tieu luan quan tri xuat nhap khau de tai phan tich cau truc von tai cong ty smc
DESCRIPTION
Bài làm của nhóm Hội Ngộ, trường ĐH Công Nghiệp TP HCm 2014TRANSCRIPT
TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
Môn : Quản trị tài chính
GVHD : Cô Trần Yến Phượng
SVTH : Nhóm Hội Ngộ
LỚP : 210704102 (DHMK7B)
BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
DANH SÁCH NHÓM
STT
HỌ TÊN MSSVĐánh giá (100%)
Ghi chú
1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11065151 100 Tốt, TLTK rất nhiều
2 Nguyễn Thị Tố Loan 11070231 100
Tốt, còn vài lỗi chính tả và trục trặc khi gửi bài, tài liệu tìm thêm thú vị, bảng biểu định dạng sai
3 Nguyễn Văn Thường 11004316 100Tốt, nhưng sơ đồ cơ cấu bị rời khó xử lí
4 Phạm Phú Tín 11073681 100Trình bày tốt, có ý kiến phản hồi, có TLTK
5 Nguyễn Thanh Vương 11242971 100
Trình bày theo đúng đề mục dàn ý nhưng còn lỗi chính tả, định dạng công thức có lỗi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
................................................................................................................................
..............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................................................................................
.................................................................................................................
...............................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GV
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ, bao
trùm lên toàn bộ nền kinh tế nước ta. Lợi ích của hội nhập là chúng
ta được mở rộng thị trường, tiếp thu nhiều công nghệ, phương
pháp sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại hơn cũng như có cơ hội
phát triển về vốn, về nguồn lực, nhận được nhiều tài trợ hơn.
Nhưng cái gì cũng có hai mặt. Tác hại của hội nhập là sự cạnh
tranh trở nên ngày càng gay gắt với sự xuất hiện của các đối thủ
mạnh bên ngoài biên giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước
xu thế này phải làm? Câu hỏi thực tế nhất là “Sống hay là chết?”.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh doanh
hiệu quả hơn, những chiến lược sáng tạo hơn và hơn nữa phải có
một cấu trúc doanh nghiệp vững mạnh. Cấu trúc vốn và chi sử
dụng vốn tối ưu là một trong những tiêu chí quan trọng để đạt
được điều đó.
Biết quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có tài chính
vững mạnh, dòng tiền lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao. Nếu ví doanh nghiệp như cơ thể người thì vốn
chính là máu, dòng vốn lưu thông linh hoạt rót vào từng bộ phận
trong doanh nghiệp một cách hợp lí đảm bảo trạng thái hoạt động
sung mãn nhất của các bộ phận.
Thị trường chứng khoán cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong
những năm 2006 - 2007 mở rộng hình thức vay vốn của doanh
nghiệp từ vay ngân hàng sang phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên từ
cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế dần đi xuống kéo theo
sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán những năm sau đó
(2010). Do vậy các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu rơi vào khó
khăn vì thiếu vốn. Quay lại thị trường tín dụng vay ngân hàng thì
không ổn vì lãi suất năm đó cũng khá cao, tiếp cận không dễ. Điều
này ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC”
nhằm giúp tìm ra được cấu trúc vốn hợp lí để tối đa hóa được giá
trị doanh nghiệp, xây dựng được biện pháp quản lí dòng tiền hiệu
quả hơn nhằm tạo nên doanh nghiệp vững mạnh từ bên trong có
thể cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài quốc gia.
Đề tài gồm có ba chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Phân tích về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của
công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC
Chương 3: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí
sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC
trong đó có sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính của công ty cổ
phần đầu tư thương mại SMC qua 2 năm 2007 và 2008 để làm ví
dụ phân tích.
Xin cảm ơn cô Yến Phượng đã hướng dẫn thực hiện tiểu luận này.
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU............................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................12. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................13. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................14. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................3
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN...................................................31.2 CẤU TRÚC VỐN......................................................................4
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?..........................................................41.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn..............................41.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn.................................61.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn..........................71.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp......................................................................................71.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu..........................................................8
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN..........................................................91.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?...............................................91.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn..............................................91.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn...................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI
SMC..............................................................................13
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY....................................132.1.1 Giới thiệu về công ty.....................................................132.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển....................................142.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................162.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty.................................17
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC...................18
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty..........................182.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty...............................202.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp..............................................................322.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp...............................................................................................37
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp........................392.2.6 Nhận xét chung.............................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI SMC..........................................................45
3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH..............463.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN.......................................................473.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ....................483.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN.............................................................................................48
KẾT LUẬN......................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................52
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............54
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI. 56
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin
được tóm gọn lại như sau:
- Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho
các doanh nghiệp Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh
nghiệp muốn tồn tại vượt qua khó khăn phải có cấu trúc vững
mạnh. Điều đó thể hiện ở cấu trúc tài chính doanh nghiệp,
cấu trúc vốn.
- Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng
tiền lưu thông trong doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tăng sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
theo cách giản lược nhưng vẫn dễ hiểu.
- Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn
của công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC.
- Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi
phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công
ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
- Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008.
Hội ngộ 1
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để
có cái nhìn chung về cấu trúc vốn của SMC.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số
liệu, sau đó đưa nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
- Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến
hành phân tích theo phương pháp bàn thí nghiệm.
Hội ngộ 2
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU
TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
* Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Công thức:
Current Ratio = Tàisảnlưu động
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa:
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem
có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt
có tốt không.
* Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho
đi hay không.
- Công thức:
Quick ratio = Tàisảnlưu động vàđầu tư ngắn hạn−Hàngtồn kho
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của
một công ty có lành mạnh không.
* Tỉ số thanh toán tức thời
- Công thức:
Tỉ số thanh toán tức thời = Tiền
Nợ ngắn hạn
Hội ngộ 3
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền
đang có của DN.
* ROA (Return on total assets)
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Công thức:
ROA = Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
- Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các
khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
* ROE (Return on common equyty)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
- Công thức:
ROE = Lợi nhuận ròng
Vốncổ phần thường
- Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để
so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó
tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
1.2 CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?
Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề
cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông
qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ
phần, phát hành trái phiếu và đi vay.
Hội ngộ 4
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh
thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả
kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này
tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ
cao và ngược lại.
- Cơ cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó
mà nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu
và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một
phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của
vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ,
khai thác, chế biến…). Ngược lại những ngành nào có mức nhu cầu
về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh
(dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm
tỷ trọng lớn.
- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để
gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn
người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường
vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc
vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp
nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng
Hội ngộ 5
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi
nhuận càng lớn). Tăng tỷ trong của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ
mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi
nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán
mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
- Thái độ của người cho vay
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc
vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa
hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra
cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của
người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh
nghiệp vay thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông
qua các chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu Ý nghĩa
Tỷ số nợ = Nợ
Tổng vốn×
100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh
nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số
nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Tỷ số tự tài trợ
= Vốnchủ sở hữu
Tổng vốn × 100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số tự tài
trợ lớn hơn 50% cho biết trong cơ cấu
vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ
sở hữu hơn so với nợ.
Hệ số nợ trên vốn chủ Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao
Hội ngộ 6
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chỉ tiêu Ý nghĩa
sở hữu = Nợ
Vốnchủ sở hữu
nhiêu đồng nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1
nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả
năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và
ngược lại.
Hệ số đòn bẩy tài chính
= Tổng vốn
Vốnchủ sỡ hữu
Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao
nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu, khi hệ
số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2 nghĩa là
trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn
so với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn
nghiêng về nợ.
Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an
toàn đối với những món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư
hoạt động kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ
được lợi là vẫn nắm được quyền kiểm soát với một số vốn đóng
góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài
chính cao, vì vậy họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền
bù tương xứng với những rủi ro này và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn
của các chủ nợ, chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ
không thích rủi ro; vì vậy các quyết định tài chính cần được xem
xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm
và dành nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý
Hội ngộ 7
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ
tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh
nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu
trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ
đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, gia
tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất.
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới
doanh nghiệp
Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.
Nợ: Ưu và khuyết điểm
Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay
các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của
doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế
thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu
điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi
đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
khác.
Vốn: Ưu và khuyết điểm
Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi
phí của nợ và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn
càng cao hơn.
Hội ngộ 8
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về
kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành
công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với
nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà
đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho
công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu
* Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh
nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi
còn gọi đó là việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp.
* Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
- Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted
Average Cost of Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn
hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức
trung bình trong ngành).
- Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ
cấu nguồn vốn, để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ
sở hữu + vay dài hạn) phải đủ để cover được Tài sản dài hạn.
- Phương pháp tái cấu trúc vốn.
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.
Hội ngộ 9
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà doanh nghiệp phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia tăng tài sản của cổ đông. Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn
1.2.3.1 Chi phí của nợ
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ sau thuế:
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T)
Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài
trợ dài hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của
chi phí lãi vay.
1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định đã được công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng quan trong của cổ phần ưu đãi là cổ tức của nó.
Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
re=I
Pb
Hội ngộ 10
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành.
I: Lợi tức cổ phần ưu đãi.
1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một doanh nghiệp tương tự như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu re) được tính ngang bằng với chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
P0=D1
re−g hay
re=D1
P0
+g
Và
re=r f+β (rm−rf )
1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới
Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định bằng cách tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán bằng cách xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố bán dưới giá thị trường và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định giá tăng trưởng đều tính re.
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu
P’0 doanh thu phát hành thuần.
Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới như sau:
re=D1
P0'+g
Vì doanh thu phát hành thuần P’0 luôn nhỏ hơn giá trị thị trường
hiện tại P0 nên chi phí sử dụng vốn cổ phẩn thường phát hành mới,
Hội ngộ 11
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
rne bao giờ cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường hiện hữu re.
1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số
Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà doanh nghiệp đang sử dụng .
Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định thì chi phí sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân lần lượt các chi phí riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí sử dụng vốn bình quân như sau :
WACC = jjrW
Trong đó:
+ wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn
+ rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế.
Trong đó cần lưu ý :
- Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1.
- Tỷ trọng vốn cổ phần thường We được nhân với hoặc chi phí
của thu nhập giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần
thường phát hành mới, rne.
- Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ
thay đổi khi quy mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui
mô nguồn tài trợ tăng thêm thì chi phí sử dụng vốn của các
nguồn tài trợ riêng biệt sẽ gia tăng và từ đó dẫn đến kết
qủa là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng..
- Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn
bình quân của doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử
dụng vốn cổ phần thường. Tỷ lệ tài trợ mới bằng nguồn vốn
cổ phần thường sẽ được tận dụng tối đa từ thu nhập giữ lại
sẳn có cho đến khi sử dụng hết và sau đó các doanh
nghiệp sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành mới.
Hội ngộ 12
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn
Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Hội ngộ 13
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ
sở chính của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện
với môi trường và là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp
của toàn hệ thống SMC.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC
Tên viết bằng tiếng nước ngoài:
SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: SMC J.S.C
Địa chỉ: 396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại: (08) 3899 2299
Fax: (08) 3898 0909
Website: http://www.smc.vn
Email: [email protected]
Ngày thành lập: 19/8/2004
Số GPĐKKD: 0303522206
Vốn điều lệ: 295.183.610.000 đồng
* Giấy CNĐKKD: 4103002772 do Ph.ng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM
cấp cho đăng ký lần đầu ngày 18/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
23/09/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/08/2006.
Hội ngộ 14
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988: Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thuộc trung tâm Bán buôn bán
lẻ Vật liệu xây dựng Miền Nam được thành lập với tổng số nhân sự là 09
người.
Năm 1996: Tháng 5/1996 chuyển đổi Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15
thành Xí nghiệp sản xuất kinh doanh Vật liệu Xây dựng Số 1 với tổng số
nhân sự là 38 người, đây là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến mới trên con
đường phát triển của SMC
Năm 1998: Thương hiệu SMC chính thức ra đời, SMC là viết tắt của “Steel
Materials Company”
Năm 2002: SMC nhận Huân chương Lao động hạng 3 và cũng là năm Logo
SMC chính thức ra đời với biểu tượng của 2 thanh thép vừa sắc bén, vừa
mềm dẻo đang liên kết vào nhau, nó mang theo hình ảnh cách điệu của 3 từ
SMC và màu sắc xám trắng của ánh thép, xanh đen của sự bền vững.
Năm 2004: SMC cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại SMC với tổng vốn điều lệ 25 tỷ đồng.
Năm 2006: SMC chính thức lên Sàn giao dịch Chứng khoán và niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán: SMC
Năm 2007: Ngày 25/6/2007 Công ty TNHH MTV SMC Phú Mỹ ra đời, là
đơn vị thành viên đầu tiên của SMC với diện tích 2,3ha tại Khu Công Nghiệp
Phú Mỹ 1, Bà Rịa Vũng Tàu.
Năm 2008
SMC nhận Huân chương Lao Động Hạng 2.
Tháng 5/2008, SMC lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Trung
tâm Gia Công – Chế biến thép lá cuộn (Coil Center) tại Công ty
TNHH MTV SMC Phú Mỹ, đánh dấu bước khởi đầu trong hoạt động
gia công chế biến thép của SMC.
Ngày 10/11/2008 SMC thành lập Công ty TNHH MTV SMC Bình
Dương tại KCN Đồng An – Bình Dương, với sự ra đời của 02 đơn vị
thành viên trong năm 2007 và 2008 nâng tổng số nhân sự của SMC
lên 224 người.
Hội ngộ 15
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Năm 2009:
Với định hướng chiến lược là trở thành một trong những nhà phân
phối các sản phẩm thép lớn và chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam,
SMC không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới sản xuất kinh
doanh.
Ngày 03/07/2009 Công ty TNHH MTV SMC Hiệp Phước ra đời.
Ngày 14/12/2009 Công ty TNHH MTV Kinh doanh Thép ra đời.
Năm 2010: SMC đã hoàn thành mục tiêu chiến lược 05 (năm) năm 2006 –
2010 với tổng sản lượng tiêu thụ đạt 558 ngàn tấn, trong đó 540 ngàn tấn
thép các loại và 18 ngàn tấn xi măng, lợi nhận sau thuế đạt 82 tỷ đồng, SMC
khẳng định được vị thế hàng đầu của nhà phân phối thép chuyên nghiệp khu
vực phía Nam.
Năm 2011:Ngày 10/06/2011 chính thức đưa nhà máy Cơ Khí Thép đi vào
hoạt động với 2 hệ thống thiết bị xả băng thép tấm dày đến 16mm và thiết bị
cắt tờ dày đến 20mm.
Hội ngộ 16
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Theo quy
định, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội ngộ 17
CN BÌNH DƯƠNG
CỬA HÀNG 492
CN HÀ NỘI
CN AN LẠC
CỬA HÀNG 147
NHÀ MÁY THÉP SMC PHÚ MỸ
PHÒNG HÀNH
CHÁNH QUẢN
TRỊ
PHÒNGĐẦUTƯ
P.TÀI CHÍNH
KẾTÓAN
BP GIAO NHẬN KHO VẬN
P.DỰ ÁNTHỊ
TRƯỜNG
P.KDCÔNG TRÌNH
P.KDTỔNGHỢP
GIÁM ĐỐCGIÁM ĐỐCGIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁTGIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật
pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết của ĐHĐCĐ
quy định.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo các tài chính của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người điều
hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty
Sản phẩm của công ty
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty trong những năm vừa qua chủ yếu là mặt
hàng thép các loại với tỷ trọng chiếm hơn 90% doanh thu toàn Công ty và các loại
vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 10% doanh thu. Dưới đây là phân loại các
mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty:
* THÉP XÂY DỰNG : thép gân, thép tròn trơn ,thép cuộn, thép hình, thép tấm và
các loại vật liệu xây dựng khác.
Dịch vụ của công ty
Hội ngộ 18
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, sửa chữa nhà ở và trang trí nội ngoại thất theo quy định của pháp luật.
Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn, thiết kế và kinh doanh nhà ở theo quy
định của pháp luật.
Kinh doanh các mặt hàng điện máy kim khí, bách hóa, hàng tiêu dùng, hàng
thực phẩm.
Dịch vụ giao nhận, kho vận hàng hóa nội địa và hàng xuất nhập khẩu.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty
Tài sản 2009 2010 Thay đổi %
A.Tài sản ngắn
hạn441,664,510,934 499,392,963,840 57,728,452,906 13.07%
Tiền và tương
đương tiền55,460,426,658 178,004,620,729 122,544,194,071 220.96%
Các khoản ĐTTC
ngắn hạn35,924,326,949 10,723,809,000 -25,200,517,949 -70.15%
Các khoản phải
thu227,448,280,939 184,914,647,755 -42,533,633,184 -18.70%
Hàng tồn kho 67,103,437,802 94,577,846,387 27,474,408,585 40.94%
Tài sản ngắn hạn
khác55,728,038,586 31,172,039,969 -24,555,998,617 -44.06%
B.Tài sản dài hạn 101,755,160,385 181,701,238,674 79,946,078,289 78.57%
Tài sản cố định 16,210,595,031 53,784,174,802 37,573,579,771 231.78%
Các khoản ĐTTC
dài hạn83,631,131,100 124,786,243,100 41,155,112,000 49.21%
Tài sản dài hạn
khác1,913,434,254 3,130,820,772 1,217,386,518 63.62%
Hội ngộ 19
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
TỔNG TÀI SẢN 543,419,671,319 681,094,202,514 137,674,531,195 25.33%
Qua bảng trên cho thấy năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm
499,392,963,840 hay vớ tỷ lệ 73.32%, tài sản dài hạn chiếm 181,701,238,674 hay
27.68% trong đó tình hình biến đổi qua hai năm như sau :
Ta thấy trong năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng thêm 57,728,452,906
hay tỷ lệ tăng 13,07%, trong khi đó tài sản dài hạn tăng với một mức tăng khá cao
79,946,078,289 tương đương tỷ lệ tăng 78,57% sự gia tăng này là do:
- Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn tiền và các khoản tương đương tiền 2010 tăng
lên thêm 122,544,194,071 hay 220,96% so với năm 2009, hàng tồn kho 2010
tăng 27,474,408,585 so với 2007. Nhưng bên cạnh đó ta thấy các khoản phải
thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đã giảm.
Như vậy tập hợp những sự thay đổi này đã làm cho tài sản ngắn hạn của công ty
tăng 57,728,452,906 hay 13,07%. Đặc biệt tiền và các khoản tương đương tiền gia
tăng rất cao 220,96% làm cho khả năng thanh toán của công ty tăng lên. Điều này
rất có ý nghĩa cho thấy công ty muốn giữ niềm tin với khách hàng trong giai đọan
khó khăn của nền kinh tế.
Bên cạnh đó các khoản phải thu cũng giảm đáng kể, điều này góp phần làm giảm
rủi ro cho doanh nghiệp.
- Trong cơ cấu tài sản dài hạn ta thấy đều tăng, đặc biệt tài sản cố định gia
tăng rất cao đạt mức 53,784,174,802 tăng thêm 37,573,579,771 hay tỷ lệ
231,78% so với 2009.
- Các khoản đầu tư Tài chính dài hạn 2010 cũng tăng thêm 41,155,112,000
hay 49,21% so với 2009. Điều này cho ta thấy công ty kỳ vọng vào tương lai
mặc dù trong bối cảnh khó khăn năm 2010.
Hai sự thay đổi lớn trên đã góp phần lớn làm cho tài sản dài hạn 2010 của công ty
tăng thêm 79,946,078,289 hay 78,57%.
Tóm lại tài sản ngắn hạn của và dài hạn của công ty đã gia tăng qua hai năm 2009
và 2010. Nhưng một câu hỏi đặt ra ở đây là cấu trúc vốn của công ty đã thay đổi
Hội ngộ 20
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
như thế nào khi cấu trúc tài sản thay đổi như trên? Để trả lời câu hỏi này ta hãy đi
vào phần phân tích cấu trúc vốn của công ty.
2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty
Trước khi đi vào phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn của
công ty chúng ta cùng xem qua tóm tắt tình hình tài chính và tình hình hoạt động
của công ty qua hai năm 2009 và 2010.
*Về tình hình tài chính của công ty:
ĐVT: đồng
Chỉ Tiêu 2009 2010
Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913
Nguồn vốn – Quỹ 187,806,295,537 236,744,990,945
Nguồn kinh phí và quỹ khác (149,198,588) 954,747,968
Nợ phải trả 355,762,574,370 443,394,463,601
Nợ dài hạn 16,532,308,383 28,705,732,261
Nợ ngắn hạn 339,230,265,987 414,688,731,340
Tổng nguồn vốn 543,419,671,319 681,094,202,514
*Về tình hình hoạt động của công ty
Tình hình doanh thu
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Doanh thu bán hàng hóa và dịch
vụ2,909,858,837,762 3,925,301,779,391
Doanh thu hoạt động tài chính 22,352,543,719 20,581,823,657
Thu nhập khác 938,544,754 373,047,896
Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982
Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay)
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Giá vốn bán hàng 2,861,007,444,221 3,787,352,864,248
Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718
Hội ngộ 21
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chí phí quản lý doanh
nghiệp6,265,246,038 12,569,735,077
Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991
Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034
Tình hình thu nhập:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982
Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 29,735,880,724 68,662,441,982
Lãi vay (R) 17,587,830,133 24,497,333,020
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 29,735,880,724 68,662,441,982
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) 4,223,964,303 8,997,420,276
Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,916,421
2.2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2009– 2010
Khi phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất cả sự
kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu
đãi, vốn cổ phần thường. Cụ thể đối với công ty đang phân tích, chúng ta cần phải
xem xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc tài chính của công ty năm 2009 và 2010 như sau:
Chỉ
tiêu
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Vốn
chủ sở
hữu
187,657,096,949 34,53 237,699,738,91334.8
950,042,641,964 26,66
Nợ phải
trả355,762,574,370 65,47 443,394,463,601 65.1 87,631,889,231 24,63
Hội ngộ 22
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Tổng
NV543,419,671,319 100 681,094,202,514 100 137,674,531,195 26,33
Qua bảng phân tích trên ta thấy cả hai năm 2009 và 2010 nợ phải trả đều chiếm một
tỉ trọng rất lớn trong cấu trúc tài chính: năm 2009 nợ phải trả chiếm đến 65.47%,
năm 2010 nợ phải trả tăng với một tỷ lệ 24,63; nhưng do vốn chủ sở hữu tăng với tỷ
lệ cao hơn làm tỷ trọng nợ giảm không đáng kể 0.37% chiếm 65.1% tổng nguồn
vốn 2010. Nhận định ban đầu, điều này cho chúng ta thấy rằng áp lực về khả năng
chi trả nợ của về công ty năm 2009 không tăng so với 2010
Ngoài ra dựa vào bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng của các thành phần trong cấu
trúc tài chính năm 2010 đã thay đổi so với năm 2009, cụ thể thay đổi như sau: tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu từ 34,53% năm 2007 tăng lên 34.89% năm 2010; tỷ
trong nợ phải trả giảm từ 65,47% năm 2009 xuống 65,1% năm 2008. Bên cạnh đó
ta thấy rằng tổng nguồn vốn năm 2010 đã tăng 137,674,531,195 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 26.33%.
Vậy tỷ trọng của từng thành phần trong cấu trúc tài chính và tổng nguồn vốn thay
đổi là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng:
- Do vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên 50,042,641,964 đồng hay tăng
26,66% so với năm 2009. Điều này đã làm cho tổng nguồn vốn năm 2010
tăng thêm 137,674,531,195 đồng.
- Bên cạnh đó nợ phải trả năm 2010 cũng tăng đã tăng lên rất nhiều nhưng
tăng với tỷ lệ 24,63% thấp hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu 26,66%. Điều này
làm cho tổng nguồn vốn năm 2010 tăng lên 137,674,531,195 đồng đạt mức
681,094,202,514.
Như vậy tỷ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính thay đổi (tỷ trọng vốn
chủ sở hữu của công ty tăng lên, tỷ trọng nợ phải trả lại tăng) là do nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu tăng không cùng tốc độ và cùng chiều nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu cao hơng làm cho tỷ trọng nợ giảm nhưng không đáng kể.
Các chỉ số:
Chỉ số 2009 2010
Tỷ số nợ 65.47% 65.11%
Hội ngộ 23
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Tỷ số tự tài trợ 34.53% 34.89%
Hệ số nợ trên VCSH 1.89 1.86
Hệ số đòn bẩy tài chính 2.89 2.86
Qua bảng trên cho ta thấy cấu trúc vốn của công ty nghiêng về nợ.
2.2.2.2 Nợ phải trả
Trong khoản nợ phải trả của công ty bao gồm: nơi dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ phải
trả khác.Tình hình nợ phải trả của công ty như sau:
ĐVT: đồng
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Nợ dài
hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63
Nợ ngắn
hạn 339,230,265,987
95.3
5 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24
Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, nợ phải trả năm 2010 đã tăng lên 87,631,889,231
đồng hay tăng 24.63% so với năm 2009 (năm 2009 nợ phải trả là 355,762,574,370
đồng, đến năm 2010 thì nợ phải trả là 443,394,463,601 đồng). Tuy nhiên cả hai năm
nợ ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả (năm 2009 nợ ngắn
hạn chiếm 95.35%, năm 2010 nợ ngắn hạn chiếm 93.53%). Như vậy nợ phải trả của
công ty tăng và nợ ngắn hạn tăng 22,24% nhưng chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ
phải trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của công ty là rất nặng. Nguyên
nhân làm nợ phải trả của công ty tăng là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy
như sau:
– Nợ dài hạn năm 2010 tăng thêm 12,173,423,878 đồng hay tăng 73,63% so
với năm 2009 (năm 2009 nợ dài hạn là 16,532,308,383 đồng, đến năm 2010 là
28,705,732,261 đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của công ty tăng thêm
87,631,889,231 đồng.
Hội ngộ 24
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của công ty tăng là do cả nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn của công ty đều tăng. Tổng nợ phải trả năm 2010 tăng lên 24,63% so với
năm 2009 và tỷ trọng của nợ ngắn hạn rất lớn, nợ dài hạn có sự thay đổi lớn so với
năm 2009 nhưng do chiếm tỷ trọng rất nhỏ 6.47% nên mặc dù tăng với mức
73,63% nhưng chỉ chiếm 12,173,423,878 so với 87,631,889,231 đồng tăng thêm
trong tổng nợ năm 2010.
Tóm lại năm 2010 tổng nợ phải trả đã tăng lên 24,53% so với năm 2009 và tỷ trọng
của các thành phần trong nợ phải trả không thay đổi nhiều cụ thể tỷ trọng nợ ngắn
hạn giảm 1.82% và tỷ trọng nợ dài hạn tăng lên tương ứng trong năm 2010.
Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của công ty gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần của cấu trúc tài chính ở
công ty.
2.2.2.3 Nợ dài hạn
Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc tài
chính của công ty, đặc biệt sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính
trong hoạch định chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Bởi đây là khoản nợ làm phát
sinh chi phí tài chính cố định ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đòn bẩy của công ty
và khi sử dụng nợ để tài trợ công ty luôn được hưởng một khoản sinh lợi từ tấm
chắn thuế của lãi vay. Do đó chúng ta cần phải chú ý hơn trong việc xem xét tình
hình biến động của nợ dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của công ty như sau:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Vay dài hạn 16,532,308,383 100 28,705,732,261 100 12,173,423,878 73.63
Tổng nợ dài
hạn16,532,308,383 100 28,705,732,261 100
12,173,423,878 73.63
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của công ty năm 2010 tăng
12,173,423,878 đồng hay tăng 73.63% so với 2009 (năm 2009 tổng nợ dài hạn là
16,532,308,383 đồng, đến năm 2010 tổng nợ dài hạn lên đạt mức 28,705,732,261
Hội ngộ 25
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
đồng). Điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2010 này Công ty đã gia tăng việc sử
dụng đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn của mình.
Trong nợ dài hạn của Công ty chỉ có nợ vay dài hạn. Trong năm 2010 Công ty đã
vay thêm nợ dài hạn mới, làm cho tổng số nợ đến năm 2010 của Công ty tăng lên
đến 12,173,423,878 đồng, một mức tăng cao nhưng do tỷ trọng trong tổng vốn nhỏ
nên tỷ lệ số nợ trên tổng tài của công ty giảm do vốn chủ sở hữu tăng cao hơn.
Chính phần nợ phải trả lãi vay này là nguồn gốc của chi phí tài chính cố định, chi
phí tài chính cố định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài
chính của Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra
sao?
2.2.2.4 Nợ ngắn hạn
Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong
cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua hai năm ta thấy tỷ trọng của thành phần
này là rất thấp 4.65% cho năm 2009 và 6.47% cho năm 2010 trong tổng nợ phải trả.
Chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn anh
hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý do tại
sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là
tình hình nợ ngắn hạn qua hai năm của Công ty:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vay ngắn hạn 143,016,411,208 40.20 110,730,218,671 26.70-
32,286,192,537-22,57
Phải trả người bán
184,310,708,548 51.81 281,637,344,112 67.92 97,326,635,564 52,80
Người mua trả trước
8,833,694,807 2.48 18,749,715,536 4.52 9,916,020,729 112,25
Phải nộp nhà nước
4,193,850 0.00 2,073,348,787 0.50 2,069,154,937 49337,8
Phải trả người lao
2,148,191,760 0.60 1,167,122,040 0.28 -981,069,720 -45,67
Hội ngộ 26
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
động
Chi phí phải trả
618,057,311 0.17 256,487,234 0.06 -361,570,077 -58,50
Các khoản phải trả phải nộp khác
299,008,503 0.08 74,494,960 0.02 -224,513,543 -75,08
Tổng nợ ngắn hạn
355,762,574,370 100 414,688,731,340 100 58,926,156,970 16,56
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2010 đã tăng lên
58,926,156,970 đồng tương ứng với tốc độ tăng 16,56% hay so với năm 2009 (năm
2009 tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 355,762,574,370 đồng, đến năm 2010 thì
tổng nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên đạt mức 414,688,731,340 đồng). Bên cạnh
đó tỷ trọng của từng thành phần trong nợ ngắn hạn năm 2010 này cũng thay đổi so
với năm 2009 cụ thể tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 40.20% năm 2009 xuống 26.70%
vào năm 2010. Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng tổng nợ vay ngắn hạn năm
2010 giảm và tỷ trọng các thành phần trong tổng nợ vay ngắn hạn thay đổi so với
năm 2009 nguyên nhân là do:
- Nợ vay ngắn hạn năm 2010 giảm 32,286,192,537 đồng hay giảm 22,57% so
với năm 2009.
- Khoản phải trả người bán năm 2010 tăng 97,326,635,564 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 52,80% (năm 2009 phải trả người bán là 184,310,708,548; đến
năm 2010 thì khoản phải trả người bán là 281,637,344,112đồng) làm cho
tổng nợ ngắn hạn năm 2010 tăng.
- Khoản người mua trả trước có một tốc độ tăng cao so với năm 2009:
112,25% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 9,916,020,729 đồng.
- Khoản phải nộp cho Nhà nước thì tăng rất cao, nếu năm 2009 khoản phải
nộp cho Nhà nước là 4,193,850 đồng, sang năm 2010 lên tới mức ở mức
2,073,348,787 đồng, điều này cho ta thấy khoản phải nộp cho nhà nước tăng
tới 49337,8%, thể hiện trách nhhiệm của công ty và nghĩa vụ nạp thuế cho
nhà nước rất lớn.
Hội ngộ 27
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Trong khi đó ba khoản phải trả người lao động, chi phí phải trả, các khoản
phải nộp phải trả khác đều giảm, khoản phải trả người lao động góp phần
lớn trong việc giảm nợ chiếm 45,67% tương đương giảm 981,069,720 so
với năm 2009. Điều này thể hiện việc hòan thành nghĩa vụ với người lao
động .
Như vậy tổng nợ ngắn hạn của Công ty tăng là do hầu hết các khoản nợ đều trong
đó khoản phải trả người bán tăng nhiều nhất thể hiện việc công ty có mức chiếm
dụng vốn cao chiếm tới 67.92% tỷ trọng trong tổng nợ ngắn hạn trừ có khoản phải
trả người lao động giảm mạnh.
Khi phân tích phần nợ phải trả của Công ty một câu hỏi lớn đặt ra cho chúng ta
là tại sao trong cả hai năm chúng ta phân tích tổng nợ phải trả của Công ty nợ
ngắn hạn lại chiếm một tỉ trọng quá cao so với nợ dài hạn (nợ ngắn hạn năm
2009 chiếm 95.35%, năm 2010 chiếm 93,53%), sử dụng nhiều nợ ngắn hạn có
những lợi ích gì so với nợ dài hạn? Hay có một lý do nào khác chăng? Công ty
này có giống như trường hợp của bao doanh nghiệp Việt Nam khác đó là tình
trạng lấy ngắn nuôi dài, sử dụng nợ ngắn hạn để đổ vào những khoản đầu tư dài
hạn không?
Nợ ngắn hạn của Công ty chiếm một tỉ trọng cao như vậy là do đặc điểm của ngành
chứ không phải Công ty đang sử dụng ngắn hạn để đổ vào các khoản đầu tư dài
hạn. Như chúng ta đã biết hoạt động chính của Công ty là thương mại và dịch vụ
kinh doanh sắt thép cho nên nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn của Công ty là rất lớn.
Một số thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn:
- Tính linh hoạt trong việc huy động vốn do nguồn tài trợ này rất linh động dễ
dàng thay đổi nên từ đó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
được liên tục.
- Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thấp hơn so với vay dài hạn,
nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho
người bán chiếm tỷ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng
vốn chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể
thấy ngay được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ
Hội ngộ 28
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ này chiếm
một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này sẽ giúp cho
Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể.
- Ngoài ra nợ ngắn hạn có thể được tăng hoặc giảm tương ứng với các nhu cầu
tài trợ thay đổi vì thế doanh nghiệp chỉ gánh chịu chi phí tài trọ khi thật sự
cần thiết.
Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây bất lợi gì cho Công ty?
- Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này
chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty
không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty
cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán
hay không? Và có thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi nếu không
thanh toán đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả
không phải là số tiền Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ
như một khi Công ty thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho
nhà cung cấp thì họ sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí là sẽ
ngưng không bán hàng cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
bị đình trệ do đó doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng
hóa cho khách hàng. Khi đó các nhà cung cấp khách hàng... sẽ không còn
niềm tin đối với Công ty nữa, một khi uy tín của doanh nghiệp bị mất đi thì
Công ty sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn.
- Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ
tấm chắn thuế của Công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi
phí sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi
từ tấm chắn thuế của lãi vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn
chiếm dụng cao thì việc kỳ vọng nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
là không có.
Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty:
Hội ngộ 29
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Như vậy qua những gì chúng ta đã phân tích ta thấy nợ ngắn hạn cũng không kém
phần quan trọng. Khi xem xét nợ ngắn hạn của Công ty, một yếu tố rất quan trọng
mà chúng ta không thể bỏ qua, đó là với khoản nợ ngắn hạn mà Công ty đang có thì
khả năng thanh toán của Công ty thế nào? Có khả năng thanh toán các khoản nợ vay
ngắn hạn và nợ vay dài hạn đến hạn hay không? Bởi vì một khi nhà cung cấp, bạn
hàng hay chủ nợ nhìn vào Công ty, điều họ quan tâm đầu tiên là tình hình thanh
toán và khả năng chi trả của Công ty ra sao(đặc biệt trong thời điểm lạm phát và lãi
suất ngân hàng cao)? Để biết được khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta sẽ lần
lượt xem xét các tỉ số thanh toán sau:
- Thứ nhất là về tỉ số thanh toán hiện hành:
Tỉ số thanh toán hiện hành =Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỉ số thanh toán hiện hành 2009 =441,664,510,934
=3.37 lần148,050,211,216
Tỉ số thanh toán hiện hành 2010 =
499,392,963,840
= 3.74 lần117,813,174,342
Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Ta thấy tỉ số thanh toán hiện hành của Công ty cả hai năm đều lớn hơn 1 và rất cao.
Điều này cho chúng ta thấy cả hai năm một đồng nợ vay đều được đảm bảo bằng
3.37 tới 3.74 đồng tài sản lưu động. Tuy nhiên, tỷ số này qua 2 năm đã có sự thay
đổi rất nhiều và thay đổi theo chiều hướng tốt.
- Thứ hai là về tỉ số thanh toán nhanh:
Tuy nhiên hàng tồn kho không thể chuyển ngay thành tiền được và ngoài ra tỉ số
thanh toán hiện hành sẽ không còn chính xác nữa nếu hàng tồn kho bị mất giá trị
hoặc hư hỏng... để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn đến hạn người ta thường dùng tỉ số thanh toán nhanh. Tỉ số thanh toán
nhanh được tính như sau:
Hội ngộ 30
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) =Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) 2009
=374,561,073,132
= 2.53 lần148,050,211,216
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) 2010
=404,815,117,453
= 3.43 lần117,813,174,342
Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Nhìn vào hệ số thanh toán nhanh qua hai năm ta vừa tính được ở trên cho thấy tỷ số
thanh toán hiện hành của Công ty năm 2010 cao hơn rất nhiều so với năm 2009
(năm 2009 Rc = 3.37 lần, năm 2010 Rc = 3.74 lần), tỷ số thanh toán nhanh của
Công ty năm 2009 cũng thấp hơn năm 2010 (năm 2009 Rq=2.53 lần, năm 2008
Rq=3,43 lần). Như vậy ta có thể kết luận rằng tỷ số thanh toán hiện hành đã không
phản ánh chính xác khả năng thanh toán của Công ty.
- Thứ ba là về tỉ số thanh toán tức thời:
Ngoài hai tỷ số thanh toán đã nêu trên, người ta còn dùng một tỷ số thanh toán tức
thời để đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của Công ty. Tỷ
số thanh toán tức thời này cho chúng ta biết khả năng sẵn sàng thanh toán nợ của
doanh nghiệp trong bất cứ lúc nào. Tỷ số này được tính như sau:
Tỷ số thanh toán tức thời
=Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỷ số thanh toán tức thời 2009 =55,460,426,658
= 0.37 lần148,050,211,216
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) 2010 =178,004,620,729
= 1.51 lần117,813,174,342
Qua hai năm tỷ số Ri đều tăng so với yêu cầu đặt ra của ngành, cụ thể 1 đồng nợ ở
năm 2008 chỉ được đảm bảo thanh toán tức thời có 1.60 đồng tiền mặt. Như vậy, tỷ
Hội ngộ 31
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
số Rq đã có chiều hướng có lợi cho Công ty, Công ty có thể thanh toán tốt các
khoảng nợ phát sinh cần thanh toán đột suất.
Tóm lại với các chỉ số thanh toán vừa phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng.
2.2.2.5 Vốn chủ sở hữu
ĐVT: đồng
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. NV – Quỹ 187,806,295,537100,0
8236,744,990,945 99,59 48,938,695,408 26,05
NV kinh doanh 99,972,960,000 53,271
09,967,770,00046,26 9 ,994,810,000
Thặng dư vốn cổ phần 5 9,924,599,600 31,93 59,924,599,600 25,21
Cổ phiếu quỹ (100.070.800) 0,05 (142,489,800) 0.06 ( 42,419,000)
Quỹ đầu tư phát triển 1 ,345,072,619 0,72 12,119,364,160 5,1 10,774,291,541
Quỹ dự phòng tài chính
1 ,151,817,697 0,61 2,670.996.763 1,12 1,519,179,066
Lợi nhuận chưa phân phối
2 5,511,916,421 13,59 52,204,750,222 21,96 26,692,833,801
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 11,103,946,556
Quỹ khen thưởng phúc lợi
(149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 1,103,946,556
Tổng vốn chủ sở hữu1
87,657,096,949100 237,699,738,913 100 50,042,641,964 26,67
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng
hay tăng 26,67% so với năm 2009. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp ngày càng tăng lên, tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng nâng
cao và ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp có đủ vốn, đủ sức để chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn chủ
sở hữu này là do:
Hội ngộ 32
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Nguồn vốn, quỹ của Công ty trong năm 2010 đã tăng 48,938,695,408 đồng
hay tăng 26,05% so với năm 2009. Tỉ trọng nguồn vốn, quỹ trong nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2010 là 9959% . Đây là một điều đáng phấn khởi cho Công
ty. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn, quỹ là do:
Quỹ đầu tư phát triển năm 2010 tăng khá cao cụ thể là tăng
10,774,291,541 đồng . Đây là một điều tốt của Công ty để mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh để nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công
ty.
Quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 là 2,670.996.763 đồng, năm
2009 là 1 ,151,817,697. Như vậy quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 cũng
tăng cao, cụ thể là tăng 1,519,179,066%. Đây cũng là một điều thuận lợi trong
Công ty để mà dự phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra với Công ty hoặc là
dùng để đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho Công ty.
Lợi nhuận chưa phân phối của Công ty trong năm 2010 cũng đã tăng
lên 26,692,833,801 đồng so với năm 2009, đây cũng là một nguồn vốn dùng để
bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tiếp tục sinh lời cho chủ sở hữu.
Trong khi đó thì nguồn kinh phí và quỹ khác thì lại tăng, cụ thể là
trong năm 2010 nguồn kinh phí và quỹ khác là 954.747.968 đồng, năm 2009 là
(149,198,588) đồng. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 nguồn kinh phí và
quỹ khác đã tăng 1,103,946,556 đồng.
Như vậy qua phân tích trên chúng ta thấy trong những năm gần đây sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển, làm ăn có lãi và có tích lũy để đầu
tư phát triển tăng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm thu được lợi nhuận
cho Công ty.
2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp
Trước khi phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu
ta xem xét tình tình hoạt động của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả với cấu trúc vốn như hiện nay hay không? Bởi vì kết quả của hoạt động
Hội ngộ 33
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
sản xuất kinh doanh được phản ánh qua tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, cho nên
trước tiên chúng ta cần phải biết tỷ suất sinh lời này của doanh nghiệp như thế nào?
- Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
Với cấu trúc vốn như trên, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty qua hai năm
như sau:
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285
Tổng tài sản 543,419,671,319
681,094,202,514 137,674,531,195
EAT/tổng tài sản (ROA) 4,69% 8,76% 04.07%
EAT/Vốn cổ phần (ROE) 13,59% 25,1% 11.51%
Tỷ suất sinh lợi / doanh thu 0,87% 1,52% 0.65%
Doanh thu/Tổng tài sản 5,35 5,76 0.41
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
- Nhìn vào bảng tỷ suất sinh lời ta thấy qua hai năm doanh nghiệp đều hoạt
động có lời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2010 đã cao hơn năm 2009
(năm 2010 tỷ suất sinh lợi (ROA) là 8.76%, trong khi năm 2009 thì tỷ số này
đạt mức 4,69%. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả .
- Đồng thời chúng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2010
cũng cải thiện hơn năm 2009 thể hiện qua con số 5,76 so với 5,35 năm 2009.
Năm 2009 doanh nghiệp sử dụng tài sản nhiều hơn 2009 nhưng do doanh thu
cũng tăng khá cao, EAT cũng tăng và ROA cũng tăng.
- Tóm lại qua phân tich ta thấy năm 2010 cùng với việc gia tăng nợ và tài sản
thì các yếu tố như ROE, ROA, EAT, và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng so
với 2009. Điều này cho ta thấy khả năng quản trị và tạo doanh thu của doanh
Hội ngộ 34
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
nghiệp rất tốt mặc dù lạm phát và khủng hỏang xảy ra vào những tháng cuối
năm.
* Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu
thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE:
ĐVT: đồng
2009 2010Chênh lệch
Số tiền %
Tổng doanh thu 2,933,382,701,9423,978,498,995,93
51,045,116,293,993 35.63%
Tổng chi phí 2,903,718,821,2183,909,809,553,95
31,006,090,732,735 34.65%
EBIT 47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145 96.86%
Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887 39.29%
Lợi nhuận trước thuế 29,735,880,724 68,662,441,982 38,926,561,258 130.91%
Thuế thu nhập DN 4,223,964,303 8,997,420,276 4,773,455,973 113.01%
Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285 133.87%
Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913 50,042,641,964 26.67%
ROE 13.59% 25.10% 11.51% 84.69%
Trong đó:
Vốn chủ sở hữubq2010 = (VCSH2009 +VCSH2010)/2
= 187,657,096,949+237,699,738,913
= 212,678,417,931
Vốn chủ sở hữubq2009 = (VCSH2008 +VCSH2009)/2
= 101,922,540,689+187,657,096,949
= 144,789,818,819
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Hội ngộ 35
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Nhìn qua hai năm ta thấy thu nhập của chủ sở hữu cụ thể là ROE của Công ty năm
2010 tăng cao so với năm 2009 (năm 2009: ROE = 13.59%, năm 2010 ROE đã tăng
lên 11.51%. Đây là một tỷ lệ khá cao.
Như vậy qua hai năm Công ty làm ăn khá hiệu quả mang lại thu nhập cao cho chủ
sở hữu. Năm 2010 ROE cao hơn năm 2007 là 11.51%, vậy có phải năm 2010 thu
nhập của chủ sở hữu đang biến động theo chiều hướng tốt hay không? để biết được
điều này chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của chủ sở
hữu:
- Thứ nhất là như đã phân tích ở phần trên ta thấy vốn chủ sở hữu của Công ty
năm 2010 đã tăng 50,042,641,964 hay tăng 26.67% so với năm 2009.
- Thứ hai là do lợi nhuận sau thuế (EAT) tăng lên 34,153,105,285 tương ứng
với tỷ lệ tăng 133.87% .Từ đó ta thấy tốc độ của lợi nhuận sau thuế cao hơn
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, từ đó đã làm cho ROE qua 2 năm tăng khá
cao.
Như vậy, ROE năm 2010 đã tăng cao so với năm 2009 chứng tỏ năm 2010 doanh
nghiệp hoạt động đã hiệu quả hơn năm 2009. Bởi vì như chúng ta vừa phân tích trên
ROE tăng một phần là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu, một phần khác cò do tác động của rất nhiều yếu tố khác
nữa như: EBIT, lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp... Để có một kết luận chính xác
hơn, bây giờ chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến EAT:
* Thứ nhất là: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Như chúng ta đã biết EBIT của doanh nghiệp là do doanh thu và chi phí quyết định.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy rằng EBIT năm 2010 đã tăng lên 45,836,064,145
tương ứng với tỷ lệ tăng 96.86% so với năm 2009.
Ta thấy rằng năm 2010 doanh thu của Công ty đã tăng 1,045,116,293,993 đồng hay
tăng 35.63% so với năm 2009, điều này cho chúng ta thấy rằng việc kinh doanh của
doanh nghiệp hiệu quả hơn so với năm 2009.
- Vậy còn chi phí của doanh nghiệp thì như thế nào? Thực tế tổng chi phí qua
2 năm cũng đã tăng lên 1,006,090,732,735 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
Hội ngộ 36
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
34.65%; một tốc độ tăng rất cao. Đi vào tìm hiểu tình hình chi phí của Công
ty qua 2 năm ta thấy tình hình chi phí của doanh nghiệp như sau:
Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay):
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Giá vốn hàng bán 31,964,396,677 48,462,340,341
Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2861,007,444,221 3,787,352,864,248
Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991
Tổng chi phí 2,910,926,476,325 3,895,079,993,298
Như vậy nhìn vào bảng tóm tắt tình hình chi phí tại Công ty ta thấy rằng chi phí
hoạt động năm 2010 tăng 984,153,516,973 đồng hay tăng 33.8% so với năm 2009
là do các chi phí cấu thành như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác đều tăng.
Như vậy ta có thể kết luận rằng tuy việc kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 có
hiệu quả hơn năm 2009 nhưng do tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn dẫn tới
EBIT tăng vượt trội 96,86%.
* Thứ hai là: Lãi vay
- Do năm 2010 doanh nghiệp vay thêm nợ mới mà còn phải trả lãi suất khá
cao nên chắc chắn phần lãi vay năm 2010 này sẽ tăng lên so với năm 2009,
cụ thể là lãi vay năm 2010 tăng 6,909,502,887 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
39.29%.
- Ta thấy rằng EBIT năm 2010 cao hơn 45,836,064,145 đồng so với năm 2009
và mặc dù lãi vay của doanh nghiệp năm 2010 này có tăng so với năm 2009
nhưng vẫn làm cho lợi nhuận trước thuế (EBT) của doanh nghiệp tăng lên
38,926,561,258 tương ứng 130,61% .
* Thứ ba là: Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hội ngộ 37
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Như chúng ta đã biết thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích
của việc sử dụng nợ vay. Khi sở dụng nợ vay Công ty sẽ được hưởng lợi từ tấm
chắn thuế là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lãi vay. Tuy nhiên ta thấy trong
năm 2007 Công ty sử dụng vay với tỷ lệ
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Nợ dài hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63
Nợ ngắn hạn 339,230,265,987
95.35 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24
Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63
Qua đó cho thấy việc sử dụng nợ năm 2010 đã tăng so với 2009, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 28% (mặc dù được giảm ½) nhưng khoản sinh lợi từ lá chắn
thuế cũng khá cao trên số nợ tăng thêm 87,631,889,231.
Từ những phân tích trên cho ta rút ra kết luận là:
Tổng thu nhập của chủ sở hữu của Công ty tăng, thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)
năm 2010 cũng tăng cao hơn so với năm 2009 nhiều là do năm 2010 Công ty đã sử
dụng nhiều nợ hơn (mặc dù lãi vay tăng cao), EBIT Công ty đạt được cao hơn và
phải chịu thuế thu nhập cao hơn so với năm 2009
2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp
Giả sử tại thời điểm cuối năm T0 Công ty SMC đang có một khoản nợ với số tiền
40 triệu, sẽ phải trả vào cuối năm T1. Công ty SMC đang thực hiện một dự án, khả
năng thành công phụ thuộc vào tình hình biến động thị trường trong năm T1. Nếu
thị trường thuận lợi dự án sẽ mang lại cho Công ty 300 triệu, nếu thị trường ở mức
bình thường dự án sẽ mang lại 100 triệu. Nếu thị trường không thuận lợi dự án sẽ
mang lại 50 triệu. Để đơn giản ta giả định công ty SMC chấm dứt hoạt động sau khi
thực hiện xong dự án, bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Với những dữ kiện như vậy,
giá trị của Công ty SMC, của chủ nợ, và chủ sở hữu có thể được ước tính như sau:
Hội ngộ 38
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Tình hình thị trường năm T1
Xác suất
Dòng tiền thu từ dự án
Dòng tiền cho chủ nợ
Dòng tiền cho chủ sở hữu
Không thuận lợi 0.5 50 40 10
Bình thường 0.2 100 40 60
Thuận lợi 0.3 300 40 260
Giá trị hiện tại (thời điểm T0)
135 40 95
Như vậy, giá trị của công ty SMC tại thời điểm T0 là 135 triệu, trong đó giá trị
khoản nợ là 40 triệu, giá trị vốn chủ sở hữu là 95 triệu. Bây giờ ta sẽ phân tích xem
việc thay đổi cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm nợ sẽ ảnh hưởng như thế nào
tới giá trị của công ty, của chủ nợ, và chủ sở hữu.
Giả sử tại thời điểm T0 Công ty SMC phát hành trái phiếu mệnh giá 60 triệu, thời
hạn một năm. Số tiền thu được sẽ dùng để trả cổ tức. Giá trị của Công ty SMC và
các chủ nợ, chủ sở hữu ngay sau khi phát hành khoản nợ mới như sau:
Tình hình thị trường trong năm
T1
Xác suất
Dòng tiền thu từ dự án
Dòng tiền cho chủ nợ (cũ)
Dòng tiền cho chủ nợ (mới)
Dòng tiền cho chủ sở hữu
Không thuận lợi 0.5 50 20 30 0
Bình thường 0.2 100 40 60 0
Thuận lợi 0.3 300 40 60 200
Giá trị hiện tại (thời điểm T0) 135 30 45 60
(Lưu ý: trong trường hợp thị trường không thuận lợi, dòng tiền thu được chỉ là 50
triệu, trong khi khoản nợ phải trả là 100 triệu. Trong trường hợp này hai chủ nợ sẽ
chia nhau 50 triệu theo tỷ lệ 3/2. Chủ nợ cũ nhận 20 triệu, chủ nợ mới nhận 30
triệu)
Nhìn vào hai bảng trên ta thấy, giá trị công ty SMC vẫn là 135 triệu, tuy nhiên giá
trị của chủ sở hữu và chủ nợ (cũ) đã thay đổi so với trước khi phát hành khoản nợ
mới. Cụ thể:
* Giá trị khoản nợ cũ: giảm từ 40 triệu xuống 30 triệu
* Giá trị khoản nợ mới: 45 triệu (bằng với giá trị hợp lý của trái phiếu tại thời điểm
phát hành).
Hội ngộ 39
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
* Giá trị vốn chủ sở hữu: 45 + 60 = 105 triệu (45 triệu là số tiền thu được từ phát
hành trái phiếu với mệnh giá 60 triệu, số tiền này được trả cho chủ sở hữu dưới hình
thức cổ tức).
Như vậy, việc thay đổi cấu trúc vốn trong trường hợp này tuy không làm thay đổi
giá trị doanh nghiệp nhưng đã tạo ra một sự dịch chuyển giá trị (10 triệu) từ chủ nợ
sang chủ sở hữu. Bản chất của sự dịch chuyển này nằm ở chỗ khi công ty SMC tăng
nợ lên cũng có nghĩa là rủi ro tài chính tăng lên. Chủ nợ mới có thể yêu cầu mức lãi
suất cao hơn để bù đắp rủi ro tăng thêm này, nhưng chủ nợ cũ thì không thể làm như
vậy (trừ khi trong hợp đồng tín dụng ban đầu cho phép điều chỉnh lãi suất khi doanh
nghiệp phát hành thêm nợ mới). Nói cách khác chủ sở hữu đã chuyển một phần rủi
ro sang cho chủ nợ (cũ) mà không phải trả thêm chi phí, nhờ đó giá trị vốn chủ sở
hữu tăng lên. Thuật ngữ chuyên môn gọi đây là hiệu ứng claim dilution.
Ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Trong ví dụ trên ta giả định việc thay đổi cấu trúc vốn không làm thay đổi các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó giá trị của toàn doanh nghiệp là không
đổi. Trên thực tế cấu trúc vốn còn có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh
nghiệp, theo đó không chỉ tạo ra sự dịch chuyển giá trị giữa chủ sở hữu và chủ nợ,
mà còn có thể ảnh hưởng tới giá trị của toàn bộ doanh nghiệp. Khi tỷ lệ nợ so với
vốn chủ sở hữu cao, doanh nghiệp có xu hướng ưa thích các dự án có tính rủi ro
cao, vì điều đó có lợi hơn cho chủ sở hữu (nhưng không có lợi cho chủ nợ). Hiểu
một cách đơn giản, nếu ta điều hành một công ty mà toàn bộ vốn liếng do cty bỏ ra,
lỡ có rủi ro gì cty chịu cả thì hẳn ta sẽ có xu hướng lựa chọn các dự án đầu tư có độ
rủi ro thấp. Ngược lại, nếu cty chỉ góp vào công ty đó 50% vốn, còn 50% đi vay thì
ta có thể sẽ chấp nhận đầu tư vào những dự án “được ăn cả, ngã về không” nếu lợi
nhuận kỳ vọng đủ cao. Trong trường hợp này rủi ro được chia sẻ 50/50 nhưng lợi
nhuận thì không. Nếu thành công thì ngân hàng cũng chỉ nhận được đủ vốn và lãi
theo hợp đồng thôi, phần (rất lớn) còn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu.
Hội ngộ 40
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp
2.2.5.1 Chi phí sử dụng nợ vay
Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gì công ty phải trả
cho các khoản nợ hiện tại của mình.
Chi phí sử dụng nợ được đo lường hoặc là trước hoặc sau thuế, tuy nhiên, bởi vì chi
phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí sử dụng nợ sau thuế thường được
quan tâm hơn. Đây là một phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc tài
chính còn bao gồm cả chi phí sử dụng vốn cổ phần.
Lãi vay dài hạn của Công ty phải trải qua hai năm 2009 – 2010 như sau:
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010Chênh lệch
Số tiền %
Nợ dài hạn 16,481,400,012 28,660,846,844 12,189,446,832 73,90
Chi phí sử dụng nợ (rD) 11,4% 17.25% 5.85% 51.32%
Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887
Chi phí sử dụng nợ sau thuế (rD) 8.208% 12,32% 4.11% 50.10%
(*) Vay Ngân hàng Công thương Việt Nam - Sở giao dịch 2, lãi suất vay bằng lãi
suất tiết kiệm 12 tháng trả sau cộng 3%/năm để đầu tư xây dựng Nhà máy Phú Mỹ.
Khoản vay này được đảm bảo bằng nhà xưởng và máy móc thiết bị hình thành từ
vốn vay.
Qua bảng tính trên cho ta rút ra các nhận xét như sau:
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2010 lãi vay của Công ty là
24,497,333,020 đồng trong khi năm 2009 lãi vay là 17,587,830,133 tăng
6,909,502,887. Như vậy năm 2010 mặc dù đựoc hưởng lợi ích tấm chắn thuế nhiều
hơn do việc gia tăng nợ, điều này cũng đã góp phần gia tăng thu nhập cho cổ đông.
Hội ngộ 41
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.2.5.2 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu gồm vốn cổ phần thường và chi phí vốn cổ phần mới. Chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu cũng chính là tỷ suất sinh lợi sau thuế vốn chủ sở hữu.
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế
25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285
Vốn chủ sở hữu 187,657,096949237,699,738,91
350,042,641,964
rE 13,59% 25.10% 11,50%
% thay đổi ROE
=
EAT(08) – EAT (07) =
34,153,105,285
= 1.34%
E2007 25,511,916,421
Từ bảng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu trên ta có nhận xét sau:
Như vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng chi phí sử dụng vốn chủ năm 2010 đã
tăng so với năm 2009 rất nhiều. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu năm
2010 là 25.10%, năm 2009 là 13,59% Nguyên nhân là do:
- Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng so với năm 2009 và lợi
nhuận sau thuế của Công ty năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 nên mặc
dù lãi sau thuế của Công ty năm 2010 có tăng so với năm 2009 nhưng chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên.
- Năm 2010 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,34 đồng lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu
Hội ngộ 42
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.2.5.3 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán
dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao
gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác
Cấu trúc vốn
2009 2010
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
1. Nợ vay ngân hàng
8.07% 8,208% 10.76% 12,32%
3. Vốn chủ sở hữu 91.93% 13,59% 89.24% 25,1%
WACC2009 = (8.07x8,208%)+(91.93%x13,59 %) = 13.15%
WACC2010 = (10.76%x12.32%)+(89.24%x25,10%) = 23.72%
Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua hai
năm đã tăng khá nhiều từ 13.15% năm 2009 đến 23.72% năm 2010. Sự gia tăng này
là do chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng đồng thời chi phí sử dụng vốn vay dài
hạn cũng tăng do tình hình lạm phát cao xảy ra trong năm 2010.
Như vậy chi phí sử dụng vốn cùng với cấu trúc vốn năm thay đổi đã tác động đến
thu nhập của chủ sở hữu như thế nào? Để biết được điều này chúng ta tiếp tục phân
tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu.
Tính chi phí sử dụng vốn năm 2009-2010
* Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại :
Như ta đã biết chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí sử dụng vốn cổ phần nên:
re = D1/P0 + g
- Chi phí năm 2009 : re = D2010/ P2009 + g = 330.84 / 24550 + 0,114 = 13.59%
Trong đó : D2010 = 16% * 5.514= 330,84
g = ROE2009 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
Hội ngộ 43
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
= 13,59% * 84% = 11,4%
- Chi phí năm 2010: re = D2011 / P2010 + g = 368.555/20000 + 0,21084 =
22.92%
Trong đó: D2010 = 16% * 5.514= 330,84
Với tỷ lệ tăng trưởng cổ tức g = 11,4% ta có: D2011 = 111,4% D2010 (ước tính)
=111,4%*330.84=368.555
g = ROE2010 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
= 25,10% * 84% = 21,084% (dự đóan)
Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC
Cấu trúc vốn
2009 2010
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
1. Nợ vay ngân hàng
8.07% 8,208% 10.76% 12,32%
2. Vốn chủ sở hữu 91.93% 13,59% 89.24% 25,1%
WACC2009 = (8.07 x 8,208%) + (91.93% x 13,59 %) = 13.15%
WACC2010 = (10.76% x 12.32%) + (89.24% x 25,10%) = 23.72%
2.2.6 Nhận xét chung
2.2.7.1 Ưu điểm
- Công ty có khả năng huy động nguồn vốn không trả lãi vay cao hay nói cách
khác công ty đã tận dụng được khả năng chiếm dụng vốn.
- Doanh thu của công ty cao từ đó phát huy được đòn bẩy tài chính.
- Ban điều hành của công ty tốt thể hiện ở việc công ty đã vượt qua thời kỳ
khó khăn mà vẫn đảm bảo doanh thu tăng cao.
- Nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên và cao hơn giá trị tài sản dài
hạn điều này thể hiện khả năng tài trợ cho các tài sản dài hản của công ty
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này làm giảm áp lực khả năng thanh tóan
và giảm rủi ro.
Hội ngộ 44
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Chính sách đối với người lao động tốt, điều này góp phần khích lệ tinh thần
làm việc của cán bộ, công nhân viên nâng cao năng suất từ đó làm gia tăng
giá trị cho doanh nghiệp.
2.2.7.2 Nhựơc điểm
- Khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng chiếm một tỉ trọng
lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty không tốn chi phí
trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty cần cân nhắc xem
khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán hay không? Và có
thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi nếu không thanh toán đúng hạn
Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải là số tiền
Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ như một khi Công ty
thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp thì họ
sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí là sẽ ngưng không bán
hàng cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ do đó
doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
Khi đó các nhà cung cấp khách hàng... sẽ không còn niềm tin đối với Công
ty nữa, một khi uy tín của doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình
trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn.
- Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ
tấm chắn thuế của Công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi
phí sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi
từ tấm chắn thuế của lãi vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn
chiếm dụng cao thì việc kỳ vọng nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
là không có.
- Các khỏan phải thu chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản từ đó dẫn tới
rủi ro không thu hồi được nợ.
- Chưa đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh để giảm rủi ro.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu.
Hội ngộ 45
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.2.7.3 Nguyên nhân
Thông qua những ưu và khuýt điểm nêu trên ta thấy nguyên nhân ở đây chủ yếu do:
- Việc sử dụng nợ ngắn hạn nhiều là do đặc thù của ngành kinh doanh, bên
cạnh đó công ty có uy tín cao nên từ đó độ tin cậy của khách hàng cao đã
giúp công ty huy động được nguồn vốn không trả lãi cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu vì tài sản dài hạn năm 2010 chiếm 27.68%
trong cấu trúc tài sản trong khi đó tỷ lệ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng 37,57% trong tổng nguồn vốn. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đã
dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, việc này làm
cho hiệu quả sử dụng vốn không cao (chi phí sử dụng vốn vay dài hạn lớn
hơn chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn).
Hội ngộ 46
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC
Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ dài
hạn và tổng vốn dài hạn mà tại đó doanh nghiệp có thể tối đa hóa
được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất. Nhưng đây là vấn đề rất khó xác định, sự kết hợp
giữa nợ và vốn cổ phẩn thay đổi tùy theo các yếu tố tác động. Ít
nhất thì chúng cũng phụ thuộc vào hai yếu tố dưới đây:
Thứ nhất, cấu trúc vốn tối ưu khác nhau với từng ngành. Chính đặc
điểm ngành mà doanh nghiệp hoạt động sẽ góp phần quyết định
cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Bởi vì có một số ngành đòi hỏi sử
dụng tài sản cố định hữu hình nhiều hơn các ngành khác thí dụ
như : ngành viễn thông, điện tử…. Nói chung thì, những ngành nào
có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như máy móc thiết bị,
nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ
nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho doanh nghiệp là từ
các ngân hàng thì họ lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là
tài sản cố định hữu hình hơn là các tài sản vô hình.
Thứ hai, cấu trúc vốn thay đổi tùy theo chu kỳ tăng trưởng của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn khởi sự
hoặc tăng trưởng thì cấu trúc vốn tối ưu là sử dụng nhiều vốn cổ
phần bởi giai đoạn này, các cổ đông sẽ không cần cổ tức mà họ
trông đợi vào thặng dư vốn trong tương lai. Cổ phiếu của những
công ty như thế gọi là cổ phiếu tăng trưởng. Một công ty tăng
trưởng mạnh không cần phải đưa tiền mặt (dưới dạng cổ tức) cho
các cổ đông trong khi các chủ nợ thì đòi hỏi sự thanh toán lãi vay
(tiền mặt hoặc chuyển khoản) đều đặn hằng năm hoặc nửa năm
tùy theo hợp đồng. Còn với các doanh nghiệp đang trong giai
đoạn” sung mãn”, dư thừa tiền mặt thì nên thực hiện cấu trúc vốn
Hội ngộ 47
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
có vay nợ như một chiến lược tài chính để lợi dụng lợi ích từ đòn
bẩy tài chính, tiền mặt dư thừa có thể dùng để chi trả cổ tức cho
các cổ đông tăng lên, hoặc dùng tiền mặt đó để.
Đặc điểm ngành, chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp là những
yếu tố có tác động rất mạnh đến nhà quản trị trong việc quyết
định một cấu trúc vốn như thế nào là tối ưu trong từng giai đoạn
với đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Một yếu tố
nữa có lẽ cũng ảnh hưởng không kém đến sự lựa chọn cấu trúc vốn
cho doanh nghiệp đó là ý chí chủ quan của nhà quản lý. Nếu tất cả
mọi phân tích của ta đều tốt, ta xác định được một cấu trúc vốn
mang lại giá trị tối ưu cho doanh nghiệp, nhưng người có quyền
quyết định lại không thích vay nợ thì cũng đành chịu.
Tuy nhiên để định hình được một cấu trúc vốn tốt nhất, các nhà
quản trị tài chính cần phải nhận diện được những rủi ro nhằm hạn
chế thấp nhất rủi ro, cả rủi ro hệ thống lẫn rủi ro không hệ thống,
và đi tới tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Nhằm tăng cường khả
năng ứng dụng các mô hình tài chính và khắc phục những khó
khăn còn tồn tại góp phần xây dựng cấu trúc vốn hợp lý cho từng
thời kỳ phát triển của doanh nghiệp thì cần phải có những giải
pháp hỗ trợ sau:
3.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây:
- Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, như kiểm
soát giá các yếu tố đầu vào, thường xuyên rà soát lại các chỉ
tiêu định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm, cắt giảm các chi phí không cần thiết để tạo ý thức tiết
kiệm đối với nhân viên…
Hội ngộ 48
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tư, nhất là
những khoản đầu tư trái với ngành nghề kinh doanh chính.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động vốn phù hợp với
nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính để
tránh hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ, nếu
thừa vốn thì tùy theo tính chất của nguồn vốn này là tạm thời
hay lâu dài sẽ lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhưng nên
ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp có khả năng kiểm
soát, quản lý rủi ro để tránh hiện tượng thua lỗ mà kết quả
hoạt động kinh doanh chính không thể đủ sức gánh vác các
khoản chi phí hoặc không thể cạnh tranh với các đối thủ.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với các
doanh nghiệp vì thông qua đó có thể thấy được mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và là căn cứ
quan trọng xây dựng các biện pháp về phát triển sản phẩm,
thị trường tiêu thụ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn
cung cấp yếu tố đầu vào và huy động vốn hợp lý.
- Cần chú trọng hơn đến lập kế hoạch tài chính định kỳ đầy đủ
nhằm định hướng cho công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp đảm bảo mục tiêu sinh lời và khả năng thanh toán.
Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch tài chính giúp doanh
nghiệp thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thử thách
để từ đó xây dựng lộ trình hoạt động kinh doanh thích hợp.
- Quan tâm thường xuyên đến việc tổ chức đánh giá, phân tích
hoạt động doanh nghiệp, trong đó tập trung phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp nhằm phát hiện những yếu kém
cần khắc phục và phát huy thế mạnh và trên cơ sở đó đánh
giá, dự tính rủi ro và tiềm năng trong tương lai phục vụ cho
các quyết định tài chính.
- Nâng cao năng suất lao động thông qua đầu tư đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cho người lao động hoặc tăng cường ứng
Hội ngộ 49
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
3.2 Giảm chi phí sử dụng vốn
- Tăng tính thanh khoản của công ty để giảm rủi ro và giảm chi
phí sử dụng vốn: như hưởng chiết khấu thanh toán khi công
ty thanh toán các khoản nợ trước thời hạn, có chế độ thưởng
phạt hợp lý với nhữung khách hàng thường xuyên đúng (hoặc
trễ) hạn thanh toán. Bên cạnh việc chiếm dụng nợ của người
khác( như chậm trả các khoản phải trả) thì doanh nghiệp
cũng nên quan tâm đến khoản vốn bị chiếm dụng cần giữ nó
ở mức hợp lý sao cho công ty thu hồi được nợ nhanh chóng
để lượng tiền quay vòng nhanh đồng thời vẫn giữ được khách
hàng và đảm bảo năng lực cạnh tranh với những doanh
nghiệp cùng ngành.
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn để tài trợ cho tài sản với ưu tiên
tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn dài hạn (vay dài hạn và
vốn chủ sở hữu) để chi phí sử dụng vốn bình quân là nhỏ
nhất.
- Đối với khoảng vay nên vay theo phương pháp giải ngân theo
yêu cầu rút vốn vay của doanh nghiệp để giảm chi phí sử
dụng vốn vì không phải trả một khoản lãi nếu như rút vốn
vay một lần ngay từ đầu.
- Nâng cao trình độ, kiến thức về tài chính – kế toán của hội
đồng quản trị và ban kiểm soát nhằm phát hiện và ngăn
ngừa những quyết định của người điều hành có xu hướng đi
ngược lợi ích chung của doanh nghiệp.
3.3 Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần gia tăng mức độ tin cậy về thông tin từ các số liệu kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh
Hội ngộ 50
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
hiệu quả, sử dụng tối ưu nguồn lực, giảm bớt nguy cơ xảy ra rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ tài sản, hạn chế rủi ro trộm cắp, gian lận và tuân thủ chính sách, quy định của tổ chức. Để có thể xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, doanh nghiệp cần tiến hành những biện pháp sau:
- Bản thân những người quản lý doanh nghiệp cần nhận thức
tầm quan trọng của sự minh bạch thông tin và ý thức được
đạo đức nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng vai trò,
chức năng và quyền hạn của hệ thống kiểm soát nội bộ là
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp với
tiêu chí ngăn ngừa là chính, chứ không phải tìm lỗi và quy
trách nhiệm.
- Cơ cấu tổ chức cần được thiết kế hợp lý phù hợp với đặc điểm
hoạt động của công ty, đảm bảo sự phân công công việc rõ
ràng và xác định đúng trách nhiệm của từng đối tượng tham
gia vào hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội theo định kỳ bằng để kịp thời chấn chỉnh
những sai sót và động viên những nhân viên có sự tuân thủ
tốt những chuẩn mực đề ra.
3.4 Nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản
Một vấn đề mà hiện nay ít doanh nghiệp quan tâm xác định đó chính là công cụ nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính đang ở mức độ nào và dự báo rủi ro phá sản. Công cụ này đặc biệt có ý nghĩa đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ vay tài trợ hoạt động kinh doanh, tức hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là con số lớn hơn không (D/E > 0). Để xây dựng công cụ này, doanh nghiệp có thể tiến hành theo các bước:
- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu tính theo giá thị trường về khả
năng sinh lời và
- khả năng thanh toán cũng như mối quan hệ giữa những chỉ
tiêu này.
Hội ngộ 51
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Xây dựng tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu đã lựa chọn.
- Xác định giá trị của các chỉ tiêu cho doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, đặc biệt là kỳ kế hoạch.
- Tiến hành phân tích, đánh giá và rút ra kết luận về tình trạng
kiệt quệ tài
- chính ở cấp độ nào và mức độ tiềm ẩn xuất hiện rủi ro phá
sản.
- Kiến nghị biện pháp để cải thiện hay tiếp tục phát huy tình
trạng tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Hoặc một hướng giải quyết khác để xây dựng công cụ nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản mà doanh nghiệp có thể áp dụng mô hình kinh tế lượng để xác định phương trình hồi quy Y = f (Xi) với Xi là những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài chính, chẳng hạn suất sinh lời trên tài sản, khả năng tích lũy vốn từ lợi nhuận giữ lại, tỷ lệ giá thị trường của tài sản so với tổng giá trị nợ hiện tại,… còn Y là giá trị phản ánh tình trạng kiệt quệ tài chính ở cấp độ nào, ví dụ có thể phân chia thành 5 cấp độ (rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp) tương ứng với mỗi khoảng cách giá trị của Y.
- Luôn quan tâm biểu thức:
ROE = ROA + (ROA – RD). \f(D,E
Như vậy, điều kiện cần để một doanh nghiệp có thể sử dụng nợ trong cấu trúc vốn là tỷ suất sinh lời trên tài sản lớn hơn chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế và khi đó càng tăng nợ thì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng tăng. Ngược lại, doanh nghiệp không nên vay nợ nếu khả năng sinh lời của tài sản kém hơn chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế, vì việc sử dụng nợ chỉ làm giảm suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, làm giảm giá trị doanh nghiệp hay giảm giá cổ phiếu trên thị trường.
3.5 Khai thác thêm kênh huy động vốn
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua kênh truyền thống là đi vay ngân hàng hoặc gần đây là kênh thị trường chứng khoán, trong đó tập trung vào huy động vốn cổ phần. Khi thị trường chứng khoán suy giảm, các nhà đầu tư trở nên thờ ơ hơn với cổ phiếu và
Hội ngộ 52
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng ngân hàng tăng cao nên khả năng tiếp cận của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn, để đảm bảo đủ vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh, các dự án đầu tư cũng như việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý trở nên thuận lợi hơn thì cần thiết đối với các doanh nghiệp là mở rộng kênh huy động vốn, chẳng hạn như:
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi kèm một số lợi ích nhất định
liên quan đến lĩnh vực mà đồng vốn huy động sẽ đầu tư;
- Vay vốn từ các cán bộ công nhân viên hoặc từ người thân,
bạn bè với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm có cùng kỳ hạn
một ít nhưng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, điều
này vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có lợi cho người tiết
kiệm. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ nguồn vốn này có giới hạn
về thời gian và số lượng, doanh nghiệp thường chỉ thực hiện
trong thời gian ngắn, hỗ trợ trong những lúc khó khăn về
nguồn vốn.
- Luôn duy trì, đảm bảo mối quan hệ mua bán tốt với nhà cung
cấp để có thể tăng cường khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng
thương mại từ các đối tác một cách hợp lý.
- Nếu doanh nghiệp đang sở hữu các khoản đầu tư tài chính thì
có thể thanh lý để tạo nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh
doanh trong điều kiện giá thị trường thích hợp thay vì huy
động từ vốn bên ngoài.
Mặc dù việc đa dạng hóa kênh huy động vốn góp phần nâng cao khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư, phương án kinh doanh được lựa chọn nhưng doanh nghiệp cần luôn cân nhắc lựa chọn kênh huy động phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển trong từng thời kỳ, tránh hiện tượng tăng vốn quá mạnh hoặc vay nợ quá nhiều làm phá vỡ cơ cấu vốn, mất cân đối giữa nợ và vốn chủ sở hữu, từ đó dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả.
Hội ngộ 53
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
KẾT LUẬN
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để
tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ
hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố
khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế
thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại,
thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực
trạng nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn
chung vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.
gây căng thẳng trong quá trình kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC là một công ty rất vững mạnh trên thị
trường. Cơ cấu tài chính của công ty cũng rất hợp lí, nguồn vốn vô cùng mạnh và
được phân bổ một cách khoa học để thu về nhiều lợi nhuận nhất cũng như tối thiểu
hóa những chi phí sử dụng vốn. Chính điều đó đã góp phần không thể thiếu vào
thành công to lớn của công ty.
Hội ngộ 54
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cô Trần Thị Yến Phượng (2014), Bài giảng Quản trị tài chính,
Đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
2. Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC, Bảng cân đối kế
toán 2009 – 2010, TP Hồ Chí Minh
3. Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 2009 – 2010, TP Hồ Chí Minh
4. Đàng Quang Vắng (2009), Cấu trúc vốn cho chiến lược phát
triển dài hạn của các công ty CP xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ.
5. GS.TS. Nguyễn Thị Cành (2012), Quản trị tài chính, NXB
Thống Kê
6. Nguyễn Hải Sản (2000), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản
Thống Kê
7. PGS. TS Trần Ngọc Thơ, PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang,
PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS
Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện
Đại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
8. Carl Kester (1986), Vốn và cơ cấu quyền sở hữu: Một so sánh
giũa các doanh nghiệp Mỹ và Nhật Bản, Tạp chí Quản trị tài
chính, số 15, 25/12/2008.
9. Công ty Sirifin, Q&A - Hệ số ROA và ROE là gì?, 23/10/2008,
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/chung-khoan/q-a-he-
so-roa-va-roe-la-gi-2693663.html
10. Dân Kinh Tế, Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp, http://www.dankinhte.vn/cac-nhan-to-
anh-huong-den-co-cau-nguon-von-cua-doanh-nghiep/
11. Lamminhchanh, Cấu Trúc Vốn & Những Tác Động của
nó, 27/05/2007, http://archive.saga.vn/view.aspx?id=4298
Hội ngộ 55
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
12. Minh Anh, Những nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt
Nam, http://123doc.vn/doc_search_title/118354-nhung-nhan-to-anh-huong-
cau-truc-von-cac-doanh-nghiep-viet-nam.htm
13. Mỵ Duy Huynh (2008), Chuyên đề Phân tích cấu trúc
vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần quảng cáo
sao thế giới, http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-phan-tich-
cau-truc-von-va-chi-phi-su-dung-von-tai-cong-ty-co-phan-
quang-cao-sao-the-gioi-18075/
14. Saga, Xác định cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp,
http://www.cic32.com.vn/Tin-Tuc/Xac-dinh-co-cau-von-toi-uu-
cho-doanh-nghiep.Detail.1168.aspx
15. Stockbiz Learning Center, Thuật ngữ khả năng thanh
toán nhanh,
http://learning.stockbiz.vn/knowledge/investopedia/terms/QU
ICKRATIO.aspx
16. TS.Phạm Thị Thủy và ThS.Nguyễn Thị Lan Anh, Hệ số
khả năng thanh toán tức thời,
http://quantri.vn/dict/details/9866-he-so-kha-nang-thanh-
toan-tuc-thoi
17. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thực trạng về cấu trúc
vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC,
29/10/2012, http://www.doko.vn/luan-van/thuc-trang-ve-cau-truc-von-va-
chi-phi-su-dung-von-tai-cong-ty-co-phan-dau-tu-thuong-mai-smc-318437
18. zVuong, Cấu trúc vốn (Capital Structure), 29/01/2007,
http://archive.saga.vn/dictview.aspx?id=693
Hội ngộ 56
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2011 2012 2013 TTM TB 3 năm
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) 3,02 3,07 0,96 -0,58 2,78
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (%) 13,13 12,01 4,36 -2,86 12,20
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC) (%) 23,76 12,97 8,64 7,16 17,91
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%)
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (%)
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC) (%)
Hội ngộ 57
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
20112012
2013 MRQ TB 3 năm
Nợ dài hạn/Vốn CSH
0,08 0,13 0,27 0,27 0,15
Tổng nợ/Vốn CSH 1,33 1,32 2,19 2,16 1,65
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,76 0,72 0,81 0,81 0,77
Khả năng thanh toán hiện hành
Hội ngộ 58
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI
(CTCK Maybank KimEng – MBKE)
CTCP Đầu tư thương mại SMC (SMC) công bố ước tính kết quả sản xuất kinh
doanh năm 2013. Theo đó, sản lượng tiêu thụ cả năm 2013 của SMC đạt 717.000
tấn (+19,3% với cùng kỳ) và doanh thu đạt 9.650 tỷ đồng (+7,6% với cùng kỳ). Tuy
nhiên, lợi nhuận sau thuế 2013 của SMC lại giảm mạnh gần 59% với cùng kỳ chỉ
đạt 28 tỷ đồng.
Chúng tôi cho rằng sự chênh lệch giữa tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế
của SMC có thể là do lợi nhuận gộp biên bị thu hẹp vì bị ảnh hưởng của hàng tồn
kho giá cao và do chi phí tài chính tăng cao. Như đã phân tích trước đây, tồn kho
nguyên liệu, thành phẩm và hàng hóa của SMC vào cuối tháng 6 vừa qua tăng
172% so với đầu năm, trong đó phần lớn được mua hoặc sản xuất trong quý I/2013.
Tuy nhiên giá thép cán nóng (tham khảo tại thị trường Trung Quốc) bình quân trong
quý II/2013 đã giảm gần 11% so với quý I/2013 đã ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận
của SMC. Do lợi nhuận sau thuế 2013 thấp hơn nhiều so với kê hoạch 70 tỷ nên
SMC cũng điều chỉnh mức cổ tức 2013 xuống còn 8% so với kế hoạch ban đầu là
15%. Trong đó, SMC đã tạm ứng 5% vào tháng 7/2013.
Trong năm 2014 SMC đặt kế hoạch sản lượng tiêu thụ 750.000 tấn sản phẩm
(+4,6% với cùng kỳ) và mục tiêu DT 10.000 tỷ (+3,6% với cùng kỳ). Tuy nhiên,
SMC lại đặt kế hoạch lợi nhuận sau thuế 2014 tăng đến 78% n/n ở mức 50 tỷ đồng.
Chúng tôi cho rằng có thể SMC kỳ vọng lợi nhuận gộp biên của công ty sẽ cải thiện
trong năm 2014 do ít bị ảnh hưởng của hàng tồn kho giá cao như trong năm 2013.
Ngoài ra, chúng tôi cũng cho rằng lợi nhuận gộp biên của SMC có thể sẽ tốt hơn
năm 2013 nhờ công ty vừa đưa vào hoạt động Nhà máy gia công thép tấm cán nóng
Tân Tạo vào hoạt động vào ngày 18/12/2013 vừa qua. Nhà máy này có công suất
thiết 80.000 tấn sản phẩm/năm với vốn đầu tư 175 tỷ đồng. Nhờ vậy, năng lực gia
công thép của SMC tăng thêm 33% lên khoảng 240.000 tấn/năm.
Vì vậy, EPS 2014 của SMC ước tính ở mức 1.694 đồng/CP, tương ứng với PE kỳ
vọng ở mức 7,26 lần. Chúng tôi cho rằng mức PE này đã tương đối hợp lý đối với
Hội ngộ 59
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
SMC và do đó nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ hoặc xem xét chốt lời với mức giá
hiện tại.
Hội ngộ 60