quan he ngan gia

53
QUAN HỆ NGANG GIÁ Thành viên thực hiện: Lê Thị Tố Quyên Phan Thanh Tuấn Lê Thị Cẩm Trang Nguyễn Thị Hồng Thắm

Upload: nguyen-minh-tien

Post on 02-Jul-2015

154 views

Category:

Lifestyle


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quan he ngan gia

QUAN HỆ NGANG GIÁ

Thành viên thực hiện:Lê Thị Tố QuyênPhan Thanh TuấnLê Thị Cẩm TrangNguyễn Thị Hồng Thắm

Page 2: Quan he ngan gia

TRẠNG THÁICÂN BẰNG THỊ

TRƯỜNG

Page 3: Quan he ngan gia

TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG

Page 4: Quan he ngan gia

GIẢ ĐỊNH

Thịtrường

tác động

Thị trườnghàng hóa

Thị trườnghối đoái

Thị trườngtài chính

Page 5: Quan he ngan gia

GIẢ ĐỊNH

Môi trường( giả định ): Thị trường hoàn hảo

- Nhiều người mua người bán, không chủ thể cá lẻ nào khống chế được thị trường.

- Chi phí giao dịch (kể cả phí vận chuyển) không đáng kể.

- Không có kiểm soát (hàng rào) của chính phủ.

Phát biểu LOP

- Trong môi trường thị trường hoàn hảo, ở trạng thái cân bằng, giá cả của một mặt hàng tại các địa điểm thị trường khác nhau phải tương đương nhau

PA = P*A

• Ý nghĩa

- Quy luật một giá (LOP) áp dụng trong lĩnh vực thương mại, đối với giá cả một mặt hàng trên thị trường hàng hóa

Page 6: Quan he ngan gia

GIẢ ĐỊNH

Giá cả của các mặt hàng giống hệtnhau ở các quốc gia khác nhau luônbằng nhau nếu cùng đo lường bằngmột đồng tiền.

Hoạt động kinh doanh chênh lệch giálà động lực duy trì điều kiện cânbằng theo LOP.

Page 7: Quan he ngan gia

CÁC DẠNG CÂN BẰNG

• Cân bằng thị trường cục bộ

- Với cùng một loại hàng hóa nhưng lại có 2 mứcgiá ở 2 thị trường khác nhau. Người tiêu dùng vànhà sản xuất ở từng thị trường đều chấp nhận 2 mức giá này.

• Cân bằng thị trường tổng thể

- Với cùng một loại hàng hóa có cùng một mứcgiá ở các thị trường khác nhau.

Page 8: Quan he ngan gia

ARBITRAGE - LOP

• Kinh doanh chênh lệch giá( arbitrage) : là hoạt độngkinh doanh hưởng lợi từ sự chênh lệch giá của một hànghóa/ tài sản giữa các thị trường tại cùng một thời điểm.

• Định vị cơ hội: Cơ hội arbitrage phát sinh khi thị trườngchưa đạt tới trạng thái ngang giá (nghĩa là khi LOP khôngtồn tại)

Nội địa PA # P*A Quốc tế PA # S.P*

A

• Phương thức tiến hành: Nguyên tắc arbitrage “mua thấpbán cao”

• Ý nghĩa:

- Arbitrage là hoạt động kinh doanh không có rủi ro.

- Arbitrage giúp tạo lập Trạng Thái Cân Bằng và duy trì LOP

Page 9: Quan he ngan gia

ARBITRAGE - LOP• Ví dụ

- Giả sử có các tỷ giá:

Hà Nội: 1USD = 21000VND

TP.HCM: 1USD = 20500VND

(Giá không bị rào cản và Chính Phủ không can thiệp)

Thực hiện hành vi Arbitrage: mua ở TP.HCM –bán ở HN ( cùng thời điểm)

Giá ở HN (cao) giảm – Giá ở TP.HCM (thấp) tăngHành vi Arbitrage chỉ dừng lại khi giá ở 2 thị trường cânbằng

Page 10: Quan he ngan gia

MỐI QUAN HỆ

• Trong chế độ tỷ giá cố định

- Quá trình khôi phục LOP chủ yếu dựa trênđiều chỉnh giá cả hàng hóa, nghĩa là P và P*

- Quá trình diễn ra chậm chạp, do giá cả hànghóa có độ ổn định cao( giá “cứng”)

• Trong chế độ tỷ giá thả nỗi

- Quá trình khôi phục LOP chủ yếu dựa trênđiều chỉnh tỷ giá hối đoái (S)

- Quá trình diễn ra nhanh chóng nhờ tính hữuhiệu cao của thị trường hối đoái.

Page 11: Quan he ngan gia

KIỂM ĐỊNH THỰC NGHIỆM LOP

• Nguyên nhân sai lệch LOP

- Thị trường không hoàn hảo

- Hàng hóa không thuần nhất

- Thị hiếu và đầu tư khác nhau ở các thị trường khác nhau

Page 12: Quan he ngan gia

QUY LUẬT MỘT GIÁ

( LOP )

Page 13: Quan he ngan gia

QUY LUẬT MỘT GIÁ ( LOP )

☻ Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo và

không tồn tại các yếu tố như cước phí và các rào

cản thương mại, thì các mặt hàng giống hệt nhau

ở các quốc gia khác nhau phải bằng nhau nếu đo

lường bằng một đồng tiền chung.

☻ Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá là động lực

duy trì điều kiện cân bằng theo LOP.

Page 14: Quan he ngan gia

Công thức:

Với:

Pi là giá cả hàng hóa tính bằng nội tệ

Pi* là giá của hàng hóa tính bằng ngoại tệ

S là tỷ giá biểu thị số đơn vị nội tệ trên đơn vị

ngoại tệ.

QUY LUẬT MỘT GIÁ ( LOP )

Pi = S x Pi*

Page 15: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TUYỆT ĐỐI

Giả thiết:

☻ Hàng hóa lưu chuyển tự do

☻ Không tồn tại cước phí vận chuyển

☻ Các nhà kinh doanh trung lập với rủi ro

☻ LOP duy trì cho tất cả các mặt hàng

Nội dung:

Tại 1 thời điểm, giá của rổ hàng hóa tiêu chuẩn

trong nước bằng giá của rổ hàng hóa tiêu chuẩn

nước ngoài nếu quy đổi về chung 1 đồng tiền.

Page 16: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TUYỆT ĐỐI

Giả sử:☻ Tồn tại rổ hàng hóa tiêu chuẩn có cả thảy n mặt hàng

được sản xuất và trao đổi ở trong nước cũng như ở

nước ngoài.

☻ Mặt hàng I có giá trị là Pi ở trong nước và Pi* ở nước

ngoài

☻ Mặt hàng I có tỉ trọng Wi trong rổ hàng hóa tiêu chuẩn

trong nước và mặt hàng I có tỉ trọng Wi* trong rổ hàng

hóa tiêu chuẩn nước ngoài, trong đó Wi = Wi* .

Biểu thức:

Σ WiPi = SΣWi*Pi*

Page 17: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TUYỆT ĐỐI

Biểu thức:

Đặt P= Σ WiPi và P* = ΣWi*Pi*ta có biểu thức:

P là mức giá của rổ hàng hóa tiêu chuẩn ở trong

nước.

P* là mức giá của rổ hàng hóa tiêu chuẩn ở nước

ngoài.

P= SPi*

Page 18: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TUYỆT ĐỐI

☻ Xác định tỷ giá theo PPP tuyệt đối:

Tại thời điểm nếu biết P và P* tỷ giá có thể xác định

theo biểu thức sau:

Nếu P tăng S tăng,tức nội tệ giảm giá

PPP tuyệt đối đưa ra mố quan hệ giữa tỷ giá và mức

giá cả hàng hóa tại 1 thời điểm.

S=P/P*

Page 19: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TƯƠNG ĐỐI

Nội dung:

PPP tương đối nói rằng, mức thay đổi tỷ giá giữa 2

thời điểm bằng mức chênh lệch lạm phát của 2 đồng

tiền.

Đồng tiền nào có mức lạm phát cao hơn đồng tiền

đó sẽ giảm giá. Mức giảm giá ( gần ) bằng mức

chênh lệch lạm phát của 2 đồng tiền.

Biểu thức:

S = P–P*

Page 20: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TƯƠNG ĐỐI

Hình thành biểu thức biểu diễn PPP tương đối:

P0*: giá của RHHTC tính bằng ngoại tệ tính tại

thời điểm 0

P1*: giá của RHHTC tính bằng ngoại tệ tính tại

thời điểm 1

P0: giá của RHHTC tính bằng nộii tệ tính tại thời

điểm 0

P1: giá của RHHTC tính bằng nộii tệ tính tại thời

điểm 1

p: mức lạm phát trong nước

p* : mức lạm phát ở nước ngoài

s: mức thay đổi tỉ giá

Page 21: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TƯƠNG ĐỐI

Tại thời điểm 0,biểu thức theo PPP tuyệt đối là:

Tại thời điểm 1,biểu thức theo PPP tương đối là:

P0=S0P0*

P1=S1P1*

Page 22: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TƯƠNG ĐỐI

Chia biểu thức thời điểm 1 cho thời điểm 0:

Ta có biểu thức tương đương:

(1+P) = (1 +S)(1 + P*)

Khai triển biểu thức trên ta có:

1+P=1+P*+S+SP*

P1=

S1P1*

P0 S0P0*

Page 23: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA TƯƠNG ĐỐI

S=P-P*

Bỏ qua thừa số SP* ta có biểu thức gần đúng:

☻ Biểu thức trên biểu diễn mối quan hệ giữa mức

thay đổi tỷ giá và tỷ lệ lạm phát ở 2 quốc gia.

☻ Mức thay đổi tỷ giá bằng mức chênh lệch lạm

phát.

☻ Lạm phát trong nước cao hơn tỷ giá tăng

đồng tiền trong nước ( nội tệ) giảm giá.

Page 24: Quan he ngan gia

NGANG GIÁ SỨC MUA

PPP

1. Khái niệm

2. Vai trò

3. Biểu hiện

a. Từ hành vi kinh doanh chênh lệch giá

b. Từ hành vi đầu cơ

Page 25: Quan he ngan gia

1. Khái niệm• Thuyết PPP ban đầu được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ

điển David Ricardo vào TK XIX. Nhưng chính Gustar Casel,

một nhà kinh tế người Thụy Điển mới là người phổ biến rộng

rãi PPP vào những nă m20 của TK XX.

• Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ

lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong

nước cũng như ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ

ra ngoại tệ và ngược lại. Ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền

đơn thuần chỉ là sự so sánh mức giá hàng hóa tình bằng nội tệ

và ngoại tệ ở hai nước mà không đề cập đến chi phí vận

chuyển quốc tế, thuế quan…

Page 26: Quan he ngan gia

1. Khái niệm

• Khi nói đến PPP giữa hai đồng tiền thì người ta sẽ tiền hành so sánh sức mua cho một rổ hàng hóa tiêu chuẩn giống nhau ở trong nước và ở nước ngoài. Ngang giá sức mua sẽ là:

EP=𝑃

P∗

Trong đó:+ P: giá của rổ HH tiêu chuẩn tính bằng nội tệ(đinh giá)

+ P*: giá tính bằng ngoại tệ (yết giá)

• Một cách tổng quan, Lý thuyết PPP phân tích mối quan hệgiữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Khi nghiên cứu học thuyếtPPP ta sẽ giải thích được cơ sở nào để hình thành tỷ giá hốiđoái giữa các quốc gia và xu hướng biến động của tỷ giá, mốiquan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua.

Page 27: Quan he ngan gia

2. Vai trò• Một tỷ giá hối đoái ngang sức mua sẽ cân bằng sức mua

của hai loại tiền tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏhàng hóa nhất định.

• Loại tỷ giá hối đoái đặc biệt này thường được sử dụng đểso sánh chất lượng cuộc sống của người dân tại hai hay nhiều quốc gia khác nhau.

• Điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền sẽ cho kếtquả khả quan hơn là chỉ đơn thuần so sánh tổng sản phẩmquốc nội (GDP) của các quốc gia sử dụng các đồng tiềnđó. (Tuy nhiên việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái cũng gâynhiều tranh cãi vì việc tạo một giỏ hàng hóa để so sánhsức mua tiền tệ giữa các quốc gia la vô cùng khó khan).

Page 28: Quan he ngan gia

2. Vai trò

• Thị trường ngoại hối có sự biến động rất mạnh mẽ nhưng có

rất nhiều người tin rằng tý giá hối đoái ngang giá sức mua

phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn.

• Nếu sử dụng tỷ giá thi trường, không có sự điều chỉnh thì kết

quả có thể sẽ có sự sai lệch bởi vì giá cả của các hàng hóa và

dịch vụ phi thương mại ở các nước nghèo thì thấp hơn nhiều

so với các nước phát triển.

• Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về

giá trị trong dài hạn.

Page 29: Quan he ngan gia

3. Biểu hiện

• Theo như chúng ta biết được: Tỷ giá giao dịch trên thị trường

ngoại hối phải phán ánh tương quan sức mua giữa hai đồng

tiền; hay nói cách khác, ngang giá sức mua là cơ sở hình thành

tỷ giá giao dịch trên thị trường.

• Như vậy, theo quy luật, nếu chúng ta cũng các định được và

quan sát được sự vận động của PPP, thì chũng ta xác định

được và quan sát được sự vân động của Tỷ giá

Page 30: Quan he ngan gia

3. Biểu hiện

• Từ hành vi kinh doanh chênh lệch giá ta suy ra được PPP

trạng thái tĩnh và động. Kinh doanh chệnh lệch giá là việc tại

cùng một thời mua hàng hóa nơi rẻ bán nơi đắt; vì chúng xãy

ra cùng 1 thời điểm nên về mặt lý thuyết thì chúng không phải

chịu rủi ro giá cả và không phải bỏ vốn.

• Từ hành vi đầu cơ ta suy ra được PPP kỳ vọng. Hành vi đầu

cơ là việc mua ngày hôm nay nhưng bán vào một thời điểm

nhất định trong tương lai nhằm ăn chênh lệch giá. Vì hành vi

xãy ra ở 2 thời điểm khác nhau nên chúng chịu rủi ro về giá cả

và bỏ vốn kinh doanh.

Page 31: Quan he ngan gia

3.1. PPP trạng thái tĩnh

• Biểu hiện tương quan sức mua của hai đồng tiền tại một thờiđiểm. PPP trạng thái tĩnh còn được gọi là trạng thái tuyệt đốihay dạng giản đơn

• Đối với rổ hàng hóa và dịch vụ ở trong nước và nước ngoàiđược biểu hiện:

E=PP∗

Trong đó:+ E:tỷ giá giao dịch trên thị trường

+ P: giá của rổ HH&DV tính bằng nội tệ

+ P*: giá của rổ HH&DV tính bằng ngoại tệ

• Ta phân biệt được rằng: quy luật một giá áp dụng riêng chotừng HH, còn quy luật PPP áp dụng cho một rổ HH.

Page 32: Quan he ngan gia

3.1. PPP trạng thái tĩnh

• Ý nghĩa: giải thích tại sao tại một thời điểm, tỷ giá của một

đồng tiền nhất đinh so với đồng tiền này là cao, còn đối với

đồng tiền kia lại thấp.

• Hạn chế: chỉ tồn tại và có ý nghĩa về mặt lý thuyết, không có

khản năng kiểm chứng mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá

sức mua trong thực tế. Vì:

Giữa các nước không tồn tại một rổ hàng hóa tiêu

chuẩn nào.

Các nước không thống kê và không công bố mặt bằng

giá của một rổ hàng hóa nào.

Không quan sát được sự vận động của PPP, tức sự vân

động của tỷ giá.

Page 33: Quan he ngan gia

3.2. PPP trạng thái động

• Nếu xác đinh được sự vận động của PPP, thì chúng ta xác định được sự vận độngcủa tỷ giá.

• Vì tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá tiêu dùngđược công bố chính thức hàng năm, do đó, chúng ta chọn kì hạn 1 năm làm chuẩn đểphân tích PPP. Tuy nhiên tùy theo nhu cầuphân tích mà các kì hạn có thể được lựachọn khác nhau, đó có thể là kì hạn dưới 1 năm hay trên 1 năm.

Page 34: Quan he ngan gia

3.2. PPP trạng thái động

3.2.1. Kì hạn chuẩn 1 năma. Dạng số tuyệt đối:

Theo PPP trạng thái tĩnh, ta có: Tại thời điểm đầu năm: P0= E0.P0

*

Tại thời điểm cuối năm: P1= E1.P1*

E1= P1

P1∗=

P0.(1+π1)P0∗.(1+π1

∗)

=> E1= E0.CPI1CPI1∗

Trong đó:+ E0: mức tỷ giá đầu năm

+ E1: mức tỷ giá cuối năm

+ CPI1=(1+π1 ): chỉ số giá tiêu dùng/năm của nội tệ

+ CPI1*=(1+π1

*): chỉ số giá tiêu dùng/năm của ngoại tệ

Page 35: Quan he ngan gia

3.2. PPP trạng thái động

3.2.1. Kì hạn chuẩn 1 nămb. Dạng tỷ lệ %:Là việc xác định tỷ lệ % biến động của PPP (P/P*) từ thời điểm này sang thời điểm khác.

Theo PPP trạng thái tĩnh, ta có:

P0(1+ π1) = E0(1+ΔE1).* P0

*.(1+π1*)

Vì P0= E0.P0* => 1+ π1 = (1+ΔE1).(1+π1

*)

=> 1+ΔE1=1+ π11+π1

PPP trạng thái động, dạng tỷ lệ % cho kì hạn 1 năm

ΔE1=π1− π1

1+ π1∗

Trong đó:+ ΔE1: tỷ lệ thay đổi tỷ giá sau 1 năm

+ π1 : tỷ lệ thay đổi giá hàng hóa sau 1 năm ở trongnước

+ π1*:……………………ngoài nước

Page 36: Quan he ngan gia

3.2. PPP trạng thái động

3.2.2. Kì hạn dưới 1 năm

a. Dạng số tuyệt đối

Tỷ giá theo PPP cho kì hạn là t năm (t<1)

Đặt: n=1/t, ta có:

Et= E0.[(1+π1

𝑛)/(1+

π1∗

𝑛)]

=> Et= E0.n+ π1n+ π1

b. Dạng tỷ lệ %

ΔEt=(π1

𝑛-π1∗

𝑛)/(1+

π1∗

𝑛) => ΔEt=

π1− π1∗

n+ π1∗

Nếu: + ΔEt >0: đồng yết giá lên giá,định giá giảm sau thời gian t

+ ΔEt<0: ngược lại

Page 37: Quan he ngan gia

3.3. PPP kỳ vọng

3.3.1. Quy luật PPP kỳ vọng

• Giả sử chúng ta có nội tệ và tiến hành đầu cơ theo 2 cách, tỷ

suất lợi nhuận bằng nhau:

• Mua hàng hóa ở trong nước, nắm giữ và bán lại tại thời điểm t,

ta tính được tỷ suất lợi nhuận dự tính sẽ là πte

• Chuyển nội tệ ra ngoại tệ và mua hàng hóa ở nước ngoài, nắm

giữ và bán lại tại thời điểm t, thì tỷ suất lợi nhuận dự tính quy

nội tệ sẽ là: πte* + ΔEt

e

Page 38: Quan he ngan gia

3.3. PPP kỳ vọng

3.3.1. Quy luật PPP kỳ vọng

Trong đó:+ E0: tỷ giá hôm nay

+ ΔEte : tỷ lệ thay đổi tỷ giá dự tính trong thời gian t

+ πte: tỷ lệ lạm phát dự tính ở trong nước sau thời gian

t

+ πte*:……………..nước ngoài……………

Với thị trường cạnh tranh hoàn hảo: πte = πt

e* + ΔEte

PPP mẫu tương đối được biểu hiện dưới dạng kỳ vọng

=> ΔEte = πt

e - πte*

Page 39: Quan he ngan gia

3.3. PPP kỳ vọng

3.3.2. Các biểu hiện của PPP kỳ vọng

Biêu hiệnKì hạn 1

năm

Kì hạn dưới 1

nămKì hạn tr1ên 1 năm

Tuyệt đốiE1

e= E0.

CPI1e

CPI1∗e

Ete=

n+ π1e

n+ π1∗e Et

e= E0. 𝑖=1𝑡 CPIi

e

CPIi∗e

ơn

ối

Chính

xác

ΔE1e=

π1e−π1∗e

1+π1∗e

ΔEte=

π1e−π1∗e

n+π1∗e

ΔEte= ( 𝑖=1

𝑡 CPIie

CPIi∗e - 1).100%

Gần

đúng

ΔE1e= π1

e-

π1*e ΔEt

e= π1

e−π1∗e

𝑛

Page 40: Quan he ngan gia

PPP KỲ VỌNG

Quy luật PPP kỳ vọng

Các dạng biểu hiện của PPP kỳ vọng

Page 41: Quan he ngan gia

QUY LUẬT PPP KỲ VỌNG

PPP được suy ra từ các hành vi đầu cơ.

Kinh doanh chênh lệch giá Hành vi đầu cơ

- Mua hàng hóa ở nơi rẻ và

bán lại ở nơi có giá cao

để ăn chênh lệch giá.

- 2 quá trình diễn ra cùng

tại 1 thời điểm.

- Không chịu rủi ro giá cả

và không phải bỏ vốn.

- Mua hàng hóa ngày hôm

nay và bán lại tại một

thời điểm nhất định trong

tương lai nhằm ăn chênh

lệch giá.

- 2 quá trình diễn ra tại 2

thời điểm khác nhau.

- Chịu rủi ro giá cả và phải

bỏ vốn kinh doanh.

Page 42: Quan he ngan gia

Hình vi đầu cơ hình thành PPP

dạng kỳ vọng

E0: tỷ giá hôm nay,bằng số đơn vị nội tệ trên 1

đơn vị ngoại tệ.

∆eet :tỷ lệ thay đổi tỷ giá dự tính sau thời gian t.

Πet :tỷ lệ lạm phát dự tính trong nước sau thời gian

t.

Πe*t :tỷ lệ lạm phát dự tính ở nước ngoài sau thời

gian t.

Page 43: Quan he ngan gia

Quy luật PPP kỳ vọngCó 2 cách đầu cơ nội tệ:

1. Mua hàng hóa ở trong nước, nắm giữ và bán lại tại

thời điểm t, ta tính được tỷ suất lợi nhuận dự tính là

Πet

2. Chuyển nội tệ ra ngoại tệ và mua hàng hóa ở nước

ngoài, nắm giữ và bán lại tại thời điểm t, tỷ suất lợi

nhuận dự tính quy nội tệ sẽ là

Πe*t +∆ee

t

Page 44: Quan he ngan gia

Quy luật PPP kỳ vọng

PPP mẫu tương đối biểu diễn dưới dạng kỳ vọng

∆eet = Π

et - Πe*

t

1. Nếu Πet > Πe*

t + ∆eet lợi nhuận dự tính đầu cơ

trong nước cao hơn ở nước ngoài.

+ Những người đầu cơ đều mua hàng hóa ở trong nước, làm cho P0 tăng

+ Vì số người đầu cơ vào mua hàng hóa ở nước ngoài giảm, làm cho P*

0 giảm.+ Khi người nước ngoài đầu cơ vào hàng hóa

trong nước, trước hết phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, làm cho tỷ giá E0 giảm.

-> Như vậy trạng thái bất đẳng thức chỉ là tạm thời, xu hướng của thị trường luôn cho ∆ee

t = Πet - Πe*

t.

2. Nếu Πet < Πe*

t + ∆eet ngược lại.

Page 45: Quan he ngan gia

CÁC DẠNG BIỂU HIỆN CỦA PPP KỲ

VỌNG

PPP dạng kỳ vọng, kỳ hạn dưới 1 năm.

PPP dạng kỳ vọng, kỳ hạn 1 năm.

PPP dạng kỳ vọng, kỳ hạn, kỳ vọng 1 năm.

Page 46: Quan he ngan gia

PPP DẠNG KỲ VỌNG,

KỲ HẠN DƯỚI 1 NĂM

• Dạng số tuyệt đối: 𝑬𝒆𝒕 = 𝑬𝟎

𝒏+𝝅𝒆𝟏

𝒏+𝝅∗𝒆𝟏

• Dạng số tương đối:

+ Chính xác: ∆𝐞𝐞𝐭 =𝛑𝐞𝟏 −𝛑∗𝐞𝟏

𝐧+𝛑∗𝐞𝟏

+ Gần đúng: ∆𝐞𝐞𝐭 =𝛑𝐞𝟏 −𝛑∗𝐞𝟏

𝐧

Page 47: Quan he ngan gia

PPP DẠNG KỲ VỌNG,

KỲ HẠN 1 NĂM

Dạng số tuyệt đối:

𝑬𝒆𝟏 = 𝑬𝟎

𝑪𝑷𝑰𝒆𝟏

𝑪𝑷𝑰∗𝒆𝟏

Dạng số tương đối:

• Chính xác: ∆𝐞𝐞𝟏 =𝛑𝐞𝟏 −𝛑∗𝐞𝟏

𝟏+𝛑∗𝐞𝟏

• Gần đúng: ∆𝐞𝐞𝟏 = 𝛑

𝐞𝟏 − 𝛑

∗𝐞𝟏

Page 48: Quan he ngan gia

PPP DẠNG KỲ VỌNG, KỲ HẠN TRÊN 1

NĂM

• Dạng số tuyệt đối:

𝐄𝐞𝐭 = 𝐄𝟎

𝐢=𝟏

𝐭 𝐂𝐏𝐈𝐞𝐢

𝐂𝐏𝐈∗𝐞𝐢

• Dạng số tương đối:

∆𝒆𝒆𝒕 = 𝒊=𝟏

𝒕 𝑪𝑷𝑰𝒆𝒊

𝑪𝑷𝑰∗𝒆𝒊− 𝟏 .100%

Page 49: Quan he ngan gia

MỞ RỘNG

• Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá(Arbitrage)

Có 3 hình thức Arbitrage khác nhau:

- Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra nếu có những thông báo niêm yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương. Hoạt động Arbitrage địa phương có thể được thực hiện nếu 2 ngân hàng khác nhau trong cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá mua của ngân hàng thứ nhất lớn hơn tỷ giá bán của ngân hàng thứ 2. Ngay lúc đó, các nhà kinh doanh có thể tận dụng cơ hội này để kinh doanh chênh lệch tỷ giá (mua ở ngân hàng này và bán lại ở ngân hàng kia). Khi các ngân hàng đã nhận thấy tình hình yết tỷ giá không thống nhất thì ngay lập tức một hoặc cả hai ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ giá mua bán của mình. Tỷ giá sẽ được điều chỉnh lại ở các ngân hàng và khi đó Arbitrage không còn khả thi nữa. Hoạt động này làm cho bất kỳ tỷ giá nào cũng sẽ giống nhau giữa các ngân hàng. Lưu ý rằng nghiệp vụ Arbitrage không tạo ra trạng thái ngoại hối trường hay đoản và không phát sinh rủi ro trong kinh doanh.

Page 50: Quan he ngan gia

MỞ RỘNG

• Arbitrage địa phương (Locational arbitrage)

Ví dụ

Giả sử tại ngân hàng A, và B trong cùng địa phương niêm yết tỷ giá giữa đồng bảng Anh và đôla Mỹ như sau:

Ngân hàng A: GBP/USD = 1,6123/25

Ngân hàng B: GBP/USD = 1,6126/28

Tỷ giá mua vào của ngân hàng B là 1,6126 lớn hơn tỷ giá bán ra của ngân hàng A là 1,6125. Cơ hội kinh doanh Arbitrage địa phương xuất hiện và được thực hiện theo các bước như sau:

° Mua đồng bảng Anh ở ngân hàng A theo tỷ giá ASK GBP/USD = 1,6125.

° Bán đồng bảng Anh ở ngân hàng B theo tỷ giá BID GBP/USD = 1,6126

=> Lợi nhuận thu được trên 1 GBP từ nghiệp vụ Arbitrage:

1,6126 - 1,6125 = 0,001 USD

Page 51: Quan he ngan gia

MỞ RỘNG• Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu có sự khác biệt

trong tỷ giá chéo. Hoạt động Arbitrage bai bên có liên hệ với tỷ giá chéo. Nếu tỷ giá chéo thực giữa hai đồng tiền này khác với tỷ giá chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage ba bên. Hoạt động của Arbitrage ba bên sẽ làm cho tỷ giá chéo điều chỉnh lại và khi đó Arbitrage ba bên sẽ không còn khả thi nữa. Cũng giống như Arbitrage địa phương, Arbitrage ba bên không cột chặt vốn và cũng không rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua hoặc bán tiền. Arbitrage ba bên thường không phải là một chiến lược mà hầu hết chúng ta có thể kiếm lời, chỉ những nhà mua bán tiền tệ chuyên nghiệp với những kỹ thuật công nghệ mới có thể phát hiện những sai lệch trong tỷ giá chéo. Mấu chốt của vấn đề là do tỷ giá chéo luôn luôn được điều chỉnh một cách chính xác. Nếu không đúng như thế, Arbitrage ba bên sẽ xảy ra cho đến khi tỷ giá được điều chỉnh một cách chính xác. Mục đích của hoạt động này là tìm lợi nhuận thông qua loại tiền thứ hai và thứ ba, khi tỷ giá trực tiếp giữa hai loại tiền này không tương xứng với tỷ giá chéo. Hoạt động này làm cho tỷ giá chéo niêm yết được định giá một cách thích hợp.

Page 52: Quan he ngan gia

MỞ RỘNG• Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage)

VÍ DỤ New york GBP/USD 1.7121 – 1.7179

Zurich USD/CHF 6.2181 – 6.2242

London GBP/CHF 11.64 – 11.68

Dựa vào tỷ giá niêm yết ở hai thị trường Zurich và London, ta có thể xác định được tỷ giá chéo GBP/USD:

GBP/USD = 1,8701/84

Như vậy, so với tỷ giá được niêm yết tại thị trường New York, ta có thể thấy xuất hiện cơ hội Arbitrage ba bên. Để khai thác cơ hội này, nhà kinh doanh thực hiện các giao dịch như sau:

° Dùng 1.000.000 USD đang có để mua GBP ở New York theo tỷ giá ASKGBP/USD = 1,7179, thu được:

1.000.000 : 1,7179 = 582.106,06 (GBP)

° Bán 582.106,06 GBP thu được để lấy về CHF ở London theo tỷ giá BIDGBP/CHF = 11,64, thu được:

582.106,06 x 11,64 = 6.775.714,54 (CHF)

° Bán 6.775.714,54 CHF vừa thu được để mua lại USD ở Zurich theo tỷ giá ASKUSD/CHF = 6,2242, thu được:

6.775.714,54 : 6,2242 = 1.088.608,10 (USD)

=> Lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ Arbitrage ba bên:

1.088.608,10 – 1.000.000 = 88.608,10 (USD)

Page 53: Quan he ngan gia

MỞ RỘNG• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered interest arbitrage - CIA) có

thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng.Các phần trình bày trên cho thấy Arbitrage địa phương làm cho bất kỳ tỷ giá nào cũng sẽ giống nhau, Arbitrage ba bên làm cho tỷ giá chéo được niêm yết một cách thích hợp. Trong khi đó, kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất, có xu hướng tạo ra mối quan hệ giữa lãi suất của hai quốc gia và phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn (thể hiện thông qua điểm kỳ hạn). Quy mô của phần bù hoặc chiết khấu được biểu hiện bởi tỷ giá kỳ hạn của một đồng tiền phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai quốc gia có liên quan. Nói một cách tổng quát, tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền nước ngoài sẽ chứa đựng một phần bù (hoặc chiết khấu) nếu lãi suất của nó cao hơn (hoặc thấp hơn) lãi suất đồng tiền của nước chủ nhà. Ngang giá lãi suất cho thấy mối quan hệ chính xác hơn giữa chênh lệch lãi suất và phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn. Nếu mối quan hệ thực sự giữa chênh lệch lãi suất và phần bù kỳ hạn khác biệt đáng kể, với quan hệ kỳ vọng được xác định bởi quan hệ ngang giá lãi suất (Interest rate parity) thì kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm sẽ xảy ra. Loại Arbitrage thể hiện một đầu tư ngắn hạn bằng ngoại tệ được bảo đảm bởi hợp đồng kỳ hạn. Do đó, theo cách này, nhà đầu tư không chịu rủi ro tỷ giá. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa liên quan đến việc đầu tư ra nước ngoài và phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.Giống như những hình thức Arbitrage khác, kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa làm cho các lực lượng thị trường tạo ra một sự điều chỉnh mới. Ngay khi có sự chỉnh đốn này thì lợi nhuận thặng dư từ Arbitrage sẽ không còn nữa.