phÁt triỂn sẢn xuẤt nÔng nghiỆp Ứng dỤng cÔng nghỆ … nghiep 4.0... · lương...

16
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ IV Nguyễn Tự Trọng Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hiện nay, với xu hướng phát triển, nông nghiệp công nghệ cao ngày càng được chú trọng và quan tâm của các cấp, các ngành. Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện, theo hướng ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển ngành nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái hiện đại, sản xuất xanh, bảo vệ môi trường, an toàn, gắn với du lịch cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đứng trước xu thế sự phát triển Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4” , các nước trên thế giới đang ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, coi đây là giải pháp góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia, đảm bảo an ninh lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt Nam, chính phủ, các tỉnh, thành phố đã và đang có những kế hoạch hành động phát triển một nền nông nghiệp công nghệ cao. Ở Hải Phòng, biến động đất nông nghiệp từ 62.127 ha (năm 2000) xuống còn 51.139 ha (năm 2015), tương đương giảm 17,6% trong 15 năm, dự kiến năm 2030, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn khoảng 45.000 ha, năm 2050 còn 37.600 ha. Trong khi đó dân số năm 2015 là 1,96 triệu người, dự kiến năm 2030 tăng lên 2,3 triệu người, năm 2050 là 2,7 triệu người. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong tương lai, đòi hỏi mức tăng năng suất so với hiện tại là 32,3 % ở năm 2030 và khoảng 87,5% ở năm 2050.

Upload: others

Post on 27-Oct-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO TẠI HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG

NGHIỆP LẦN THỨ IV

Nguyễn Tự Trọng

Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hiện nay, với xu hướng phát triển, nông nghiệp công nghệ cao ngày càng

được chú trọng và quan tâm của các cấp, các ngành. Ngành Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn đang phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và doanh nghiệp có

liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện, theo hướng ưu tiên đẩy mạnh ứng

dụng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển ngành nông nghiệp theo hướng đô thị

sinh thái hiện đại, sản xuất xanh, bảo vệ môi trường, an toàn, gắn với du lịch cộng

đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Đứng trước xu thế sự phát triển “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”,

các nước trên thế giới đang ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, coi đây là giải pháp góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia, đảm bảo an ninh

lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt

Nam, chính phủ, các tỉnh, thành phố đã và đang có những kế hoạch hành động phát

triển một nền nông nghiệp công nghệ cao.

Ở Hải Phòng, biến động đất nông nghiệp từ 62.127 ha (năm 2000) xuống

còn 51.139 ha (năm 2015), tương đương giảm 17,6% trong 15 năm, dự kiến năm

2030, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn khoảng 45.000 ha, năm 2050 còn

37.600 ha. Trong khi đó dân số năm 2015 là 1,96 triệu người, dự kiến năm 2030

tăng lên 2,3 triệu người, năm 2050 là 2,7 triệu người. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu

lương thực, thực phẩm trong tương lai, đòi hỏi mức tăng năng suất so với hiện tại

là 32,3 % ở năm 2030 và khoảng 87,5% ở năm 2050.

Page 2: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Mặt khác, sản xuất nông nghiệp ở Hải Phòng vẫn là quy mô hộ, đất đai phân

tán, nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất khó khăn là trở ngại để xây dựng các dự án ứng dụng

công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản với quy mô lớn, tập trung.

Đầu tư cho nông nghiệp công nghệ sao đòi hỏi vốn lớn, trong khi nguồn lực tài

chính của người dân và các nhà đầu còn hạn chế; sản xuât nông nghiệp lại có độ

rủi ro cao về thời tiết, thị trường nên chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cần nguồn nhân

lực trình độ cao về kỹ năng quản lý, sản xuất, thị trường trong khi hiện nay nguồn

nhân lực vẫn chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm, truyền thống. Việc ban hành các

cơ chế, chính sách đóng vai trò quan trọng để phát triển các dự án nông nghiệp

công nghệ cao nhưng các chính sách này chưa đủ mạnh và đồng bộ, mới chỉ đáp

ứng ở một số công đoạn trong chuỗi với quy mô nhỏ. Sự liên kết “4 nhà” Nhà nước

- Nhà khoa học - Doanh nghiệp - Người dân chưa thực hiện chặt chẽ và sâu, rộng.

Hoạt động phối hợp khoa học công nghệ giữa Hải Phòng với các tỉnh thành trong

nước và khu vực lân cận còn ít và đôi khi chỉ là hình thức. Công tác nghiên cứu

khoa học và ứng dụng khoa học, công nghệ vào phát triển sản xuất chưa có nhiều

đổi mới, tính hiện thực chưa cao, chưa thâ ât sự trở thành đô âng lực thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hô âi.

Trước những khó khăn, thách thức hiện nay, phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao trong bối cảnh “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” đang là

xu hướng tất yếu và ngày càng quan trọng, cấp thiết.

1. Sự chuẩn bị các nguồn lực ban đầu của Hải Phòng tiến tới nông

nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”

Page 3: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch là 1 trong 3 trục quan

trọng của tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Nhiều

chính sách ưu đãi của Chính phủ, các Bộ, ngành và thành phố được thông qua: Quyết

định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm

2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày

20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ

phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nhân dân

thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết

số 14/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định

số 2288/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông

qua Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải

Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Các cơ chế chính sách: cơ chế, chính sách phát triển nông, lâm, thủy sản giai

đoạn 2017-2020, định hướng 2025 theo hướng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào

sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nông hộ tái cơ cấu,

phát triển vùng sản xuất tập trung an toàn thực phẩm và liên kết tiêu thụ sản phẩm:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: hỗ trợ giải phóng

mặt bằng; hỗ trợ lãi suất vốn vay thuê đất thực hiện dự án; hỗ trợ hộ nông dân vệ

tinh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…

- Hỗ trợ sản xuất nông sản tập trung an toàn vệ sinh thực phẩm: hỗ trợ lãi

suất vốn vay phát triển; công trình xử lý chất thải; thủy lợi phí nội đồng; giống

gốc; phòng chống dịch bệnh; hỗ trợ kinh phí chứng nhận sản phẩm; xây dựng, phát

triển thương hiệu…

Công tác quy hoạch: Quy hoạch các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao vùng sản xuất tập trung và tiếp tục hoàn thiện, rà soát, bổ sung các quy

hoạch chuyên ngành.

Page 4: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: phối hợp với các địa phương sẵn

sàng bố trí quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công

nghệ cao; chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang hình thức sản xuất

nông nghiệp, thủy sản có giá trị cao; đổi mới hoạt động khuyến nông tập trung vào

nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, gắn với vùng

sản xuất tập trung an toàn thực phẩm, tạo chuỗi kết tiêu thụ nông sản; đổi mới hình

thức, nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất; xây dựng đề án hiện đại hóa tàu cá…

Thiết lập mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công

nghệ cao: 200 ha khu ứng dụng công nghệ cao (Quyết định 575/QĐ-TTg ngày

04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ) để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xác định tổ chức sản xuất 10 sản phẩm chủ lực

cấp thành phố, 30 sản phẩm chủ lực cấp huyện, phát triển thương hiệu gắn tem

mác để truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực;

Chủ động bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch hại trong nông nghiệp, thủy

sản và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

Hợp tác quốc tế và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm: tham gia các hội chợ xúc tiến,

các chương trình hợp tác quốc tế, phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị nông sản,

hỗ trợ phát triển thị trường đầu ra cho các sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu…

2. Kết quả đạt được

2.1. Lĩnh vực trồng trọt

Áp dụng công nghệ cao từ khâu cơ giới hóa hiệu quả cao hơn 15-20% so với

truyền thống. Hiện nay, trong sản xuất lúa: khâu làm đất đã đạt 100% diện tích,

giảm 20-30% lượng giống. Khâu cấy giảm 55% chi phí so với cấy thủ công. Khâu

gặt đập liên hợp đạt 46,3% diện tích, giảm thất thoát sau thu hoạch 15-20% so với

gặt thủ công; giảm trên 10% giá dịch vụ.

Page 5: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Thành phố hiện có 10 mô hình đầu tư xây dựng nhà kính, nhà lưới, áp dụng

hệ thống tưới nước tiết kiệm... như Dự án của VinEco ở Tân Liên Vĩnh Bảo (43ha),

Công ty TNHH Kỳ Duyên đầu tư dự án trồng trọt ứng dụng CNC 12,8 ha (thuê đất

của dân tại xã Hùng Tiến, huyện Vĩnh Bảo). Dự án trồng dưa Kim Hoàng hậu, dưa

lê trong nhà lưới, 1 năm trồng được 4 vụ, kết quả chi phí đầu tư nhà lưới

45.000.000đ/sào, mật độ trồng như ngoài ruộng (600 cây/sào), cao gấp 20 lần so

với sản xuất lúa. Dự án trồng hoa của Công ty Cổ phần Châu Giang ở Đông Sơn

Thủy Nguyên... sản xuất hoa cao cấp như hoa lan, hoa lily, hoa đồng tiền...có giá

trị cao gấp 30 - 40 lần so với trồng lúa.

2.2. Lĩnh vực chăn nuôi

Thành phố đã có nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

chăn nuôi. Tính đến hết năm 2016, có 156/576 trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm

ứng dụng công nghệ cao, chiếm 27,08% tổng số trang trại; quy mô sản xuất; số vật

vật nuôi được sản xuất theo công nghệ cao chiếm 7,48% tổng đàn vật nuôi toàn

thành phố. Có một số doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi như Công ty

CP đã đầu tư vào các huyện như Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, Công ty

Jappha ComFeed, công ty cổ phần tập đoàn DaBaCo, công ty cổ phần giống gia

cầm Lượng - Huệ... đã áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến trên thế giới đem lại

thu nhập lớn cho người chăn nuôi. Thành phố đã cấp Giấy chứng nhận thực hành

chăn nuôi an toàn theo VietGap cho 5 cơ sở chăn nuôi; 3 mô hình áp dụng

VietGAHP trong trang trại chăn nuôi được hỗ trợ chứng nhận. Dự án Lifsap Hải

Phòng đã thiết lập và đưa vào hoạt động 78 nhóm GAHP với 1.600 hộ tham gia

trên địa bàn 40 xã tại 4 huyện (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụy, An Dương); trong

đó 1.241 hộ chăn nuôi đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAHP, 35 cơ

sở giết mổ đạt điều kiện vệ sinh thú y, 29 chợ với 854 quầy đạt điều kiện vệ sinh

thú y trong kinh doanh thịt.

Page 6: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

2.3. Lĩnh vực thủy sản

- Khai thác thủy sản: Hiện nay, theo số liệu điều tra, nguồn lợi thủy sản: trữ

lượng hải sản ở vùng biển Hải Phòng khoảng 157.500 tấn, chiếm 20% trữ lượng

Vịnh Bắc Bộ; với 135 loài thực vật nổi, 138 loại rong, 23 loại cây nước mặn, 500

loài động vật đáy vùng triều, 160 loài san hô, 189 loài cá biển bao gồm các giống

loài cá sống ngoài khơi và cư trú ở thời kỳ sinh trưởng. Nhiều loài cá có giá trị

kinh tế đang được nuôi trồng, bảo vệ: tôm he, tôm sú, tu hài, bào ngư, ngọc trai,

rong câu… Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong bốn ngư trường

trọng điểm của cả nước, nằm trong vùng đánh cá chung theo Hiệp định hợp tác

nghề cá Việt Nam - Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.

Hải Phòng hiện có đội tàu khai thác, dịch vụ thủy sản với gần 3.200 chiếc,

trong đó có khoảng 676 tàu cá công suất trên 90CV, có gần 20 tàu cá tham gia hoạt

động khai thác thủy sản ở vùng nước theo Hiệp định hợp tác nghề cá Việt Nam -

Trung Quốc. Hệ thống dịch vụ hậu cần thủy sản của Hải Phòng hiện có 06 cảng cá

và 08 bến cá…, nhiều khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quản lý hệ thống cảng

cá, bến cá và khu neo đậu do đơn vị sự nghiệp của thành phố, huyện, quận, xã,

phường và doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng.

Việc ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ cao trong khai thác thủy sản đã có

các mô hình tiêu biểu như: Mô hình hầm bảo quản bằng vật liệu PU (Polyurethane)

trên tàu khai thác xa bờ, cải tiến nghề lưới rê ở xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, hiện

đại hóa đội tàu cá đánh bắt xa bờ ở Hải Phòng... đã mang lại hiệu quả kinh tế cao

trong khai thác thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng,

tăng thu nhập cho ngư dân, bám biển dài ngày, góp phần giữ vững quốc phòng - an

ninh, chủ quyền vùng biên giới, biển đảo của Tổ Quốc.

Thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Hải Phòng được phân

bổ, đóng mới 44 tàu khai thác, dịch vụ hải sản xa bờ, hiện nay đã, đang đóng và

đưa vào hoạt động 34 tàu khai thác, dịch vụ, bước đầu đạt hiệu quả kinh tế cao, có

chủ tàu đã trả một phần vốn vay cho ngân hàng.

- Nuôi trồng thủy sản: Tiềm năng diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Hải

Phòng là 45.000 ha. Trong đó, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt là 13.000 ha chiếm

30%, nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn là 32.000 ha chiếm 70% (trong đó diện tích

vùng vịnh là 17.000 ha).

Page 7: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Trong những năm qua, thủy sản Hải Phòng đạt tốc độ tăng trưởng cao trên

tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản. Đến

nay, đã có khoảng 250 ha nuôi tôm công nghiệp, trong đó có 80 ha nhà bạt, tại các

quận, huyện: Đồ Sơn, Dương Kinh, Kiến Thụy, Vĩnh Bảo, Cát Hải... Các mô hình

nuôi trồng theo VietGAP như: Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng; mô hình nuôi cá

rô phi. Các mô hình này tập trung áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình quản lý sức

khỏe động vật thủy sản theo VietGAP, đảm bảo an toàn dịch bệnh giảm thiểu rủi

ro, an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm sạch an toàn cho người sử dụng và

người nuôi, không ngây ô nhiễm môi trường... hiệu quả kinh tế tăng gấp 1,5 -2 lần

so với mô hình không áp dụng VietGAP.

Sản phẩm thủy sản thành phố Hải Phòng đã có mặt ở một số quốc gia và

vùng lãnh thổ trên thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc, EU,

ASEAN...). Theo Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1445/QĐ-

TTg ngày 16/8/2013 và các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ đã khẳng định:“xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm nghề cá lớn

của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ”, thành phố Hải Phòng đang tích

cực triển khai thực hiện.

3. Đánh giá chung

3.1. Về những kết quả đạt được

Page 8: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xu thế phát triển “Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ 4”, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đặc biệt quan tâm đến

nông nghiệp công nghệ cao, đã ban hành cơ chế chính sách đột phá phát triển nông

nghiệp công nghệ cao. Thành phố Hải Phòng đã làm việc, hợp tác với các doanh

nghiệp, tổ chức quốc tế, tiếp thu những thành tựu của thế giới để xây dựng và phát

triển nông nghiệp công nghệ cao. Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua Nghị

quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 về Ban hành cơ chế, chính sách hỗ

trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nhân

dân thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 (có 11

chính sách, trong đó có 10 chính sách ưu đãi tổ chức, cá nhân đầu tư ứng dụng

nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản); Nghị quyết số

14/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số

2288/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ đã có những

đóng góp thiết thực nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Đầu

tư kinh phí cho khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước liên tục tăng hàng

năm; huy động các nguồn đầu tư xã hội cho hoạt động khoa học và công nghệ có

bước tiến bộ. Bước đầu xuất hiện những mô hình ứng dụng công nghệ cao gắn với

công nghệ thông minh; hạ tầng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của thành phố đang

được thiết lập và kiến thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ

cao.

- Xây dựng kế hoạch tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp: Định kỳ tổ chức

các Hội nghị xúc tiến, thu hút doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào

sản xuất nông nghiệp, thủy sản.

3.2. Về những hạn chế, yếu kém

Page 9: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

- Việc ứng dụng công nghệ cao gắn với sản xuất còn hạn chế và tính kết nối

các thành phần chưa được đẩy mạnh. Các công nghệ được ứng dụng vào sản xuất

mới dừng lại ở từng khâu, phân đoạn, chưa có sự liên kết, kết nối đồng bộ giữa các

khâu và phân đoạn với nhau. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới được tập trung trong

khâu sản xuất, chưa mở rộng theo chuỗi giá trị. Trình độ công nghệ sản xuất còn

thấp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chưa cao, chi phí nguyên vật liệu và năng lượng

trong nông sản còn cao, giá nông sản cao hơn các tỉnh, thành phố lân cận, chưa có

tính cạnh tranh. Cơ sở hạ tầng về công nghệ cao còn yếu; tỷ trọng giá trị sản phẩm

công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GDP của ngành chưa

có.

- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật cho công nghệ cao chưa đồng bộ. Các khu sản xuất

nông nghiệp công nghệ cao mới hình thành. Hệ thống thu gom, sơ chế và chế biến

các sản phẩm nông sản còn rất ít, mới chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngành

nuôi trồng và khai thác thủy sản. Việc kết nối giữa các thành phần trong hệ thống

chuỗi ngành hàng các sản phẩm nông nghiệp còn yếu và chưa chặt chẽ.

- Trong quá trình xúc tiến, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao gặp một số khó khăn: thu hồi, giải phóng mặt bằng gặp khó

khăn...

- Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hải Phòng chưa đáp ứng được với

yêu cầu phát triển chung của thành phố. Muốn phát triển nông nghiệp thành công,

không thể dựa vào thực tế trên mà phải cơ cấu lại nền nông nghiệp và một trong các

giải pháp đó là đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0. Việc áp dụng các thành tựu công nghệ, thay đổi phương thức

sản xuất, làm việc trên những cánh đồng bằng phương pháp điều khiển từ xa… để

tối ưu hoá quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường, cải

thiện đời sống và làm giàu cho người nông dân hiện nay vẫn còn hạn chế, chưa

mang lại hiệu quả. Vì vậy phát triển nông nghiệp 4.0 là xu hướng tất yếu trong bối

cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay và cần

có các giải pháp cụ thể để định hướng đến một nền nông nghiệp thông minh trong

tương lai.

4. Mục tiêu, định hướng và các giải pháp thực hiện

4.1. Mục tiêu

Page 10: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, quy hoạch 5.870 ha khu,

vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các sản phẩm có lợi thế trên địa

bàn 6 quận, huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, An Dương, Kiến Thụy, Thủy

Nguyên và quận Dương Kinh, trong đó:

- 03 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 590 ha (01 khu cấp quốc gia

200 ha; 02 khu cấp thành phố với 390 ha)

- 42 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 5.280 ha.

- Sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ lực tại khu, vùng nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao, gồm:

+ Rau: các loại rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ (cà chua, khoai tây, dưa

chuột, cải bắp, ớt ngọt và các loại rau cao cấp khác).

+ Thủy sản: tôm thẻ chân trắng, tôm sú; cá rô phi, cá vược và các sản phẩm

thủy sản khác có giá trị cao.

+ Hoa: Lay ơn, Lily, Hồng, cúc vạn thọ, thược dược, hoa lan…

+ Chăn nuôi: gà lông màu, lợn thịt, bò thịt, lợn giống, bò giống…

- Phân kỳ thực hiện:

+ Giai đoạn 2016- 2020 (Tổng diện tích 2.445ha): Tập trung đầu tư 02 khu

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp thành phố: Khu Tân Liên - Tam Đa,

huyện Vĩnh Bảo; khu nuôi trồng thủy sản tại 02 xã Đông Hưng, Tây Hưng, huyện

Tiên Lãng và 17 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các loại cây trồng,

vật nuôi (rau, thủy sản, hoa, lợn thịt, bò thịt, gia cầm lông màu) có thế mạnh và

phù hợp với điều kiện của từng khu vực.

+ Giai đoạn 2021 - 2025 (Tổng diện tích 1.905 ha): Đầu tư thực hiện 16

vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các loại cây trồng, vật nuôi (rau,

thủy sản, hoa, lợn thịt, bò thịt, gia cầm lông màu) có thế mạnh và phù hợp với điều

kiện của từng khu vực.

+ Giai đoạn 2026 - 2030: Tổng diện tích 1.520 ha; đầu tư thực hiện 01 khu

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia tại 02 xã: Chiến Thắng, Mỹ

Đức, huyện An Lão và 09 vùng còn lại với các loại cây trồng, vật nuôi (rau, thủy

sản, bò thịt, gia cầm lông màu).

Page 11: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Ước tính, giá trị gia tăng của toàn khu, vùng theo quy hoạch đến năm định

hình quy hoạch (năm 2025) đạt 3.522 tỷ đồng (giá so sánh 2010); bình quân 1 ha

canh tác đạt 2.400-2.500 triệu đồng, gấp 12-15 lần với sản xuất truyền thống; thu

nhập của người lao động trong khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

tăng 8-10 lần so với sản xuất đại trà (khoảng 3-4 triệu đồng/người/tháng). Giá trị

sản lượng (giá cố định năm 2010) năm định hình quy hoạch (năm 2025) đạt

khoảng 10,45 nghìn tỷ đồng, giá trị gia tăng đạt 3,52 nghìn tỷ đồng.

4.2. Định hướng

- Xây dựng mô hình nông nghiệp, thủy sản thông minh của ngành Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn phải gắn liền với tái cơ cấu kinh tế của thành phố

Hải Phòng, phù hợp với quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây

dựng nông thôn mới; phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên, tiềm năng địa phương;

gắn với liên kết vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng

Duyên hải Bắc bộ và hội nhập quốc tế.chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chiến

lược phát triển công nghệ của thành phố, của Ngành cũng như chiến lược phát triển

của doanh nghiệp. Phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố theo hướng đô thị

sinh thái hiện đại, xã hội phát triển hài hòa, sản xuất xanh, bảo vệ môi trường, gắn

với du lịch cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Phát triển mô hình nông nghiệp thông minh phải thu hút nhanh, mạnh

doanh nghiệp, đảm bảo cho các doanh nghiệp phát triển vững chắc, hài hòa giữa

lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội, giành thắng lợi trong cạnh tranh trên

thị trường quốc tế; giảm lao động nặng nhọc, độc hại và nâng cao thu nhập, sự tiện

nghi cho nông dân góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của

thành phố.

4.3. Giải pháp

4.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Các địa phương đã có trong quy hoạch: Bố trí và dành quỹ đất cho xây dựng

khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5

Điều 33 Luật Công nghệ cao và đưa vào kế hoạch sử dụng đất theo quy định; xây

dựng quy hoạch chi tiết khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát

huy lợi thế sản phẩm truyền thống đặc trưng địa phương, nâng cao hiệu quả sử

dụng tài nguyên đất.

Page 12: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Tổ chức dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất; khuyến khích người dân góp

vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong các dự án nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao; rà soát, chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích đất lúa kém hiệu

quả để triển khai xây dựng các khu và vùng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao

theo quy định.

4.3.2. Về huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư

Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch, xây dựng khu và vùng

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Công nghệ cao; hỗ trợ xây dựng hạ tầng

vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số

1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích xã hội

hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở

nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao.

4.3.3. Về nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

đào tạo, bồi dưỡng cho người dân tiếp cận và sử dụng các loại máy móc, thiết bị

trong sản xuất, bảo quản, sơ chế sản phẩm và chế biến nông sản. Tăng cường phát

triển hệ thống công nghệ thông tin, giúp người dân nắm bắt được các chính sách

của Đảng và Nhà nước, những tiến bộ khoa học và công nghệ mới có khả năng ứng

dụng cao.

Thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ cao theo

quy định tại Điều 29 Luật Công nghệ cao. Ưu tiên sử dụng lao động là người dân

địa phương hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp vào dự án nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4.3.4. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm

Page 13: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh thành trong cả nước, với các địa phương

khác ở quy mô vùng; với doanh nghiệp nắm mạng lưới siêu thị để tiêu thụ nông

phẩm; tạo điều kiện lưu thông hàng hóa theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng,

hạ giá thành sản phẩm. Tiến tới cùng các Bộ, Ngành Trung ương hình thành các

vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chiến lược quốc gia, có sức cạnh tranh mạnh

mẽ trong thị phần nông sản nội địa, khu vực và quốc tế.

Nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường truyền thống

và tiềm năng (trong và ngoài nước) cho nông sản, thủy sản thành phố, đặc biệt là

hệ thống siêu thị thương mại, các công ty xuất khẩu nông sản, thủy sản. Xây

dựng trang thông tin điện tử về sản phẩm nông nghiệp thành phố, hỗ trợ xúc tiến

thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng thương hiệu của

các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của thành phố.

Bám sát các nội dung cam kết trong các hiệp định như WTO, TPP, FTA... để

có những chính sách, giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu phù hợp.

4.3.5. Về cơ chế, chính sách

Thực hiện ưu đãi về đất đai theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật Công

nghệ cao và các văn bản quy định của pháp luật về đất đai. Doanh nghiệp hoạt

động trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi về thuế

thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất - nhập khẩu và các ưu đãi

khác đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại

Khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao.

Các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

được vay vốn ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước theo quy định. Hỗ trợ

kinh phí dồn điền đổi thửa tạo quỹ đất phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao. Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất nông nghiệp cho doanh nghiệp thuê đất đầu

tư Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Page 14: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao thuộc Quy hoạch: Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy

hoạch được duyệt: ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 70% để đầu tư xây dựng hạ

tầng trong khu (hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ

thống xử lý chất thải). Đối với vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo

quy hoạch được duyệt: ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 70% đầu tư xây dựng hạ

tầng trong vùng (hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi tưới tiêu và xử lý chất thải)

theo các dự án được duyệt.

Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường và ứng dụng khoa học

công nghệ: Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, ứng dụng khoa

học công nghệ đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng khu và vùng

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Điều 9 Nghị định số

210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện

hành. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ đào tạo và phát triển công nghệ cao, ứng

dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại khu và vùng nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao. Hỗ trợ các hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ

phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hỗ trợ các hình thức hợp tác, liên kết tổ chức sản xuất gắn với chế biến, tiêu

thụ sản phẩm giữa người sản xuất, các trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh

nghiệp để tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo các quy định hiện hành. Hỗ trợ xây dựng, quảng

bá thương hiệu sản phẩm của khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4.3.6. Về khoa học và công nghệ

Triển khai các hoạt động tạo và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp,

ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Mục

II Điều 1 Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tiếp tục triển khai các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển các

khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao một cách hiệu quả và bền vững,

tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia

tăng cao, thân thiện với môi trường và bảo đảm sức khỏe cộng đồng.

Page 15: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Xây dựng giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân ứng dụng

các công nghệ tiên tiến trên thế giới trong phát triển nông nghiệp hiện đại như:

công nghệ nhà kính, nhà lưới, công nghệ sinh học, công nghệ thủy canh, tự động

hóa, công nghệ robot và nano; ứng dụng di động trong cung cấp thông tin về thời

tiết, nông học, phát triển thị trường, kiểm soát giá cả, thanh toán.

Triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý

chất lượng sản phẩm nông nghiệp, bền vững môi trường tại khu và vùng nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4.3.7. Về bảo vệ môi trường

Áp dụng đúng quy trình VietGAP, GMP (tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt)

trong sản xuất ở các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tất cả các

khâu.

Ở mỗi khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng các khu tập

trung xử lý rác thải và các bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, các phế thải trong sản

xuất và xử lý theo quy trình. Hướng dẫn người sản xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật đúng quy định, tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc

sinh học, thảo mộc (thuốc trừ sâu sinh học, thuốc trừ sâu vi sinh…).

4.3.8. Về hợp tác quốc tế

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, nhập công

nghệ cao trong nông nghiệp; thu hút vốn đầu tư, đào tạo cán bộ, trao đổi chuyển

giao, tổ chức hội thảo, hội chợ giao lưu công nghệ cao sản xuất và tổ chức tiêu thụ

sản phẩm của các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4.3.9. Về vận động, tuyên truyền thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến các cấp, các ngành,

xác định phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một trong những

nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm để thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững

và xây dựng nông thôn mới, do vậy rất cần có sự phối hợp của các ngành, địa

phương, các tổ chức đoàn thể trong triển khai thực hiện.

4.3.10. Về tổ chức quản lý khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Page 16: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ … nghiep 4.0... · lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu: Israel, Nhật Bản, Ấn

Xây dựng Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và quy

chế quản lý quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.