,5 0,17 0,30 0,5 0,07 0,10 0,5 0,15 0,30 0,5Cd (mg/kg) 0,01 0,05 0,02 0,01 0,2 0,02 0,02 0,1 0,02 0,01 0,1 0,02 0,02 0,05 0,02 0,01 0,10 0,02

Cu (mg/kg) 1,43 5 1,25 5 0.52 5 0,82 5 2.51 5 2.25 5

Zn (mg/kg) 1,05 10 2,35 10 5,65 10 4,67 10 3,32 10 2,38 10Coliform CFU/g 12 200 20 200 32 200 16 200 19 200 25 200

F. Coli (CFU/g) 0 10 0 10 0 10 0 10 0 10 0 10

NO3- mg/kg 130 150 300 210 500 500 568 1500 1500 215 500 500 154 500 500 312 500

BNN 2008: Mức tối đa cho phép trongđược quy định theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của BNN&PTNTFAO/WHO 1993: Ngưỡng tối đa cho phép được quy định theo FAO/WHO 1993

80

Page 87: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

81

Hình 14. Biểu đô giá trị As trong rau

Hình 15. Biểu đô giá trị Pb trong rau

Hình 16. Biểu đô giá trị Cd trong rau

Page 88: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

82

Hình 17. Biểu đô giá trị Cu trong rau Hình 18. Biểu đô giá trị Zn trong rau

Hình 20. Biểu đô giá trị Coliform và E.Coli

Hình 19. Biểu đô giá trị nitrat trong rau

Page 89: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

3.1.5. Đánh giá quá trình thu hoạch và sơ chế sản phẩmSản phẩm được thu hoạch khi đủ độ chín và tuân thủ đầy đủ thời gian

cách ly theo quy định đối với các nguôn vật tư sử dụng. Trước khi thu hoạch,

cán bộ giám sát cùng với nông dân đối chiếu sổ ghi chép và rà soát lại toàn bộ

quá trình sử dụng vật tư trước đó để khẳng định đã tuân thủ đầy đủ kỹ thuật

và thời gian cách ly. Lấy mẫu đại diện kiểm tra chất lượng trong thời điểm thu

hoạch.

Khi thu hoạch rau, sản phẩm được đựng trong thùng nhựa không bị

nhiễm bẩn, loại bỏ lá già, lá héo, củ quả bị sâu, dị dạng, và rửa rau bằng nước

sạch rôi để ráo nước. Sau đó mới cho vào bao túi sạch.

Do nguôn kinh phí hạn chế nên dự án chưa xây dựng cơ sở sơ chế sản

phẩm theo VietGap cũng như xin cấp chứng nhậnVietGap để có thương hiệu

khi đưa ra thị trường. Vì lẽ đó, mặc dù rau sinh thái của dự án đảm bảo là rau

đạt chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện hành và theo quan điểm của người

tiêu dùng Hà Nội, nhưng rau lại chưa được chứng nhận nên chưa thể đem lại

sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Vì vậy, rau mới chỉ đưa ra chợ bán với giá

bán của rau thường.

3.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chất lượng một sản phẩm không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là

kết quả tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, bao gôm

các yếu tố đầu vào và các quá trình từ đầu vào đến đầu ra. Chất lượng rau

cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Phương pháp đánh giá chất lượng rau dựa vào phân tích đặc tính của

rau thành phẩm và so sánh kết quả với các tiêu chuẩn sẵn có là cách làm phổ

biến; tuy nhiên đó chưa phải là phương pháp thực sự hiệu quả, nhất là nhìn

83

Page 90: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

trên khía cạnh kinh tế và thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh rau ở Hà Nội.

Cách làm hiệu quả hơn là, ngoài khâu phân tích đánh giá chất lượng rau thành

phẩm, cần thực hiện quá trình kiểm soát chất lượng rau từ các yếu tố đầu vào,

quá trình sản xuất đến các sản phẩm đầu ra. Phương pháp kiểm soát, đánh giá

tổng hợp chất lượng rau này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra ngay

từ các khâu chọn đất, chọn giống, chăm bón, canh tác... Nói khác đi, đây là

cách thức kiểm soát cả quá trình từ sản xuất đến khi rau được đưa vào tiêu

thụ, giúp phát hiện và khắc phục ngay những yếu tố có thể ảnh hưởng đến

chất lượng rau trông - thay vì chỉ có thể biết được chất lượng rau khi rau đã

trở thành thương phẩm. Kiểm soát toàn diện cả quá trình, vì thế, sẽ giúp đảm

bảo rau thành phẩm có khả năng cao nhất đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.

Ngoài ra, Phương pháp kiểm soát và đánh giá tổng hợp chất lượng rau

còn giúp giảm thiểu các rủi ro về chất lượng cho rau, và như thế giúp giảm

tổng chi phí xã hội trên mỗi đơn vị rau thương phẩm khi rau trông ra có khả

năng đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chất lượng. Hơn thế nữa, nó cũng giúp chính

người trông rau có thể giảm chi phí sản xuất trong dài hạn (ví dụ như khi so

với rau được sản xuất ra và chỉ trước khi ra thị trường mới biết là không đạt

yêu cầu), và giúp cơ quan quản lý giảm chi phí quản lý hành chính, thực thi

pháp luật trong dài hạn.

Khi rau thương phẩm đáp ứng tốt được các chỉ tiêu chất lượng, chi phí

xã hội cũng theo đó giảm đi (khi giảm nguy cơ ngộ độc do ăn rau, giảm chi

phí y tế cho các vấn đề về sức khỏe do ăn rau mà ra, giảm chi phí khắc phục ô

nhiễm môi trường do trông rau...). Trong ngắn hạn, áp dụng phương pháp này

sẽ làm tăng chi phí (do thêm chi phí phân tích đất, nước, chi phí đầu tư thiết

bị kỹ thuật...). Nhưng trong dài hạn, phần chi phí tăng thêm ban đầu này sẽ

được bù đắp hoàn toàn bởi các chi phí cắt giảm được trong việc kiểm soát,

đánh giá chất lượng cũng như những tiết kiệm tài chính cho việc khắc phục

84

Page 91: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

chất lượng rau không đảm bảo (do giảm số lượng rau không đảm bảo chất

lượng), khắc phục ô nhiễm môi trường (do ít tác động xấu đến môi trường),

chữa trị bệnh tật và nâng cao sức khỏe người dân (do rau đáp ứng tốt hơn yêu

cầu chất lượng nên giảm số trường hợp ngộ độc do rau, giảm tác động xấu

đến sức khỏe ra ăn rau không an toàn...). Áp dụng phương pháp này còn đảm

bảo nền nông nghiệp thành phố nói chung và hoạt động sản xuất, tiêu thụ rau

trở nên bền vững hơn – cả về mặt kinh tế, sinh thái và môi trường.

Với những cơ sở ban đầu mà Hà Nội đã tạo được thông qua việc quản

lý, kiểm soát chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố (như các mô hình

trông rau an toàn, việc tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng rau trên địa

bàn thành phố trong thời gian qua...), việc áp dụng phương pháp kiểm soát,

đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên địa bàn thành phố là hoàn toàn khả

quan. Về phương diện pháp lý, các quy định đã ban hành về vệ sinh an toàn

thực phẩm (ví dụ Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an

toàn (2008); VietGAP (2008); Quy chế chứng nhận VietGAP cùng các quy

định liên quan của Hà Nội) tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc áp dụng này.

3.2.1. Quy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà NộiQuy trình đánh giá và công nhận chất lượng rau an toàn ở Hà Nội theo

nghiên cứu, tìm hiểu thực tế được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1

Nhà sản xuất (các cá nhân, tổ chức sản xuất rau) có nhu cầu được đánh

giá và công nhận chất lượng rau theo VietGap sẽ tìm hiểu về chuẩn mực đánh

giá và các chính sách do tổ chức chứng nhận VietGAP cho rau, quả, chè an

toàn (tổ chức chứng nhận).

Bước 2

85

Page 92: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Người sản xuất sẽ thuê một tổ chức tư vấn đã được công nhận để hỗ trợ

quá trình đào tạo và thực hiện các nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định.

Người sản xuất thuê người lấy mẫu (người lấy mẫu được chỉ định) để lấy mẫu

đất trông, nước tưới và gửi đến phòng thí nghiệm đã được công nhận là phòng

phân tích sản phẩm giống, cây trông.

Bước 3

Người sản xuất gửi hô sơ xin đăng ký kiểm tra và chứng nhận đến tổ

chức chứng nhận.

Bước 4

Nhà sản xuất và tổ chức chứng nhận ký kết hợp đông chứng nhận

VietGAP

Bước 5

Tổ chức chứng nhận tiến hành quá trình đánh giá. Các phương pháp

được tổ chức công nhận sử dụng đánh giá bao gôm: phỏng vấn, quan sát hoạt

động, kiểm tra (hô sơ, thực địa, phân tích). Các chỉ tiêu kiểm tra và phương

pháp đánh giá được ban hành kèm theo Quy chế chứng nhận VietGAP ban

hành theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN (phụ lục 3), bao gôm 71 chỉ tiêu

(42 chỉ tiêu loại A – chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; 25 chỉ tiêu loại B - chỉ tiêu

cần thực hiện; 4 chỉ tiêu loại C - chỉ tiêu khuyến khích thực hiện).

Nhà sản xuất chỉ được cấp chứng nhận VietGap khi đạt 100% chỉ tiêu

loại A và tối thiểu đạt 90% chỉ tiêu loại B.

3.2.2. Khó khăn trong quá trình đánh giá và công nhận chất lượng rau tại Hà Nội

Tìm hiểu thực tế tại Hà Nội cho thấy, mặc dù qui định về đánh giá và

công nhận chất lượng rau đã được ban hành được gần 2 năm nhưng việc triển

86

Page 93: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

khai cũng như đánh giá và chứng nhận rau sản xuất theo VietGap tại Hà Nội

hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Các khó khăn đó bao gôm:

1. Nông dân thiếu thông tin

Mặc dù VietGAP đã được ban hành và áp dụng vào thực tế sản xuất từ

lâu nhưng cho đến nay nhiều nông dân vẫn chưa biết thông tin về quy trình

này. Ngay tại vùng sản xuất rau xã Lĩnh Nam – Thanh Trì, nơi nông dân tiếp

cận nhanh với tiến bộ kỹ thuật và đã có truyền thống sản xuất rau an toàn, tác

giả phỏng vấn 100 hộ trông rau thì có 50% số hộ có nghe nói về VietGAP

nhưng không biết cụ thể là gì, 27% hộ chưa nghe đến VietGap. Chỉ có 23%

hộ tham gia HTX RAT Lĩnh Nam hiểu rõ quy trình VietGap.

2. Hộ sản xuất rau nhỏ trong khi chi phí chứng nhận lớn

Theo báo cáo điều tra của Nguyễn Hông Sơn năm 2009 [15], ở Hà Nội,

hình thức sản xuất cá thể chiếm 63,33%, doanh nghiệp 4,3%, HTX 27,67%,

các hình thức khác (nhóm hộ) 4,7%. Kiểm soát, đánh giá chất lượng đối với

cá thể sản xuất nhỏ lẻ là rất khó, vì vậy không tạo được niềm tin cho người

tiêu dùng. Mặt khác với quy mô diện tích gia đình, nhà sản xuất vẫn phải thuê

người tư vấn kỹ thuật, thuê người lấy mẫu và phân tích đất nước, đăng ký

chứng nhận VietGap, đầu tư cơ sở kỹ thuật. Chi phí đầu tư là rất lớn so với

người nông dân. Theo tìm hiểu của tác giả, chi phí để thuê tổ chức tư vấn cho

một cơ sở sản xuất khoảng 20 - 30 triệu đông, chi phí thấp nhất cho tổ chức

chứng nhận VietGap khoảng 14 triệu đông/1 cơ sở/ 1 năm.

3. Hà Nội chưa xây dựng đầy đủ cơ chế, quy trình giám sát chất lượng

trong khi lực lượng giám sát mỏng.

Năm 2009, Hà Nội có 5 cán bộ chỉ đạo, giám sát sản xuất của Chi cục

BVTV trên diện tích sản xuất rau theo quy trình an toàn là 2.105 ha [45]. Số

cán bộ chỉ đạo, giám sát quá ít để có thể giám sát được diện tích hơn hai

87

Page 94: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

nghìn ha. Trong khi các cơ chế, quy trình còn chưa đầy đủ, rõ ràng thì việc

thiếu lực lượng giám sát đang làm cho công tác giám sát ở chính các cơ sở

trông rau an toàn đã được công nhận chưa được thực hiện một cách nghiêm

ngặt. Đây cũng là một thách thức cho việc mở rộng mạng lưới cơ sở trông rau

có chứng nhận.

4. Khó khăn trong tiêu thụ

Một thực tế là nhu cầu RAT của người dân Hà Nội rất cao nhưng việc

tiêu thụ RAT đang gặp không ít khó khăn. Số lượng cửa hàng bán RAT có

chứng nhận còn rất hạn chế. Hiện nay trên địa bàn thành phố mới chỉ có chuỗi

siêu thị Fivimart, Hapro và một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm bày bán rau

được chứng nhận VietGap. Các siêu thị tiêu thụ lượng rau lớn như Metro,

BigC chưa bán loại rau này.

5. RAT chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng

Tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra nhanh đối với 100 người tiêu

dùng ngẫu nhiên tại Hà Nội về lý do không mua RAT (tháng 4/2010), và kết

quả được trình bày trong Bảng 11 dưới đây.

Bảng 12 . Lý do người dân Hà Nội không mua RAT

Lý do Tỷ lệ phần trăm

(trong 100 người được hỏi)

Giá cao 40%

Không tin RAT là an toàn 71%

Có mối quan hệ với người bán

(rau không được chứng nhận là RAT)

4%

Tin vào máy rửa rau, dung dịch rửa rau 10%

Chưa từng bị ngộ độc vì ăn rau 52%

88

Page 95: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Kết quả điều tra cho thấy lý do người dân không mua RAT vì không tin

vào nhãn hiệu RAT chiếm tỉ lệ cao nhất (71%). Sự thiếu tin tưởng này có thể

do thiếu lòng tin vào công bố chất lượng rau của nhà sản xuất, của đơn vị bán.

Nguyên nhân này bắt nguôn từ việc nhà sản xuất không giữ uy tín cho thương

hiệu của mình, làm mất niềm tin của người dân. Theo ông Trịnh Công Toản,

Chánh thanh tra Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), một số mẫu rau lấy ở

HTX sản xuất, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông sản an toàn của Vân Nội

phát hiện mức dư lượng thuốc BVTV lên tới 0,25 mg/kg, trong khi mức quy

định tối đa cho phép là 0,02mg/kg. Một nguyên nhân khác là người tiêu dùng

thiếu lòng tin vào các cơ chế đảm bảo chất lượng rau cũng như cơ chế đảm

bảo thông tin chính xác, minh bạch về chất lượng rau của chính cơ quan chức

năng. Đã từng có một nhà khoa học đã bị kỷ luật vì đã công bố nghiên cứu

của ông về các hóa chất được sử dụng cho quả với lý do cung cấp thông tin

mà không xin phép lãnh đạo (tin tức Việt Nam, 2004, dẫn theo Phan Van Hoi

[31]). Trong năm 2001, Cục Quản lý Thực phẩm Thành Phố Hô Chí Minh

phát hiện chất gây ung thư 3-MCPD trong đậu nành. Tuy nhiên, thông tin chỉ

được tiết lộ cho công chúng vào năm 2007 (Hà, 2007, dẫn theo Pham Van

Hoi [31]). Ngoài ra, người tiêu dùng bị nhầm lẫn bởi sự mâu thuẫn thông tin

về chất lượng rau do các cơ quan chức năng cung cấp như BNN&PTNT và

Bộ y tế (Hang, 2006, dẫn theo Phan Van Hoi [31]; [42]).

6. Xử phạt vi phạm vê chất lượng rau chưa đủ mạnh

Các quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm,

trong đó có sản phẩm rau, còn nhẹ và chưa thực sự có tác dụng răn đe, ngăn

chặn. Mặt khác việc thực thi các chế tài chưa nghiêm minh.

Ví dụ trong mục 3, Điều 66, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(2007) về xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá quy

89

Page 96: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

định: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về

ATTP tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành

chính (được ấn định ít nhất bằng giá trị thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ và

nhiều nhất không quá 5 lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ, tiền do vi

phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật) hoặc bị truy cứu trách

nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bôi thường và khắc phục hậu quả

theo quy định của pháp luật.

Chiếu theo luật định, sản phẩm, hàng hóa là rau có giá trị rất thấp nên ở

mức phạt cao nhất gấp 5 lần thì không có tác dụng răn đe. Năm 2007, với

hành vi giả mạo nguôn gốc của HTX Vân Nội – Đông Anh (lấy rau thường

đóng mác thương hiệu Vân Nội) nhưng chỉ bị phạt hành chính 1 triệu đông

[38]. Hành vi của HTX Vân Nội có nguyên nhân từ việc mức xử phạt theo

luật định còn thấp và việc thực thi luật còn chưa thật sự nghiêm minh. Theo

ông Trịnh Công Toản, Chánh thanh tra Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT),

dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép của RAT Vân Nội còn được ghi

nhận trong nhiều đợt kiểm tra khác của các cơ quan chức năng, song cho đến

nay chưa có hình thức xử lý với chứng nhận RAT của HTX này.

Do những khó khăn tác giả trình bày ở trên nên chưa khuyến khích

được doanh nghiệp cũng như người nông dân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất rau

an toàn. Hiện nay, ở Hà Nội, ngoài một số mô hình thí điểm sản xuất RAT

theo VietGap của các cơ quan nghiên cứu từ kinh phí nhà nước, có duy nhất

một doanh nghiệp là công ty TNHH Hương Cảnh đầu tư kinh phí 11 tỷ đông

để xây dựng hệ thống sản xuất, sơ chế và tiêu thụ RAT trên địa bàn xã Văn

Đức- Đông Anh theo tiêu chí RAT VietGap dưới sự giám sát, hướng dẫn, hỗ

trợ của Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội [39]. Mặc dù mô

hình này được các cơ quan chức năng đánh giá cao, điển hình cho sự liên kết

bốn nhà “nhà sản xuất – doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà tiêu thụ”, tuy

90

Page 97: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

nhiên dự án mới được triển khai nên tác giả chưa có điều kiện tìm hiểu

phương pháp đánh giá chất lượng rau của mô hình và hiệu quả mô hình trong

thực tiễn.

3.2.3. Mô hình trồng RST tại xã Thọ XuânQua thực tế hoạt động ứng dụng VietGAP của mô hình nghiên cứu thí

điểm ở Thọ Xuân, tác giả cũng đánh giá được là việc ứng dụng rộng rãi trên

địa bàn Hà Nội chương trình Thực hành nông nghiệp tốt VietGAP là hoàn

toàn khả thi. Với mô hình này rau có thể dễ dàng được kiểm soát và đánh giá

tổng hợp về mặt chất lượng.

Mô hình sản xuất có những ưu điểm sau: Người quản lý mô hình chủ

động được toàn bộ nguôn vật tư đầu vào, đất sản xuất và nhân công lao động

nên chủ động điều tiết được kế hoạch sản xuất (lứa trông, diện tích trông)

cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra (bón phân như thế nào, sử dụng thuốc

BVTV ra sao, thời gian thu hoạch, thời gian cách ly của từng loại sản phẩm)

vì tuân thủ đúng theo yêu cầu của cán bộ giám sát. Người nông dân góp đất

làm vốn và góp công lao động không phải đầu tư kinh phí, ngoài ra có hỗ trợ

tiền hàng tháng nên dễ dàng thuyết phục họ tham gia dự án. Khi thu hoạch,

người nông dân hưởng % trên doanh thu mà họ làm ra, nên khuyến khích

người dân làm việc nâng cao năng suất cây trông.

Bên cạnh những ưu điểm đó thì có một số vấn đề hạn chế như sau: Do

phải đầu tư toàn bộ chi phí và phát sinh thêm các chi phí như tư vấn kỹ thuật,

giám sát chất lượng, chứng nhận sản phẩm nên giá thành sản phẩm của mô

hình này còn cao. Bên cạnh đó, việc tự tìm đầu ra cho sản phẩm cũng là một

vấn đề khó giải quyết trong tình trạng giá bán rau an toàn không cao hơn bao

nhiêu thậm chí là không bằng do mẫu mã sản phẩm không đẹp như rau sản

xuất được phun nhiều hóa chất kích thích và thuốc BVTV. Việc liên hệ với

91

Page 98: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

các đầu mối tiêu thụ hàng lớn như siêu thị, bếp ăn tập thể còn gặp nhiều khó

khăn. Đầu tư toàn bộ cơ sơ hạ tầng và chi phí sản xuất yêu cầu một lượng khá

lớn về vốn sản xuất, tuy nhiên sản xuất rau an toàn rất dễ gặp rủi ro như thiên

tai hay dịch hại nên sẽ khó có nhà đầu tư (trong mô hình đó là người chủ dự

án) chấp nhận thử thách để nhận 60% doanh thu bán được. Dự án thực hiện

được vì có tiền nhà nước, còn doanh nghiệp thì khi bỏ số tiền lớn ra để đầu tư

thì họ phải cân nhắc có những thuận lợi gì và rủi ro ra sao.

Theo tác giả, để mô hình nghiên cứu có thể nhân rộng trên địa bàn

thành phố Hà Nội, cũng như phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau

ứng dụng khả thi thì Hà Nội cần hình thành rộng rãi những mô hình liên kết

trong sản xuất rau. Hình thức sản xuất có thể đánh giá, kiểm soát và chứng

nhận chất lượng dễ dàng hơn cả chính là hình thức sản xuất theo doanh

nghiệp hay nhóm hộ. Để mô hình này có thể phát huy hiệu quả trong thực tế,

Hà Nội cũng cần đưa ra chính sách khuyến khích sản xuất, tiêu thụ RAT một

cách có hệ thống và đông bộ.

3.3. Đề xuất chính sách áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng rau cho Hà Nội

Để khuyến khích doanh nghiệp đứng ra gom đất của dân thực hiện sản

xuất rau trên diện rộng, cũng như khuyến khích các hộ nông dân cùng liên

hiệp sản xuất thì chính quyền thành phố Hà Nội mà trực tiếp là Sở

NN&PTNT thành phố Hà Nội và Chi cục BVTV phải có lộ trình và chính

sách rõ ràng, hỗ trợ người dân về vật lực, tài lực và trí lực và ban hành những

qui định pháp lý chi tiết, đầy đủ và được thực hiện nghiêm minh. Một số đề

xuất cụ thể bao gôm:

1. Cơ chế hỗ trợ tài chính:

Cho người dân vay vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất RAT theo VietGap

92

Page 99: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hỗ trợ 100% chi phí phân tích mẫu nước, đất phục vụ cho sản xuất rau

theo VietGap, chi phí chứng nhận VietGap trong thời gian ít nhất 3

năm

Miễn thuế cho các đơn vị kinh doanh RAT theo VietGap

2. Cơ chế hỗ trợ kỹ thuật

Hình thành mạng lưới hướng dẫn kỹ thuật và giám sát chất lượng miễn

phí cho người dân trong khoảng thời gian 3 năm. Mỗi xã có một cán bộ

khuyến nông hưởng lương nhà nước, chịu trách nhiệm tư vấn và hướng

dẫn người dân sản xuất RAT theo VietGap; hỗ trợ cơ sở thiết kế vùng

sản xuất; lập kế hoạch sản xuất; tập huấn kỹ thuật cho nông dân; hướng

dẫn cơ sở mua, xử lý và bảo quản các nguôn vật tư đầu vào; hướng dẫn

sử dụng các nguôn vật tư theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn;

hướng dẫn lập hô sơ đăng ký chứng nhận VietGap.

Hà Nội thiết lập một trung tâm là tổ chức chứng nhận và giám sát chất

lượng duy nhất. Cán bộ trung tâm đông thời là giám sát viên. Mỗi cán

bộ phụ trách 30 ha ở cùng một khu vực, hưởng lương nhà nước và được

hỗ trợ về điều kiện lao động, bảo hộ lao động, phụ cấp chi phí đi lại.

Sau ít nhất 3 năm thì người dân phải chi trả tiền công cho cán bộ hướng

dẫn, giám sát và chứng nhận. Như vậy Hà Nội cần khoảng 400 cán bộ

kỹ thuật giám sát trên diện tích sản xuất rau Hà Nội 11.650 ha, mỗi cán

bộ phụ trách 30 ha. Cán bộ giám sát có trách nhiệm sau:

Thường xuyên có mặt để hỗ trợ kỹ thuật khi cần và giám sát việc

thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn của cơ sở sản xuất theo

các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT

ban hành.

Giám sát việc ghi chép nhật ký lô sản xuất .

93

Page 100: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Hỗ trợ cơ sở lấy mẫu phân tích định kỳ hoặc bất thường chất

lượng vật tư đầu vào và chất lượng sản phẩm

Hướng dẫn thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bao bì, nhãn mác; lấy

mẫu và niêm phong mẫu khi xuất hàng;

Đề nghị trung tâm cấp chứng nhận VietGap đối với từng lô sản

phẩm

Giúp cơ sở giải quyết mọi khiếu kiện có liên quan đến đến chất

lượng sản phẩm, giới thiệu và phát triển thị trường tiêu thụ sản

phẩm nếu có thể;

3. Cơ chế quản lý

Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vi phạm vệ sinh

an toàn thực phẩm

Thực hiện các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm

luật vệ sinh an toàn thực phẩm

Đưa ra lộ trình cấm rau không nhãn mác xuất xứ lưu hành trên thị

trường (ví dụ đặt ra khoảng thời gian trong 5 năm nữa)

4. Cơ chế hỗ trợ thông tin

Nâng cao ý thức của nhà sản xuất và tiêu dùng thông qua hội phụ nữ,

các phương tiện truyền thông

Công khai những nhà sản xuất được chứng nhận VietGap và những nhà

sản xuất, phân phối vi phạm luật vệ sinh an toàn thực phẩm; luật chất

lượng sản phẩm, hàng hóa trên phương tiện truyền thông, đặc biệt là

giờ vàng trên ti vi

94

Page 101: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Xây dựng hướng dẫn chi tiết cho các nhóm đối tượng cây trông khác

nhau: VietGAP thực chất chỉ là bản hướng dẫn mang tính nguyên tắc

giúp nông dân quản lý và giám sát các hoạt động cần thiết để đảm bảo

chất lượng nông sản. Việc làm này rất phù hợp với điều kiện của nước

ngoài vì sản xuất nông sản của họ thường tập trung trong các trang trại

lớn, mỗi trang trại chỉ sản xuất một số sản phẩm với quy trình ổn định.

Vì vậy GAP thực chất chỉ giúp họ đối soát lại các hoạt động đã triển khai.

Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam nếu chỉ dừng lại ở việc biên soạn

hướng dẫn chung sẽ gây cho nông dân rất nhiều khó khăn trong việc

vận dụng và lông ghép VietGAP với các quy định, quy trình sản xuất

khác đặc biệt là trong giám sát chất lượng.

95

Page 102: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Chất lượng rau là tập hợp các đặc tính thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng. Xét theo quan điểm người tiêu dùng Hà nội, chất lượng rau là “sự - an –

toàn – của – rau”. Lý do không mua rau an toàn của phần lớn người dân Hà

nội là không tin tưởng vào chất lượng rau được công bố.

Khi ứng dụng quy trình VietGAP và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT

trong sản xuất, mô hình RST nghiên cứu đã tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn an

toàn thực phẩm về các chỉ tiêu dư lượng Nitrat, thuốc BVTV, kim loại nặng

và vi sinh vật.

Các mẫu ghi chép nhật ký đông ruộng theo hướng dẫn của VietGap

nhìn chung đều cần thiết và phù hợp, song có một số mẫu có nội dung chưa

thích hợp, quá chi tiết và còn có sự chông chéo giữa các mẫu, do đó làm tăng

số lượng mẫu ghi chép. Nghiên cứu đã có những đề nghị sửa đổi theo hướng

đơn giản hóa các mẫu ghi chép nhằm thuận tiện cho việc ghi chép của người dân.

Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau trên cơ sở

các hướng dẫn của VietGap, từ đánh giá điều kiện sản xuất, quá trình sản xuất

đến thu hoạch sản phẩm và cơ chế kiểm soát chất lượng áp dụng trong nghiên

cứu thí điểm mà tác giả đã trình bày trong luận văn này được cho là có tính

khả thi cao trong bối cảnh sản xuất, tiêu thụ rau tại thành phố Hà Nội.

Phương pháp kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng rau nhấn mạnh

đến các quy trình và hoạt động kiểm soát, đánh giá tổng hợp các yếu tố và

được thực hiện liên tục, từ đó nâng cao chất lượng rau trông cũng như khả

năng truy xuất thông tin về sản phẩm rau thương phẩm có trên thị trường.

Trong ngắn hạn, áp dụng phương pháp sẽ làm tăng chi phí sản xuất, theo đó

96

Page 103: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

giá thành sản phẩm cũng tăng lên; nhưng trong dài hạn, các chi phí tăng thêm

này sẽ được bù đắp bởi những tiết kiệm có được thông qua việc giảm thiểu

chi phí quản lý và chi phí khắc phục hậu quả do chất lượng rau không đảm

bảo gây ra, trong đó bao gôm chi phí môi trường và chi phí y tế.

Nghiên cứu cũng đề xuất chính quyền Hà Nội nhân rộng mô hình

nghiên cứu cần có các chế độ, chính sách đi kèm, nhằm tạo môi trường pháp

lý, môi trường kỹ thuật thuận lợi cho việc áp dụng và nhân rộng mô hình, và

thu hút được sự tham gia của đông đảo người trông rau, giới nghiên cứu cùng

các doanh nghiệp/cá nhân buôn bán, phân phối rau trên địa bàn. Các chế độ,

chính sách này cũng hướng đến việc tạo thị trường lành mạnh cho mặt hàng

RAT và các chế tài xử lý đủ mạnh đối với các hành vi gian lận trên thị trường.

Khuyến nghị

1. Thành phố hỗ trợ toàn bộ kinh phí tư vấn hướng dẫn kiểm tra

chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP trong thời hạn ít

nhất là 3 năm đầu.

2. Tăng cường năng lực cho cơ quan khuyến nông hướng tới việc

thực hiện các quy trình kiểm soát, đánh giá tổng hợp chất lượng

rau được sản xuất trên địa bàn thành phố.

3. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nông nghiệp và cơ quan y

tế của thành phố trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng rau.

4. Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng nguôn nhân lực cho

các cơ quan chịu trách nhiệm về triển khai, giám sát thực hiện

công tác sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố.

5. Xây dựng lộ trình và thực hiện việc kiểm soát rau không nhãn

mác, xuất xứ được tiêu thụ trên thị trường thành phố. 

97

Page 104: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Bằng An (2009), Sản xuất, tiêu thụ rau xanh, Luận án Tiến sỹ

kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Hà Nội.

2. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường ứng dụng,

Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy định quản lý

sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn, Quyết định số

99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy trình thực hành

sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi và cho chè búp tươi an

toàn tại Việt nam VietGap, Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN

ngày 28/01/2008.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy chế chứng

nhận VietGAP, Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/07/2008.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Hướng dẫn Thực

hiện Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về sản xuất, kinh doanh rau, quả và

chè an toàn, Hướng dẫn số 352/HD-TT-CLT ngày 25/03/2009.

7. Lê Hông Chiến (2010), Phân tích chi phí - lợi ích mở rộng dự án

Rau sinh thái giai đoạn trồng thử nghiệm tại xã Thọ Xuân – Đan

Phượng, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi trường, Trường Đại học

Khoa học tự Nhiên, Hà Nội.

8. Tạ Thu Cúc (2006), Giáo trình trồng rau, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

9. Trần Khắc Hiệp (2009), Nghiên cứu môi trường đất, nước một số

vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội và đề xuất giải pháp tổng hợp để

98

Page 105: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

phát triển sản xuất rau an toàn, Báo cáo đề tài, Trường Đại học

Khoa học Tự Nhiên, Hà Nội.

10. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần

Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh (2000), Phương pháp phân tích đất nước

phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Ngọc Mai, Đánh giá lượng asen hấp thu từ nước và thực

phẩm vào cơ thể con người - Nghiên cứu minh hoạ tại xã Mai Động -

Kim Động - Hưng Yên, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi trường,

Trường Đại học Khoa học tự Nhiên, Hà Nội.

12. Tô Kim Oanh (2001), Xây dựng và triển khai mô hình sản xuất và

tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn Hà Nội

13. Ngô Thị Lan Phương (2010), Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và

khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng trong vùng trồng rau ven đô

Hà nội, Luận án tiến sỹ Khoa học Môi trường, Trường Đại học Khoa

học Tự nhiên, Hà Nội.

14. Quốc Hội (2007), Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật số

05/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007

15. Lê Hông Sơn (2009), Nghiên cứu lựa chọn các mô hình liên kết tổ

chức sản xuất, giám sát và cấp chứng chỉ chất lượng trong GAP

nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ rau an toàn, Báo cáo tổng kết đề

tài, Viện Môi trường Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Trịnh Thị Thanh (2008), Độc học môi trường và sức khỏe con

người, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà nội.

17. Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2009), Kỹ thuật trồng rau sạch

(rau an toàn), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

99

Page 106: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

18. Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh (2007), Rau an toàn - Cơ sở khoa

học và kỹ thuật canh tác, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Hiện trạng sản xuất rau hữu cơ tại

xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Môi

trường, Trường Đại học Khoa học tự Nhiên.

20. Phạm Thị Thùy (2009), Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực

hành nông nghiệp tốt (GAP), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Đề án sản xuất và tiêu

thụ rau an toàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 – 2015, Quyết

định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội số 2083/QĐ - UBND

ngày 05/05/2009.

22. Ủy ban Nhân dân xã Thọ Xuân (2009), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế

xã hội năm 2010, Hà Nội.

23. Ủy ban Nhân dân xã Thọ Xuân (2010), Hiện trạng và quy hoạch sử

dụng đất.

24. Viện nghiên cứu Rau quả (2006), Cẩm nang trồng rau, Nhà xuất

bản Mũi Cà Mau, Thành phố Hô Chí Minh

25. Bùi Quang Xuân (1998), Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và

tích lũy NO3- trong một số loại rau trên đất phù sa sông Hồng, Luận

án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nghiệp I, Hà Nội .

B. Tài liệu tiếng anh

26. ASEAN GAP (2006), Good agricultural practices for production of

fresh fruit and vegetables in the ASEAN region, Jakarta: ASEAN

Secretariat, November 2006.

27. DU Shao-ting, ZHANG Yong-song and LIN Xian-yong (2007)

Accumulation of Nitrate in Vegetables and Its Possible Implications to

100

Page 107: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Human Health” Agricultural Sciences in China, 6(10), pp.1246-

1255.

28. Mohamed A. Radwan, Ahmed K. Salama (2005), “Market basket

survey for some heavy metals in Egyptian fruits and vegetables”,

Food and Chemical Toxicology, 44, pp.1273-1278.

29. Judith A. Abbott (1999), “Quality measurement of fruits and

vegetables”, Postharvest Biology and Technology, 15, pp.207-225.

30. Peter Raspror (2008), “Total food chain safety: how good practices

can contribute”, Trends in Food Science & Technology,19, pp. 405 -

412.

31. Pham Van Hoi, Arthur P.J. Mol, Peter J.M. Oosterveer (2009),

“Market governance for safe food in developing countries: The case

of low-pesticide vegetables in Vietnam”, Journal of Environmental

Management, 91, pp. 380-388.

32. Pendergrass, David J. Butcher (2006), “Uptake of lead and arsenic

in food plants grown in contaminated soil from Barber Orchard”,

Microchemical Journal, 83, pp.14 - 16.

33. R.L. Shewfelt (1999), “What is quality?”, Postharvest Biology and

Technology,15, pp. 197–200.

34. Rajesh Kumar Sharma, Madhoolika Agrawal, Fiona M. Marshall

(2008), “Heavy metal (Cu, Zn, Cd and Pb) contamination of

vegetables in urban India: A case study in Varanasi”, Environmental

Pollution, 154, pp.254 -263

35. Santamaria P, Elia A, Serio F, Todaro E (1999), “ A survey of

nitrate and oxalate content in retail fresh vegetables”, Journal of the

Science of Food and Agriculture, 79, pp.1882-1888.

101

Page 108: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

36. Spencer Henson, Thomas Reardon (2005), “Private agri-food

standards: Implications for food policy and the agri-food syste”,

Food Policy, 30, pp. 241-253.

37. Zaidi, M.I., Asrar, A., Mansoor, A., Farooqui, (2005), “The heavy

metal concentrations along roadside trees of Quetta and its effects on

public health”, Journal of the Science of Food and Agriculture, 5

(4), pp.708–711.

C. Tài liệu trênWeb

38.http://vietbao.vn/Suc-khoe/Ha-Noi-HTX-rau-sach-Van-Noi-bi-phat-

vi-gia-mao-nguon-goc/70095601/248/.

39. http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh_te/383061/gan-bien-

cong-trinh-chao-mung-%C4%91ai-le-tai-huyen-gia-lam.htm

40.http://suckhoedoisong.vn/20100110111059532p0c61/nhap-nhang-

rau-an-toan.htm

41. http://www.office33.gov.vn/front-end/index.php?

type=ARTICLE&fuseaction=DISPLAY_SINGLE_ARTICLE&website_i

d=1&article_id=6399&channel_id=540&parent_channel_id=539. (Trang

thông tin điện tử khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng

trong chiến tranh ở Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường)

42. http://vietbao.vn/An-ninh-Phap-luat/Ve-du-luong-thuoc-tru-sau-

tren-rau-Khong-nen-ket-luan-voi-vang/62097476/218/

43.http://www.vietlinh.vn/langviet/chuyennhanong/

test_thuoctrusau.htm

44.http://vnexpress.net/GL/Suc-khoe/2004/08/3B9CB0DA/

45.http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Tong-kiem-tra-rau-sach-trong-

sieu-thi-tai-Ha-Noi/11134114/111/

102

Page 109: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mức giới hạn tối đa cho phép của các thông số trong đất, nước tưới, rau

1.1. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT Nguyên tố

Mức giới hạn tối đa cho phép

(mg/kg đất khô)

Phương pháp thử *

1 Arsen (As) 12 TCVN 6649:2000 (ISO11466:1995)

2 Cadimi (Cd) 2 TCVN 6496:1999 (ISO11047:1995)

3 Chì (Pb) 70

4 Đông (Cu) 50

5 Kẽm (Zn) 200

* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.

1.2. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới

(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT Nguyên tốMức giới hạn tối

đa cho phép (mg/lít)

Phương pháp thử*

1 Thuỷ ngân (Hg) 0,001 TCVN 5941:1995

2 Cadimi (Cd) 0,01 TCVN 665:2000

3 Arsen (As) 0,1 TCVN 665:2000

4 Chì (Pb) 0,1 TCVN 665:2000 * Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.

103

Page 110: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

1.3. Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè

(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

STT Chỉ tiêu Mức giới hạn tối đa cho phép

Phương pháp thử*

I Hàm lượng nitrat NO3

(quy định cho rau) mg/kg TCVN 5247:1990

1 Xà lách 1.500

2 Rau gia vị 600

3 Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ cải, tỏi 500

4 Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím 400

5 Ngô rau 300

6 Khoai tây, Cà rốt 250

7 Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt 200

8 Cà chua, Dưa chuột 150

9 Dưa bở 90

10 Hành tây 80

11 Dưa hấu 60

II Vi sinh vật gây hại(quy định cho rau, quả) CFU/g **

1 Salmonella 0 TCVN 4829:2005

2 Coliforms 200 TCVN 4883:1993;TCVN 6848:2007

104

Page 111: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007

IIIHàm lượng kim loại nặng(quy định cho rau, quả, chè)

mg/kg

1 Arsen (As) 1,0 TCVN 7601:2007;TCVN 5367:1991

2 Chì (Pb) TCVN 7602:2007- Cải bắp, rau ăn lá 0,3- Quả, rau khác 0,1- Chè 2,0

3 Thủy Ngân (Hg) 0,05 TCVN 7604:20074 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007

- Rau ăn lá, rau thơm, nấm 0,1- Rau ăn thân, rau ăn củ, khoai tây 0,2

- Rau khác và quả 0,05- Chè 1,0

IV

Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (quy định cho rau, quả, chè)

1

Những hóa chất có trong Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế

Theo Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế

Theo TCVN hoặc ISO, CODEX tương

ứng

2

Những hóa chất không có trong Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế

Theo CODEX hoặc ASEAN

Ghi chú: Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sở sản xuất để xác định những hóa chất có nguy cơ gây ô nhiễm cao cần phân tích.

* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương. ** Tính trên 25 g đối với Salmonella.

105

Page 112: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Phụ lục 2:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN_________________________

HỒ SƠ

SẢN XUẤT RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN

THEO VIETGAP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Tên tổ chức/cá nhân:

Vụ sản xuất: Năm

Phần thứ nhất

106

Page 113: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên tổ chức/cá nhân sản xuất:

2. Địa chỉ: Thôn/ Ấp Xã:

Huyện

Tỉnh

3. Diện tích canh tác:

4. Giống rau, quả:

5. Gốc ghép:

6. Mật độ trông:

7. Tháng và năm trông:

(Kèm bản đô lô/thửa sản xuất)

107

Page 114: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Phần thứ hai CÁC BIỂU MẪU GHI CHÉP

Mẫu 1: Đánh giá điều kiện sản xuất.

Ngày, tháng, năm đánh giá:

Điều kiện

Tác nhân gây ô nhiễm

Đánh giá hiện tại Biện pháp xử lý đã áp dụngĐạt Không đạt

Đất Kim loại nặng Thuốc BVTVNitratVi sinh vật

Nước tưới

Kim loại nặng Thuốc BVTVNitratVi sinh vật

Nước rửa sản phẩm

Kim loại nặngThuốc BVTVNitratVi sinh vật

Phân hữu cơ

Kim loại nặngThuốc BVTVNitratVi sinh vật

Mẫu 2: Sử dụng hoá chất, chất phụ gia xử lý ô nhiễm đất

Ngày, tháng, năm(1)

Tên hoá chất, phụ gia sử dụng

(2)

Số lượng

(3)

Cách xử lý

(4)

Diện tích (m2)

(5)

Thời tiết khi sử dụng

(6)

Ghi chú: - Cách xử lý: Bón hay tưới vào đất

108

Page 115: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Mẫu 3: Giống và gốc ghép

Tên giống/gốc

ghép

(1)

NgàySX

(2)

Nơi SX

(3)

Ngày mua

(4)

Chất lượng

(5)

Đã kiểm định

chưa? (6)

Tên hóa chất xử lý(7)

Lý do

xử lý hóa chất(8)

Người xử lý

(9)

Ký tên

(10)

Mẫu 4: Mua phân bón/ chất kích thích sinh trưởngNgày,

tháng, năm

(1)

Tên phân bón /chất kích thích

sinh trưởng(2)

Số lượng (Kg / lít,

…)(3)

Đơn giá (đông/kg,lít)

(4)

Tên người,cửa hangđại lý bán và địa chỉ

(5)

Mẫu 5 sử dụng phân bón/chất kích thích sinh trưởngNgày, tháng, năm

(1)

Loại cây

trông

(2)

Lô, thửa

(3)

Diện tích (m2)

(4)

Loại phân bón/chất

kích thích sinh trưởng

sử dụng(5)

Công thức sử

dụng

(6)

Số lượng (Kg,lít,..)

(7)

Cách bón

(8)

Ghi chú: - Công thức sử dụng: tỷ lệ các loại phân bón (N:P:K-1: 1: 1) - Cách bón: Bón lót, bón thúc

109

Page 116: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Mẫu 6: Mua thuốc BVTVNgày, tháng, năm(1)

Tên thuốc

(2)

Cơ sở sản xuất (3)

Số lượng (kg/lít,..)

(4)

Đơn giá (đông/kg,lít,..)

(5)

Tên người, cửa hàng/đại lý bán

và địa chỉ(6)

Mẫu 7 Sử dụng thuốc BVTVNgày, tháng, năm

(1)

Loại cây

trông

(2)

Diện tích (m2)

(3)

Tên dịch hại

(4)

Tên thuốc

(5)

Liều lượng thuốc (mg,

ml/Lít) (6)

Lượng sử dụng

(mg, ml/m2)

(7)

Loại máy/dụng cụ phun

(8)

Tên người phun

(9)

Ghi chú: -Liều lượng thuốc: số gam/ml thuốc pha trong 1 lít nước - Lượng thuốc sử dụng: số gam/ml thuốc đã sử dụng

Mẫu 8: Bao bì chứa đựng và thuốc BVTV dư thừa sau khi sử dụng

Ngày, tháng, năm(1)

Loại bao bì, thùng chứa, thuốc dư thừa

(2)

Nơi tôn trữ/loại bỏ

(3)

Cách xử lý

(4)

Mẫu 9: Thu hoạch sản phẩm

Ngày, tháng, năm (1)

Giống cây trông

(2)

Vị trí/lô, thửa

(3)

Diện tích (m2)

(4)

Sản lượng (kg)

(5)

110

Page 117: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Mẫu 10: Xử lý sau thu hoạch (Nhiệt, hoá chất, màng bao…)Ngày, tháng,

năm(1)

Tên sản phẩm(2)

Phương pháp xử lý(3)

Mẫu 11: Phân loại sản phẩm (nếu có)

Ngày(1)

Tên sản phẩm(2)

Phân loại (3)Loại A/I

(Kg)Loại B/II

(Kg)Loại C/III

(Kg)Loại khác

(Kg)

Mẫu 12: Tiêu thụ sản phẩm

Ngày, tháng, năm(1)

Tên sản phẩm

(2)

Phân theo loại (3) Người mua, địa

chỉ

(4)

Sản lượng (kg)

(5)

A /I(kg)

B/II (Kg)

C/III (Kg)

Khác (Kg)

Mẫu 13: Tập huấn cho người lao độngNgày, tháng, năm tập huấn:

Nội dung tập huấn:Đơn vị tổ chức:

STT

(1)

Tên người được tập huấn(2)

Đơn vị

(3)

STT

(1)

Tên người được tập huấn(2)

Đơn vị

(3)

111

Page 118: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Phụ lục 3 BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNNngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ:

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

1. Vùng sản xuất có phù hợp với quy hoạch của Nhà nước và địa phương đối với loại cây trông dự kiến sản xuất không?

A Vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch của Nhà nước và địa phương đối với loại cây trông dự kiến sản xuất.

Kiểm tra quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt

2. Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý do vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa?

A Vùng sản xuất không có mối nguy về ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý đối với sản phẩm vượt quá mức giới hạn cho phép theo quy định.

Kiểm tra số liệu phân tích ô nhiễm hoặc kiểm tra thực địa.

3. Đã có đủ cơ sở khoa học để có thể khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý chưa?

B Có đủ cơ sở khoa học để khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý.

Kiểm tra số liệu phân tích ô nhiễm hoặc kiểm tra thực địa.

2.Giống và gốc ghép4. Đã có hô sơ ghi lại đầy đủ các biện B Lập hô sơ về giống và gốc ghép theo Kiểm tra hô sơ và kiểm tra

112

Page 119: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

pháp xử lý về giống và gốc ghép tự sản xuất chưa?

biểu mẫu quy định trong VietGAP. thực địa.

5. Trong trường hợp phải mua, đã có hô sơ ghi lại đầy đủ nguôn gốc về giống và gốc ghép chưa?

B Lập hô sơ về giống và gốc ghép theo biểu mẫu quy định trong VietGAP.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

3. Quản lý đất và giá thể6. Đã tiến hành hàng năm công tác phân

tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh vật, vật lý trong đất và giá thể của vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa?

A Kết quả phân tích mối nguy về hoá học, sinh học, vật lý trong đất và giá thể của vùng sản xuất không vượt quá mức tối đa cho phép theo quy định.

Kiểm tra số liệu phân tích hoặc kiểm tra thực địa.

7. Đã có biện pháp chống xói mòn và thoái hoá đất không?

B Có biện pháp phù hợp để chống xói mòn và thoái hoá đất trông được ghi chép và lưu trong hô sơ.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

8. Có chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất, nguôn nước trong vùng sản xuất không?

B Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguôn đất, nước trong vùng sản xuất.

Kiểm tra thực địa.

9. Nếu có chăn thả vật nuôi, đã có biện pháp xử lý để bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường và sản phẩm chưa?

A Có chuông trại và biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.

Kiểm tra thực địa.

4. Phân bón và chất phụ gia10. Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học,

sinh vật, vật lý có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm từ việc sử dụng phân bón và

B Phương pháp, kết quả đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm từ việc sử dụng

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn tổ chức, cá nhân.

113

Page 120: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

chất phụ gia chưa? phân bón và chất phụ gia được ghi chép và lưu giữ trong hô sơ.

11. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam phải không?

A Sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

12. Chỉ sử dụng các loại phân hữu cơ đã qua xử lý và có đầy đủ hô sơ về các loại phân hữu cơ này phải không?

A Sử dụng các loại phân hữu cơ đã qua xử lý (ủ hoai mục). Trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

13. Dụng cụ, nơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia đã được bảo dưỡng, giữ vệ sinh nhằm giảm nguy cơ gây ô nhiễm phải không?

A Dụng cụ sau khi bón phân phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyênNơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguôn nước.

Kiểm tra thực địa.

14. Đã ghi chép và lưu vào hô sơ khi mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia chưa?

A Ghi chép và lưu giữ hô sơ mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia.

Kiểm tra hô sơ.

5. Nước tưới15. Chất lượng nước tưới và nước sử dụng

sau thu hoạch cho sản xuất đã đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành chưa?

A Kết quả phân tích chất lượng nước tưới và nước sử dụng sau thu hoạch phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành.

Kiểm tra kết quả phân tích mẫu nước do phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định tiến hành.

114

Page 121: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

16. Đã lưu vào hô sơ các đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguôn nước sử dụng chưa?

A Phương pháp xử lý, kết quả đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguôn nước sử dụng được ghi chép và lưu trong hô sơ.

Kiểm tra hô sơ .

6. Sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật

17. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động đã được tập huấn về hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật và cách sử dụng chưa?

B Tổ chức, cá nhân được tập huấn về hoá chất và cách sử dụng hoá chất.

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn .

18. Người lao động sử dụng hay hướng dẫn sử dụng hoá chất đã được huấn luyện chưa?

A Người lao động được tập huấn về cách sử dụng hoá chất

Phỏng vấn và kiểm tra thực địa.

19. Có áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trông tổng hợp (ICM) không?

C Nên áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trông tổng hợp (ICM).

Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

20. Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học mua có trong danh mục được phép sử dụng không?

A Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học có trong Danh mục được phép sử dụng.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

21. Có mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh không?

B Mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ cửa hàng có giấy phép kinh doanh.

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.

22. Có sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật đúng theo hướng dẫn ghi trên nhãn

A Sử dụng hoá chất theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc hướng dẫn của cơ

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn..

115

Page 122: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

không? quan nhà nước có thẩm quyền.23. Đã lập nhật ký và hô sơ theo dõi việc sử

dụng và xử lý hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật chưa?

A Lập, ghi chép và lưu giữ đầy đủ hố sơ sử dụng và xử lý hoá chất.

Kiểm tra hô sơ.

24. Kho chứa, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất đã được thực hiện đúng như VietGAP đã hướng dẫn chưa?

A Kho chứa hoá chất, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất được thực hiện theo hướng dẫn của VietGAP.

Kiểm tra thực địa.

25. Các loại nhiên liệu xăng, dầu, và hoá chất khác có được bảo quản riêng ở nơi phù hợp không?

B Các loại nhiên liệu xăng, dầu và hoá chất được bảo quản riêng ở nơi phù hợp.

Kiểm tra thực địa.

26. Có tiến hành kiểm tra thường xuyên kho hoá chất để loại bỏ các hoá chất đã hết hạn sử dụng, bị cấm sử dụng không?

B Có quy định kiểm tra định kỳ kho hoá chất để loại bỏ hoá chất hết hạn sử dụng hoặc bị cấm sử dụng.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

27. Khi thay thế bao bì, thùng chứa có ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc không?

A Khi thay thế bao bì, thùng chứa hoá chất ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

28. Việc tiêu huỷ hoá chất và bao bì có được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước không?

B Tiêu huỷ hoá chất và bao bì theo quy định của nhà nước.

Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

29. Có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hoá chất không?

B Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy trình sản xuất và lấy mẫu kiểm tra dư lượng hoá chất trong sản

Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

116

Page 123: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

phẩm tại phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. Kết quả phân tích dư lượng hoá chất không vượt quá mức giới hạn tối đa theo quy định.

7A. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch (đối với rau, quả)

30. Việc thu hoạch sản phẩm có đúng thời gian cách ly không?

A Thu hoạch sản phẩm đúng thời gian cách ly.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

31. Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?

A Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.

Kiểm tra thực địa.

32. Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không?

A Không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất.

Kiểm tra thực địa.

33. Khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm có được cách ly với các kho, bãi chứa hoá chất hay các vật tư khác không?

A Khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm được cách ly với kho chứa hoá chất và vật tư khác.

Kiểm tra thực địa.

34. Có sử dụng nguôn nước sạch để rửa sản phẩm sau thu hoạch không?

A Kết quả phân tích chất lượng nguôn nước để rửa sản phẩm sau thu hoạch phù hợp với quy định hiện hành.

Kiểm tra thực địa và kết quả phân tích mẫu nước.

35. Sản phẩm có được sơ chế, phân loại và đóng gói đúng qui định để đảm bảo

A Sản phẩm được sơ chế, phân loại và đóng gói đảm bảo không gây nhiễm bẩn.

Kiểm tra hô sơ hoặc kiểm tra thực địa.

117

Page 124: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

không gây nhiễm bẩn hay không?36. Việc sử dụng hoá chất để xử lý sản

phẩm sau thu hoạch đã thực hiện đúng quy định sử dụng an toàn hoá chất không?

A Thực hiện đúng quy định sử dụng an toàn hoá chất trong sử dụng hoá chất để xử lý sản phẩm sau thu hoạch.

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.

37. Có nghiêm chỉnh thực hiện điều kiện an toàn vệ sinh, bảo vệ bóng đèn nơi khu vực sơ chế chưa?

B Có biện pháp bảo vệ bóng đèn tại khu vực sơ chế.

Kiểm tra thực địa.

38. Nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ có được thường xuyên vệ sinh không?

B Có quy định vệ sinh thường xuyên nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ tại nơi sơ chế.

Kiểm tra thực địa hoặc phỏng vấn.

39. Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực sơ chế không?

A Có biện pháp cách ly gia súc, gia cầm khỏi khu vực sơ chế.

Kiểm tra thực địa.

40. Đã có biện pháp ngăn chặn các loài sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực sơ chế, đóng gói chưa?

A Có biện pháp ngăn chặn sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực sơ chế, đóng gói.

Kiểm tra thực địa.

41. Đã ghi chú bả, bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm sản phẩm chưa?

B Có ghi chú bả, bẫy để phòng trừ dịch hại. Kiểm tra thực địa.

42. Đã thiết kế và xây dựng nhà vệ sinh ở những vị trí phù hợp và ban hành nội quy vệ sinh cá nhân chưa?

B Có nhà vệ sinh cá nhân và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo vệ sinh cho người lao động. Có quy định vệ sinh cá nhân.

Kiểm tra thực địa và phỏng vấn.

43. Các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp sử dụng sau thu hoạch có được Nhà

A Chỉ sử dụng hoá chất, chế phẩm, màng sáp được phép sử dụng.

Kiểm tra hô sơ hoặc kiểm tra thực địa.

118

Page 125: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

nước cho phép sử dụng không?44. Chất lượng nước sử dụng sau thu hoạch

có đúng với qui định không?A Kết quả phân tích nước sử dụng sau thu

hoạch phù hợp với quy định hiện hành.Kiểm tra kết quả phân tích mẫu nước.

45. Dụng cụ sau thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?

A Dụng cụ sau thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.

Kiểm tra thực địa .

7B. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển (đối với chè)

46. Việc thu hoạch sản phẩm có đúng thời gian cách ly không?

A Thu hoạch sản phẩm đúng thời gian cách ly.

Kiểm tra hô sơ và kiểm tra thực địa.

47. Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không?

A Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm được vệ sinh, bảo dưỡng thường xuyên.

Kiểm tra thực địa.

48. Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không?

A Không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất.

Kiểm tra thực địa.

49. Khu vực bảo quản chè có được xây dựng cách xa kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật không?

A Nhà bảo quản sản phẩm chè búp tươi phải được xây dựng cách xa kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật

Kiểm tra thực địa.

50. Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực bảo quản không?

A Nhà bảo quản sản phẩm chè búp tươi phải cách ly khu chăn thả gia súc, gia cầm

Kiểm tra thực địa.

51. Đã có biện pháp ngăn chặn các loại sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực

A Có biện pháp ngăn chặn các loại sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực bảo

Kiểm tra thực địa.

119

Page 126: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

bảo quản chưa? quản.8. Quản lý và xử lý chất thải

52. Nước thải, rác thải có được thu gom và xử

lý theo đúng quy định để giảm

thiểu nguy cơ gây nhiễm bẩn đến người lao

động và sản phẩm không?

A Có biện pháp thu gom và xử lý nước thải,

rác thải để giảm thiểu nguy cơ gây nhiễm

bẩn theo quy định.

Kiểm tra thực địa hoặc

phỏng vấn.

9. Người lao động

53. Người lao động làm việc trong vùng sản xuất có hô sơ cá nhân không?

C Có hô sơ cá nhân của người lao động Kiểm tra hô sơ.

54. Người lao động có nằm trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật không?

B Độ tuổi của người lao động phù hợp với quy định của pháp luật.

Kiểm tra hô sơ

55. Người lao động đã được tập huấn về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị đầy đủ bảo hộ lao động chưa?

B Người lao động được tập huấn về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động.

Kiểm tra hô sơ hoặc phỏng vấn.

56. Người lao động có được cung cấp điều kiện làm việc và sinh hoạt theo VietGAP không?

B Điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ người lao động.

Kiểm tra thực địa và phỏng vấn.

120

Page 127: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

57. Người lao động tham gia vận chuyển, bốc dỡ có được tập huấn thao tác để thực hiện nhiệm vụ không?

C Người lao động được tập huấn thao tác vận chuyển, bốc dỡ.

Phỏng vấn hoặc kiểm tra hô sơ.

58. Đã trang bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế và bảng hướng dẫn sơ cứu khi bị ngộ độc hoá chất chưa?

B Có trang bị thuốc, dụng cụ y tế và tài liệu hướng dẫn sơ cứu ngộ độc hoá chất.

Kiểm tra thực địa.

59. Đã có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc chưa?

A Có biển cảnh báo khu vực sản xuất mới được phun thuốc bảo vệ thực vật.

Kiểm tra thực địa

10. Ghi chép, lưu trữ hô sơ, truy nguyên nguôn gốc và thu hôi sản phẩm

60. Đã ghi chép đầy đủ nhật ký thu hoạch, bán sản phẩm v.v… chưa?

A Ghi chép đầy đủ nhật ký thu hoạch, bán sản phẩm theo quy định của VietGAP.

Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

61. Có kiểm tra nội bộ, ghi chép và lưu trữ hô sơ chưa?

A Có quy định ghi chép, lưu giữ hô sơ và kiểm tra nội bộ.

Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

62. Đã ghi rõ vị trí của từng lô sản xuất chưa?

A Ghi rõ vị trí của từng lô sản xuất. Kiểm tra hô sơ và phỏng vấn.

63. Bao bì, thùng chứa sản phẩm đã dán nhãn hàng hoá để việc truy nguyên nguôn gốc được dễ dàng không?

A Bao bì, thùng chứa sản phẩm được dán nhãn hàng hoá thuận lợi cho việc truy nguyên nguôn gốc.

Kiểm tra thực địa.

64. Có ghi chép thời gian bán sản phẩm, tên và địa chỉ bên mua và lưu giữ hô sơ cho mỗi lô sản phẩm mỗi khi xuất hàng

A Lập và ghi chép hô sơ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của VietGAP.

Kiểm tra hô sơ.

121

Page 128: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

không?65. Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc

có nguy cơ ô nhiễm, đã cách ly và ngừng phân phối; đông thời thông báo cho người tiêu dùng chưa?

A Có biện pháp cách ly sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm. Có biện pháp điều tra và ghi chép lại nguy cơ gây ô nhiễm và giải pháp xử lý.

Kiểm tra hô sơ .

11. Kiểm tra nội bộ66. Đã tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi

năm một lần chưa?A Tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi

năm một lần và có kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu củaVietGAP.

Kiểm tra hô sơ.

67. Có phải thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ không?

C Tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên nội bộ.

Kiểm tra hô sơ.

68.Đã ký vào bảng kiểm tra đánh giá/kiểm tra nội bộ chưa?

B Bảng kiểm tra đánh giá/kiểm tra nội bộ được ký bởi người có thẩm quyền.

Kiểm tra hô sơ.

69. Đã tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu chưa?

B Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.

Kiểm tra hô sơ.

12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại70. Tổ chức và cá nhân sản xuất đã có sẵn

mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu chưa?

B Có mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu.

Kiểm tra hô sơ.

71. Tổ chức và cá nhân sản xuất đã giải quyết đơn khiếu nại đúng quy định của

B Có quy định về giải quyết đơn khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp

Kiểm tra hô sơ.

122

Page 129: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGAP Phương pháp đánh giá

pháp luật chưa? Có lưu trong hô sơ không?

luật.

Ghi chú: A: Chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; B: Chỉ tiêu cần thực hiện; C: Chỉ tiêu khuyến khích thực hiện

II. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ:1. Nhà sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP khi đạt 100% chỉ tiêu mức độ A và tối thiểu 90% chỉ

tiêu mức độ B.2. Đối với nhà sản xuất gôm nhiều thành viên, việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:a. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ A khi 100% thành viên được kiểm tra tuân thủ đúng

chỉ tiêu đó.b. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ B khi có tối thiểu 90% thành viên được kiểm tra tuân

thủ đúng chỉ tiêu đó.

123

Page 130: Nghiên cứu phương pháp đánh giá tổng hợp chất …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/2155/1... · Web viewPhương pháp đánh giá tổng hợp chất

Nghiên c u ph ng pháp đánh giá t ng h p ch t l ng rau trên đ a bàn thành ph Hà n iứ ươ ổ ợ ấ ượ ị ố ộ

124