tÊn ĐỀ tÀi luẬn vĂn: sÀng lỌc ĐỘt biẾn gen rb1 thỂ di truyỀn...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Thị Thanh Hoa
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
SÀNG LỌC ĐỘT BIẾN GEN RB1 THỂ DI TRUYỀN TRÊN CÁC
BỆNH NHÂN UNG THƢ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Hà Nội- 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Thị Thanh Hoa
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
SÀNG LỌC ĐỘT BIẾN GEN RB1 THỂ DI TRUYỀN TRÊN CÁC
BỆNH NHÂN UNG THƢ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.Nguyễn Hải Hà
Hà Nội- 2019
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Sàng lọc đột biến gen RB1 thể
di truyền trên các bệnh nhân ung thƣ tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng nhƣ đã nêu trên, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Hải Hà – Phó Trƣởng
Phòng phân tích hệ gen, Viện nghiên cứu hệ gen, ngƣời thầy - ngƣời chị không
chỉ hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn
cùng tôi trong suốt quá trình làm việc và hoàn thành luận văn mà còn trong cuộc
sống hàng ngày. Thái độ làm việc chuyên nghiệp của chị đã truyền cảm hứng
cho tôi và giúp tôi cải thiện bản thân mình rất nhiều sau thời gian thực tập này.
Tôi cũng xin gửi lòng cảm ơn đặc biệt đến TS.Nguyễn Đăng Tôn –Trƣởng
Phòng phân tích hệ gen, Ths.Nguyễn Phƣơng Nhung, Ths.Ma Thị Huyền
Thƣơng và Ths. Trần Thị Bích Ngọc đã luôn theo sát giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tất cả các
cô, các anh, chị trong Viện Nghiên cứu hệ gen đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt
thời gian tôi thực tập tại đây. Để có đƣợc những hiểu biết về kiến thức chuyên
ngành, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở khoa Công nghệ sinh học -
Học viện Khoa học và Công nghệ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt 2 năm học qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân tới bố mẹ, những ngƣời thân trong gia đình
và bạn bè đã luôn ủng hộ, khích lệ và động viên tinh thần tôi trong suốt thời gian
thực tập để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
UNBVM U nguyên bào võng mạc
RB1 Retinoblastoma 1
DNA Deoxyribonucleic acid
RNA Ribonucleic acid
cDNA Complement deoxyribonucleic acid
mRNA Messenger ribonucleic acid -RNA thông tin
bp Base pair
dNTPS Deoxyribonucleotide Triphosphate
PCR Polymerase chain reaction
MLPA Multiplex ligation-dependent probe amplification
UV Ultra violet
TAE Tris-axit axetic-EDTA
qPCR Quantitative polymerase chain reaction
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
DMSO Dimethyl sulfoxide
Danh mục các bảng biểu và hình ảnh
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Hệ thống phân loại Reese Ellsworth cho phân loại u nguyên bào võng
mạc ............................................................................................................................. 8
Bảng 1.2 Hệ thống phân loại quốc tế cho u nguyên bào võng mạc nội nhãn . …….10
Bảng 1.3 Đánh giá nguy cơ mang đột biến RB1 của các thành viên trong gia đình
có trẻ bị UNBVM ..................................................................................................... 14
Bảng 2.1 Các cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR……………………….……26
Bảng 3.1 Đặc điểm lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu. .................................. 36
Bảng 3.2 Nồng độ DNA tổng số của các mẫu bệnh nhi UNBVM. ......................... 40
Bảng 3.3 Đột biến RB1 đƣợc xác định ở bệnh nhân UNBVM bằng phƣơng pháp
giải trình tự Sanger .......……………………………………………………………44
Bảng 3.4 Mối liên hệ giữa giá trị DQ và số bản sao. .............................................. .47
Bảng 3.5 Các đột biến mất đoạn lớn trên gen RB1 đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp MLPA…………………………………………………………………......49
HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh siêu âm của UNBVM .................................................................. 7
Hình 1.2 Hình ảnh cắt lớp vi tính của UNBVM ........................................................ 7
Hình 1.3 Soi đáy mắt trƣớc điều trị hóa chất giảm tế bào ....................................... 12
Hình 1.4 Soi đáy mắt trƣớc điều trị hóa chất giảm tế bào ....................................... 12
Hình 1.5 Giải th ch về mặt di truyền đột biến mất chức năng gen RB1 .................. 16
Hình 1.6 Tái tổ hợp trong nguyên phân ................................................................... 17
Hình 1.7 Hoạt động bất thƣờng của DNA polymerase trong sao ch p DNA .......... 18
Hình 1.8 Sự phân chia bất thƣờng của nhiễm sắc thể trong nguyên phân ............... 19
Hình 1.9 Vị trí gen RB1 trên nhiễm sắc thể số 13 .................................................... 19
Hình 1.10 Cấu trúc gen và protein RB1 ................................................................... 20
Hình 3.1 Ảnh minh hoạ điện di đồ sản phẩm DNA tổng số tách chiết t mẫu máu
bệnh nhân và gia đình .............................................................................................. 39
Hình 3.2 Ảnh minh hoạ điện di đồ sản phẩm PCR t mẫu UNBVM ...................... 42
Hình 3.3 Sơ đồ biểu diễn các đột biến trên gen RB1 đƣợc phát hiện ở 23 bệnh
nhân. ......................................................................................................................... 44
Hình 3.4 Kết quả dạng biểu đồ sóng (electrophotogram) sau khi phân tích MLPA…49
Hình 4.1 Hình ảnh minh họa trình tự các đột biến mới đƣợc phát hiện ở bệnh
nhân UNBVM .......................................................................................................... 52
Hình 4.2 Sơ đồ phả hệ của các gia đình mắc UNBVM. .......................................... 53
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC ............ 4
1.1.1. Tình hình u nguyên bào võng mạc trên thế giới và ở Việt Nam ......... 4
1.1.2. Biểu hiện lâm sàng của UNBVM. ...................................................... 6
1.1.3. Chẩn đoán UNBVM. ........................................................................... 6
1.1.4. Phân loại UNBVM .............................................................................. 8
1.1.5. Điều trị UNBVM ............................................................................... 10
1.1.6. Tƣ vấn di truyền cho bệnh nhân u nguyên bào võng mạc ................ 13
1.1.7. Cơ chế gây bệnh u nguyên bào võng mạc ......................................... 15
1.1.7.1. t p tron n u n p n ........................................................... 17
1.1.7.2. Hoạt độn t t n N po m r s tron t n p N .. 17
1.1.7.3. p n t t n n m s t ..................................... 18
1.2. GIỚI THIỆU VỀ GEN RB1........................................................................... 19
1.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT
SỬ DỤNG NHẰM XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN RB1 TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM ........................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: NGUYÊN VẬT LİỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU ..... 23
2.1. VẬT LİỆU NGHİÊN CỨU ........................................................................... 23
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ....................................................................... 23
2.1.2. Dụng cụ, trang thiết bị ....................................................................... 23
2.1.3. Hóa chất ............................................................................................. 24
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU ................................................................. 24
2.2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu ........................................................................ 25
2.2.2. Phƣơng pháp tách chiết DNA genomic............................................. 25
2.2.3. Phƣơng pháp khuếch đại gen (PCR) ................................................. 26
2.2.4. Phƣơng pháp giải trình tự gen ........................................................... 30
2.2.5. Phƣơng pháp Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification
(MLPA) .......................................................................................................... 31
2.2.6. Phƣơng pháp phân t ch kết quả ......................................................... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 36
3.1. KẾT QUẢ ...................................................................................................... 36
3.1.1. Thu thập mẫu nghiên cứu .................................................................. 36
3.1.2. Tách chiết DNA tổng số .................................................................... 39
3.1.3. PCR khuếch đại các đoạn gen RB1 ................................................... 41
3.1.4. Phát hiện đột biến bằng giải trình tự gen RB1 ................................. 43
3.1.5. Phát hiện thay đổi cấu trúc gen bằng MLPA .................................... 46
3.2. THẢO LUẬN ................................................................................................ 50
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 55
4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 56
1
MỞ ĐẦU
U nguyên bào võng mạc (retinoblastoma, UNBVM) là bệnh u ác tính
mắt thƣờng gặp ở trẻ em dƣới 5 tuổi, gây ra bởi đột biến trên gen RB1
(retinoblastoma 1). UNBVM xuất hiện với tỷ lệ khoảng 1/15000 đến 1/20000 trẻ
tƣơng ứng với khoảng 9000 trƣờng hợp mới mỗi năm, bệnh xảy ra ở cả hai giới
tính nam và nữ, không phụ thuộc vào nguồn gốc chủng tộc [5-8]. Trên thế giới,
ƣớc tính có khoảng 3001 đến 3376 trẻ em chết do UNBVM hàng năm. Tỷ lệ tử
vong ở châu Á (39%) cao hơn nhiều so với châu Âu, Canada và Mỹ (3–5%) do
khoảng cách về tiếp cận y tế [9]. Hầu hết các trƣờng hợp UNBVM đều liên quan
đến sự mất chức năng của cả hai alen của gen áp chế khối u RB1 nằm trên nhiễm
sắc thể số 13 [7]. Khoảng 40% trẻ UNBVM là thể di truyền trong khi 60%
trƣờng hợp còn lại là thể không di truyền [10]. RB1 là gen áp chế khối u đầu tiên
đƣợc tìm thấy, nằm tại vị tr 13q14.2, có k ch thƣớc DNA là 183 kb. Cho đến
nay, hơn 1750 đột biến gen RB1 khác nhau phát hiện đƣợc ở bệnh nhân UNBVM
và đã đƣợc công bố trên ngân hàng dữ liệu đột biến gen RB1 (RB1 Gene
Mutation Database) [11], và các đột biến gen RB1 gây bệnh UNBVM không
đồng nhất và xuất hiện rải rác trên vùng promoter và 27 exon. Việc xác định đột
biến gen RB1 gây bệnh trên bệnh nhân UNBVM và gia đình là cơ sở để thực
hiện điều trị cho bệnh nhân hiệu quả và tƣ vấn di truyền cho gia đình bệnh nhân.
Việc chẩn đoán sớm và phƣơng pháp điều trị th ch hợp có vai trò quan
trọng trong việc tiên lƣợng và khả năng sống sót của bệnh nhân UNBVM [12]. Ở
các nƣớc phát triển, mục tiêu của điều trị là bảo tồn thị lực và việc kiểm tra gen
RB1 đã đƣợc áp dụng nhƣ là một kiểm tra định kì ở nhóm bệnh nhân UNBVM
[13-16]. Ở Việt Nam, phần lớn bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn nên bị lỡ
cơ hội điều trị bảo tồn mắt. Mặc dù rất nhiều kinh ph đã đƣợc đầu tƣ cho việc
2
phát triển các kỹ thuật điều trị lâm sàng nhƣng phát triển các kĩ thuật sinh học
phân tử phục vụ chẩn đoán sớm của bệnh UNBVM gần đây mới thực sự phát
triển. Một số bệnh nhân đƣợc sinh ra trong gia đình có tiền sử bệnh UNBVM đã
cho thấy vai trò của yếu tố di truyền với khả năng sinh bệnh, do đó việc phát
hiện sớm đột biến trên gen RB1 đóng vai trò quan trọng trong quản lý lâm sàng
cũng nhƣ dự đoán nguy cơ mắc bệnh của các thành viên trong gia đình ngƣời
bệnh. Cho đến nay, việc điều trị cho bệnh nhân UNBVM ở giai đoạn sớm đã
đƣợc thực hiện khá hiệu quả ở Việt Nam, tuy nhiên hiểu biết về cơ chế phân tử
và nguyên nhân di truyền đối với bệnh này còn rất hạn chế. Các công tác tƣ vấn
di truyền hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện nhằm đem lại sự hiểu biết cần thiết cho
gia đình bệnh nhân, đặc biệt trong các gia đình đã có ngƣời mắc bệnh nhƣ
cha/mẹ hay anh/chị em ruột.
Do nhu cầu thực tiễn của bệnh nhân UNBVM, luận văn: “Sàng lọc đột
biến gen RB1 thể di truyền trên các bệnh nhân ung thƣ tại Việt Nam” đƣợc tiến
hành với muc tiêu: Sàng lọc đột biến gen RB1 thể di truyền gây bệnh ở trẻ em
mắc u nguyên bào võng mạc. Nội dung nghiên cứu nhƣ sau:
Thu thập mẫu máu của những bệnh nhi UNBVM ở Bệnh viện Mắt Trung
ƣơng, và ngƣời thân trong gia đình nhƣ mẫu bố/mẹ, anh chị em ruột (nếu có).
Sử dụng kỹ thuật PCR để nhân các đoạn gen RB1, giải trình tự chuỗi DNA tại
vùng điều khiển, vùng nối exon-intron và toàn bộ vùng mang mã của gen
RB1.
Sử dụng kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation-dependent probe amplification)
nhằm phát hiện các đột biến thêm/mất đoạn lớn trên gen RB1.
Phân t ch kết quả nhằm phát hiện đột biến gen ở bệnh nhân UNBVM tại Việt
Nam.
3
nghĩa của đề tài: Nghiên cứu này bƣớc đầu tao ra cơ sở dữ liệu đột biến
gen của bênh nhân UNBVM ở Việt Nam. Kết quả thu đƣợc có thể làm sáng
tỏ nguyên nhân gây bệnh ở mức độ phân tử và làm cơ sở cho công tác chẩn
đoán, chữa trị và tƣ vấn di truyền cho các bệnh nhân và gia đình ngƣời bệnh
UNBVM.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
1.1.1. Tình hình u nguyên bào võng mạc trên thế giới và ở Việt Nam
U nguyên bào võng mạc là bệnh ác tính nội nhãn phổ biến ở trẻ em phát
sinh t các tế bào võng mạc nguyên thủy, bệnh thƣờng gặp ở trẻ em dƣới 5 tuổi,
gây ra bởi đột biến trên gen RB1 (retinoblastoma 1). Có khoảng 9000 trƣờng hợp
UNBVM mới đƣợc phát hiện mỗi năm, tỷ lệ xuất hiện khoảng 1/15000 đến
1/20000 trẻ tƣơng ứng với, bệnh xảy ra ở cả hai giới tính nam và nữ, không phụ
thuộc vào nguồn gốc chủng tộc [5-7]. Trên thế giới, ƣớc tính có khoảng 3001
đến 3376 trẻ em chết do UNBVM hàng năm. Mỗi năm có 175.000 ca UNBVM
mắc mới đƣợc phát hiện ở các nƣớc đang phát triển, với tỷ lệ tử vong cao dƣới
15%. Tỷ lệ tử vong ở châu Á (39%) cao hơn nhiều so với châu Âu, cao thứ hai
thế giới (sau châu Phi 70%), Canada và Mỹ (3–5%) do khoảng cách về tiếp cận y
tế [9]. Trong 100 năm qua, có sự tiến bộ đáng kể trong việc chẩn đoán và quản lý
UNBVM theo nguyên tắc ƣu tiên: Sống sót, Toàn cầu & Thị lực (Life, Globe &
Vision) [9, 17].
Ở Việt Nam, chƣa có số liệu đầy đủ về tỷ lệ mắc UNBVM hàng năm. Tại
Bệnh viện Mắt trung ƣơng, số bệnh nhân mắc u nguyên bào võng mạc hàng năm
tăng t 29 ngƣời (2004) lên 68 ngƣời (2016), chủ yếu tập trung ở trẻ em lứa tuổi
t 2-3 tuổi (theo hội thảo quốc tế chuyên đề về UNBVM ở Bệnh viện Mắt Trung
ƣơng năm 2017). Tuy số lƣợng không nhiều so với các bệnh lý khác nhƣng đây
là căn bệnh hiểm nghèo, nếu không đƣợc điều trị đúng, xử lý sớm sẽ ảnh hƣởng
tới thị lực thậm tr t nh mạng ngƣời bệnh. Phần lớn bệnh nhân nhập viện ở giai
đoạn muộn nên bị lỡ cơ hội điều trị bảo tồn mắt. Một số bệnh nhân đƣợc sinh ra
trong gia đình có tiền sử bệnh UNBVM đã cho thấy vai trò của yếu tố di truyền
5
với khả năng sinh bệnh. Hiện nay, ở Việt Nam, chẩn đoán phân tử bệnh
UNBVM đã bắt đầu phát triển và đã đạt đƣợc một số thành tựu. Năm 2005,
Nguyễn Công Kiệt và Nguyễn Tr Dũng đã sử dụng kỹ thuật di truyền tế bào
nghiên cứu 30 ca võng mạc ở Việt Nam và xác định đƣợc một bệnh nhân bị đột
biến mất đoạn ở vị tr nhiễm sắc thể 13q14 [1]. T năm 2013 nhóm nghiên cứu
của chúng tôi, đứng đầu là tiến sỹ Nguyễn Hải Hà, đã bắt đầu xây dựng quy trình
sàng lọc biến đổi di truyền cho bệnh nhân UNBVM Việt Nam sử dụng kỹ thuật
giải trình tự trực tiếp. Năm 2014, nhóm đã công bố hai đột biến gen thể di phát
hiện đƣợc t mẫu máu của bệnh nhân UNBVM [2]. Năm 2016, nhóm đã xây dựng
thành công phƣơng pháp sàng lọc đột biến gen RB1 thông qua phân t ch bản
phiên mã của gen này [3]. Kết hợp hai phƣơng pháp x t nghiệm trên DNA và
cDNA trong sàng lọc đột biến gen RB1 ở một gia đình có hai con mắc bệnh ung
thƣ võng mạc đã phát hiện đƣợc ngƣời cha và hai con đều mang đột biến gây ảnh
hƣởng tới sự tổ hợp lại mRNA của RB1. Năm 2017, chúng tôi đã sử dụng
phƣơng pháp MLPA nhằm phát hiện những đột biến mất đoạn/lặp đoạn lớn trên
gen RB1 ở những bệnh nhân UNBVM [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy phƣơng
pháp này hoàn toàn đáng tin cậy để áp dụng nhằm tăng độ nhạy trong chẩn đoán
di truyền của bệnh UNBVM. Năm 2018, nhóm nghiên cứu đã công bố một số
kết quả bƣớc đầu của nghiên cứu đặc điểm di truyền của gen RB1 của 34 bệnh
nhân UNBVM trên tạp ch Molecular Vision (Mỹ), [18]. Cũng trên tạp ch này
gần đây nhất, nhóm nghiên cứu ph a Nam của giáo sƣ Nguyễn Công Kiệt đã
công bố kết quả kiểm tra di truyền trên mẫu máu và mẫu u của 50 bệnh nhân
UNBVM điều trị tại Bệnh viện mắt thành phố Hồ Ch Minh. Với nghiên cứu
này, các tác giả đã xác định dƣợc phổ đột biến gen RB1 bao gồm cả đột biến sinh
dƣỡng và đột biến dòng mầm trên nhóm bệnh nhân này [19]
6
1.1.2. Biểu hiện lâm sàng của UNBVM.
Biểu hiện UNBVM rất đa dạng bao gồm đồng tử có màu trắng, lác mắt,
giảm thị lực và rung giật nhãn cầu, ngoài ra ở giai đoạn muộn có thể thấy các
triệu chứng khác nhƣ: mắt đỏ, đau nhức do tăng nhãn áp thứ phát, nhìn mờ, lồi
mắt, viêm tổ chức quanh hốc mắt, đồng tử giãn, mủ tiền phòng, mống mắt dị sắc,
trẻ chậm phát triển...[20]. Đồng tử trắng là dấu hiệu phổ biến nhất ở trẻ bị
UNBVM chiếm 60%, khi nhìn vào mắt bé, cha mẹ thấy có ánh trắng (nhất là vào
ban đêm hoặc trong phòng tối vì khi đó đồng tử giãn), cũng có thể thấy 1 hoặc 2
đồng tử màu trắng hay vàng khi chụp ảnh buổi tối có dùng đèn flash. Dấu hiệu
nhận biết chính thứ hai là trẻ bị lác/lé, chiếm 20%. Đặc biệt, nếu bé bị lác trong
vòng 6 tháng tuổi thì nên nghi ngờ có UNBVM [21].
1.1.3. Chẩn đoán UNBVM.
Chẩn đoán UNBVM có thể tiến hành theo các phƣơng pháp sau:
* Chẩn đoán lâm sàng: Soi đáy mắt là khám nghiệm quan trọng để chẩn
đoán bệnh. Tổn thƣơng ở võng mạc có biểu hiện khác nhau tùy theo hƣớng phát
triển của u. Các phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh giúp xác định chẩn đoán.
Khám siêu âm và chụp cắt lớp có thể thấy rõ k ch thƣớc và vị tr khối u hoặc
thấy hình ảnh canxi hóa trong khối u-dấu hiệu đặc trƣng của UNBVM. Ngoài ra
còn có thể xác định sự phát triển của khối u ra ngoài nhãn cầu hay vào nội sọ.
Chụp MRI cho ph p khảo sát hình ảnh nhãn cầu, hốc mắt và não [22]. Quét
xƣơng toàn thân bằng Technetium-99m và chụp cắt lớp phát xạ positron
Fluorine-18 pos ourodeoxyglucose (PET CT) cũng rất hữu ch để phát hiện sớm
di căn [23]. Hầu hết trẻ em bị UNBVM không cần phải tiến hành chụp xƣơng.
Phƣơng pháp này thƣờng chỉ sử dụng khi UNBVM bị nghi ngờ rằng có thể đã
lan rộng ra khỏi mắt [11].
7
Hình 1.1 Hình ảnh siêu âm của
UNBVM
Hình 1.2Hình ảnh chụp cắt lớp vi
t nh của UNBVM
N uồn: https://bacsinoitru.vn/content/chan-doan-va-dieu-tri-u-nguyen-bao-
vong-mac-1236.html
* Kiểm tra mô bệnh học và phân t ch nhiễm sắc thể. Chẩn đoán UNBVM
có thể đƣợc xác định bằng kiểm tra mô bệnh học. Kiểm tra cẩn thận các dây thần
kinh thị giác là cần thiết để xác định khả năng xâm nhập của các tế bào khối u.
Phân t ch di truyền học tế bào lympho máu ngoại vi đƣợc sử dụng để phát hiện
mất đoạn hay sự sắp xếp lại liên quan đến 13q14.1-14q2, tìm thấy trên khoảng
5% các trƣờng hợp bị UNBVM một bên mắt và khoảng 7.5% các trƣờng hợp bị
cả hai bên mắt [20].
* Kiểm tra di truyền phân tử:
Phát hiện sớm trẻ em có nguy cơ phát triển UNBVM là rất quan trọng để
bảo tồn cuộc sống và thị lực. X t nghiệm di truyền đã trở thành một phần quan
trọng trong việc chăm sóc cho những bệnh nhân bị UNBVM. Gen RB1 là gen ức
chế khối u đầu tiên đƣợc xác định, phần lớn các đột biến RB1 là riêng cho t ng
gia đình, và đƣợc phân bố trên khắp gen RB1 bao gồm vùng promoter, vùng mã
hóa exon, và khu vực nối của intron [24]. Việc chẩn đoán UNBVM thể di truyền
đƣợc tiến hành ở các bệnh nhân mang bệnh hoặc có tiền sử gia đình, trong đó
phần lớn các bệnh nhân bị bệnh không có tiền sử gia đình. Do đó việc xác định
8
một biến thể gây bệnh dòng mầm dạng dị hợp tử trên gen RB1 trong x t nghiệm
di truyền phân tử là cần thiết để xác định xem UNBVM có phải là dạng di truyền
hay không và cho ph p chẩn đoán, sàng lọc sớm nguy cơ cho các thành viên
trong gia đình [20].
1.1.4. Phân loại UNBVM
Chẩn đoán UNBVM đƣợc tiến hành trên cơ sở các phát hiện lâm sàng và
x t nghiệm hình ảnh. Xác định giai đoạn khối u tại thời điểm chẩn đoán là rất
quan trọng để quản lý th ch hợp, do đó kiến thức về hệ thống phân loại u nguyên
bào võng mạc là rất quan trọng. Phân loại Reese Ellsworth (Bảng 1.1) đƣợc phát
triển vào những năm 1960 bởi Tiến sĩ Algernon Reese và Tiến sĩ Robert
Ellsworth là hệ thống phân loại đƣợc sử dụng rộng rãi nhất đối với các khối u nội
nhãn và dựa trên vị tr , số khối u và k ch thƣớc của khối u [25].
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại Reese Ellsworth cho phân loại u nguyên bào võng
mạc [25]
Nhóm Khả năng bảo tồn thị lực Đặc điểm
I Khả năng bảo tồn thị lực
rất cao
a, Khối u đặc, k ch thƣớc <4 DD, tại hoặc sau
đƣờng x ch đạo
b, Nhiều khối u, k ch thƣớc > 4 DD, tất cả đều tại
hoặc sau đƣờng x ch đạo.
II Khả năng bảo tồn thị lực
cao
a, Khối u đặc, k ch thƣớc 4-10 DD, tại hoặc sau
đƣờng x ch đạo.
b, Nhiều khối u, k ch thƣớc 4-10 DD, sau đƣờng
x ch đạo.
III Có thể bảo tồn thị lực a, Bất kỳ tổn thƣơng nào ở trƣớc đƣờng x ch đạo.
b, Khối u đặc > 10 DD, ở sau đƣờng x ch đạo
9
IV Không thuận lợi trong bảo
tồn thị lực
a, Nhiều khối u, một số > 10 DD
b, Bất kỳ tổn thƣơng nào lan về ph a trƣớc tới bờ
răng cƣa.
V Rất khó khăn trong bảo
tồn thị lực
a, Những khối u lớn xâm lấn quá một nửa võng
mạc.
b, Gieo mầm vào pha lê thể.
Hệ thống phân loại Reese Ellsworth về cơ bản đƣợc thiết kế để dự đoán
kết quả điều trị bằng xạ trị chùm tia ngoài (EBRT), đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ
là phƣơng pháp điều trị bảo tồn mắt ch nh cho đến khi điều trị bằng hóa trị liệu
đƣợc sử dụng vào những năm 1990. Một số nhƣợc điểm của hệ thống phân loại
này nhƣ sau: các khối u ngoại biên, nhiều khối u và khối u lớn đƣợc cho là nguy
hiểm hơn trong giai đoạn điều trị bằng xạ trị chùm tia ngoài và có tiên lƣợng xấu
hơn ở mắt. Hệ thống phân loại Reese Ellsworth không giải quyết đƣợc vấn đề
gieo hạt dƣới võng mạc và không phân biệt giữa gieo hạt vào thủy tinh khu trú
và khuếch tán [26]. Do đó, cần phải đề xuất một hệ thống phân loại mới có thể
dự đoán kết quả điều trị bằng hóa trị liệu ch nh xác hơn. Nhiều trung tâm đã
tham gia và thống nhất một hệ thống phân loại duy nhất đƣợc thiết kế bởi
Murphree và các cộng sự (Bảng 1.2) [27]
10
Bảng 1.2: Hệ thống phân loại quốc tế cho u nguyên bào võng mạc nội nhãn [27]
Nhóm Đặc điểm lâm sàng
A
Nguy cơ rất
thấp
Tất cả các khối u có k ch thƣớc 3 mm hoặc nhỏ hơn, giới hạn ở
võng mạc và nằm cách dây thần kinh thị giác t nhất 1.5 mm. Không
gieo hạt vào thủy tinh thể
B
Nguy cơ thấp
Các khối u võng mạc có bất kỳ k ch thƣớc hoặc vị tr nào không
thuộc nhóm A. Không gieo hạt vào thủy tinh thể. Một lƣợng nhỏ
dịch k o dài không quá 5 mm t nh t khối u đƣợc cho ph p.
C
Nguy cơ trung
bình
Gieo rắc hạt tại chỗ. Hạt thủy tinh có thể k o dài không quá 3 mm t
khối u. Có thể có tới một phần tƣ dịch dƣới màng lƣới.
D
Nguy cơ cao
Gieo rắc hạt lan tràn, khối u có thể to hơn một phần tƣ của võng
mạc.
E
Nguy cơ rất cao
Ngoài ra còn mắc một số bệnh về mắt nhƣ: Bệnh tăng nhãn áp thứ
phát, xuất huyết nội nhãn, viêm tổ chức hốc mắt không nhiễm
khuẩn, khối u xâm lấn vào thủy tinh thể, UNBVM di căn.
1.1.5. Điều trị UNBVM
Mục tiêu đầu tiên của điều trị là đảm bảo t nh mạng của ngƣời bệnh và
sau đó là thị lực. Bên cạnh việc phân loại mắt và giai đoạn khối u thì cần lựa
chọn phƣơng pháp điều trị dựa trên nhiều yếu tố bao gồm: số lƣợng các ổ khối u
(bị một bên và chỉ có một khối u; bị một bên và có nhiều khối u; bị cả hai bên
mắt), vị tr và k ch thƣớc khối u trong mắt, có gieo mầm vào pha lê thể và dƣới
võng mạc hay không, khả năng bảo tồn thị lực và tuổi bệnh nhân. Các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng trong điều trị UNBVM bao gồm:
* Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu: Thƣờng chỉ định khi khối u lớn (hơn 60%
thể t ch nhãn cầu) không còn thị lực, mù, mắt đau hoặc khối u xâm lấn vào thần
11
kinh thị. Ngƣời ta hay kho t bỏ nhãn cầu hơn cho những mắt đã thất bại với các
phƣơng pháp điều trị bảo tồn trƣớc đó. Ngoài ra, kho t bỏ nhãn cầu đƣợc chỉ
định cho trƣờng hợp tăng nhãn áp thứ phát, gieo mầm vào thủy tinh, hoặc xâm
lấn ra tiền phòng.
* Lạn đôn : Chỉ định cho khối u nhỏ cho những u nhỏ (< 6 mm đƣờng
k nh và < 3 mm độ dày) và ở ph a trƣớc. Trong quá trình lạnh đông, một chất rất
lạnh nhƣ nitơ lỏng, đƣợc đặt trong hoặc gần các tế bào ung thƣ.Một khi các tế
bào đóng băng, chất lạnh đƣợc loại bỏ và các tế bào tan băng. Quá trình đóng
băng và tan băng này, lặp đi lặp lại một vài lần trong mỗi đợt trị liệu, khiến các
tế bào ung thƣ bị chết. Biến chứng của phƣơng pháp này gồm bong võng mạc tơ
huyết thoáng qua, che khuất mạch máu võng mạc, kéo dãn võng mạc và xơ hóa
tiền võng mạc.
* Liệu pháp laser: Hồ quang xenon hoặc laser (argon và krypton): chỉ định
cho u nhỏ và ở ph a sau. Quang đông (photocoagnlation) là dùng sức nóng của
laser Argon để phá hủy mạch máu nuôi dƣỡng tế bào khối u.
* Tia xạ: Tia xạ với nguồn tia t ngoài vào (External beam radiotherapy viết
tắt EBRT) là phƣơng pháp điều trị bảo tồn nhãn cầu đầu tiên trong UNBVM. Tia
xạ có thể chỉ định với những khối u lớn hai bên, gieo mầm vào thủy tinh, các
khối u gần dây thần kinh thị trong mắt có khả năng còn thị lực hoặc nhiều khối u
mà các khối u lại quá lớn không thể điều trị bằng phƣơng pháp lạnh hoặc quang
đông.
* Điều trị bằng các tấm có hoạt t nh phóng xạ: Liệu pháp tia phóng xạ để gần
(I – 125) là dùng các tấm mỏng có hoạt t nh phóng xạ áp vào thành mắt ở góc của
khối u, có thể áp dụng nhƣ là phƣơng pháp điều trị ban đầu hoặc hỗ trợ cho phẫu
12
thuật. Tuy nhiên, không phải là tất cả các bệnh nhân đều đƣợc điều trị bằng phƣơng
pháp này [22] [28].
* Liệu pháp hóa học: UNBVM là một bệnh ác t nh nhạy cảm với hóa chất.
Hóa chất có hoạt t nh nhất nhƣ carboplatin, vincristin, có hoặc không có
etoposide.
Hó t ảm tế ào: Do hầu hết bệnh nhân có khối u lớn tại thời điểm
chẩn đoán nên ngƣời ta sử dụng hóa chất giảm tế bào để giảm k ch thƣớc khối u,
giúp tăng hiệu quả của các phƣơng pháp điều trị tại chỗ. Hóa chất giảm tế bào
trở thành một phần quan trọng trong điều trị ban đầu UNBVM và làm tăng khả
năng bảo tồn nhãn cầu. Hóa chất giảm tế bào còn nhằm chống lại sự phát triển
của UNBVM ba bên [29].
Hình 1.3: Soi đáy mắt trƣớc điều trị
hóa chất giảm tế bào
Hình 1.4: Soi đáy mắt sau điều trị hóa
chất giảm tế bào
Nguồn: http://bacsinoitru.vn/content/chan-doan-va-dieu-tri-u-nguyen-bao-vong-mac-1.
Trƣớc đây, việc loại bỏ nhãn cầu đã đƣợc sử dụng để điều trị cho những
bệnh nhân mắc UNBVM nặng. Hiện nay có bằng chứng cho thấy cách tiếp cận
phối hợp nhiều phƣơng pháp bao gồm hóa trị thu nhỏ khối u, phẫu thuật loại bỏ
nhân, EBRT và hóa trị ngăn ng a có hiệu quả trong các trƣờng hợp khối u lan ra
13
ổ mắt và thần kinh thị giác, do đó không cần phải kho t bỏ nhãn cầu và khả năng
sống sót tốt hơn [30]. Cách tiếp cận này bao gồm 3-6 chu kỳ hóa trị liệu hệ thống
liều cao, gây ra sự thu nhỏ khối u và làm cho mắt có thể điều chỉnh đƣợc. Kiểm
soát khối u hiệu quả hơn và an toàn hơn đã đƣợc quan sát với phƣơng pháp VEC
khi so sánh một phác đồ 5 thuốc bao gồm carboplatin và etoposide, xen kẽ với
cyclophosphamide, idarubicin và vincristine. Hóa trị liệu liều cao đƣợc tiếp tục
trong 12 chu kỳ và theo dõi chặt chẽ với mục đ ch loại bỏ hoàn toàn khối u bằng
cách soi đáy mắt và ngăn ng a di căn [31]. Chawla và cộng sự phân t ch một
nhóm nhỏ trẻ em mắc UNBVM đã phát hiện ra rằng 39,2% trẻ em còn sống
không bị tái phát/di căn, 9% trẻ bị di căn và 51,8% trẻ tử vong. Di căn đến hệ
thần kinh trung ƣơng đƣợc ghi nhận ở 15,7% trẻ và mang tiên lƣợng xấu. Các
khối u ác t nh thứ phát đáng quan tâm trong đó có u xƣơng là phổ biến nhất [32].
1.1.6. Tƣ vấn di truyền cho bệnh nhân u nguyên bào võng mạc
Nguy cơ mắc UNBVM có thể đƣợc xác định t mối quan hệ của trẻ sơ
sinh với thành viên trong gia đình đã đƣợc chẩn đoán bị bệnh (Bảng 1.3) [33].
Trong trƣờng hợp chƣa thực hiện hoặc không thể thực hiện đƣợc xét nghiệm di
truyền, nguy cơ mắc bệnh ƣớc tính có thể xác định đƣợc bằng cƣờng độ kiểm tra.
Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh của một đứa trẻ có thể đƣợc xác định chính xác
hơn bằng phân tích di truyền của gia đình, thƣờng bắt đầu với việc thực hiện xét
nghiệm di truyền toàn bộ gen RB1 của một thành viên trong gia đình bị UNBVM
để xác định khả năng di truyền; nếu di truyền, đột biến gây bệnh sẽ đƣợc kiểm
tra một cách kĩ lƣỡng ở những ngƣời có nguy cơ cao.
14
Bảng 1.3: Đánh giá nguy cơ mang đột biến RB1 của các thành viên trong gia
đình trẻ mắc UNBVM [33]
Mối quan hệ với bệnh
nhân
Nguy cơ mang đột biến gây bệnh (%)
Bệnh nhân mắc Rb
hai mắt (100)
Bệnh nhân mắc Rb
một mắt (15)
Con cái (trẻ sơ sinh) 50 7.5
Bố mẹ 5 0.8
Anh/chị/em ruột 2.5 0.4
Cháu trai/gái 1.3 0.2
Chú/dì 0.1 0.007
Anh chị em họ gần nhất 0.05 0.007
Ngƣời bình thƣờng 0.007
Xét nghiệm phân tử xác định đột biến RB1 giúp làm rõ nguy cơ mắc
UNBVM của các thành viên trong gia đình, do đó có thể giảm cƣờng độ kiểm tra
mắt chuyên khoa ở một số trẻ em, cho phép trẻ trải qua tầm soát t hơn. X t
nghiệm và tƣ vấn di truyền cho UNBVM là một vấn đề phức tạp và cần sự phối
hợp chặt chẽ giữa bác sĩ với các chuyên gia di truyền (cố vấn di truyền hoặc các
nhà di truyền y học) có kinh nghiệm. Ví dụ, mặc dù bố mẹ của một đứa trẻ bị
UNBVM cả hai bên mắt có thể xét nghiệm âm tính với đột biến RB1, nhƣng vẫn
có 5% nguy cơ sinh ra những đứa trẻ tiếp theo bị bệnh vì khả năng có thể bố mẹ
bị đột biến RB1 dạng khảm dòng mầm. Việc sàng lọc trƣớc sinh là rất quan trọng
đối với những gia đình có tiền sử mắc UNBVM. Nếu có tiền sử gia đình mắc
UNBVM mang đột biến gen RB1 thì trẻ sinh ra cũng có nguy cơ cao mang khối
u võng mạc. Khi cha mẹ có mong muốn kiểm tra trong thai kỳ để phát hiện đột
15
biến gen RB1 của bào thai, các kĩ thuật sinh thiết gai nhau (t tuần thai 11-14) và
chọc ối (t tuần thai 16 trở đi) sẽ đƣợc thực hiện. Sau khi sinh, việc kiểm tra khối
u mắt (thực hiện khi gây mê trẻ) càng sớm càng tốt sẽ đảm bảo kiểm soát sự xâm
lấn của khối u nếu có. Trong trƣờng hợp thai nhi đƣợc xác định là mang đột biến
gen RB1 thì sẽ đƣợc chỉ định sinh sớm hơn thời gian dự kiến (t tuần 36-38 của
thai kỳ), t đó có thể phát hiện và kiểm soát tốt hơn sự tiến triển của khối u kể t
khi khối u vẫn còn nhỏ, đồng thời giúp bảo tồn thị lực của trẻ [33, 34].
1.1.7. Cơ chế gây bệnh u nguyên bào võng mạc
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng của UNBVM, ngƣời ta đƣa ra các giả
thuyết về cơ chế phân tử của bệnh: chịu trách nhiệm cho sự hình thành khối u là
gen RB1, protein RB (pRB) tác động vào chu kỳ tế bào. Khi gắn với yếu tố phiên
mã E2F, pRB ức chế sự sinh sản tế bào. Khi không có pRB, các phôi bào sinh
sản bất tận dẫn đến bệnh ung thƣ. Hoạt động tƣơng tác giữa pRB và E2F đƣợc
điều hòa bởi các yếu tố nhƣ cyclin D1, cdk4 và p16 [35]. Một alen hoạt động của
gen RB1 cũng có khả năng ngăn chặn sinh ung thƣ, do đó, sự chuyển dạng ác
tính của các tế bào võng mạc xảy ra khi cả 2 alen của gen RB1 bị đột biến mất
chức năng. Phát hiện này củng cố giả thuyết “two hit” của Knudson, cho rằng
UNBVM hình thành cần có hai cú hích gây tổn thƣơng di truyền: lần 1 (đột biến
dòng mầm tế bào sinh dục) đột biến xảy ra trên các exon của gen RB1, lần 2 (đột
biến thể soma) làm sai lệch sinh sản tế bào dẫn đến sự hình thành khối u [36]
[37]. Cơ chế bệnh sinh này đƣợc giải thích tốt nhất bằng việc khảo sát sự di
truyền của UNBVM.
Với bệnh nhân mà gia đình không có tiền sử bệnh: ngay tại hợp tử không
mang gen RB1 đột biến, tế bào cần trải qua hai sự kiện đột biến tế bào soma trên
2 alen của cùng một gen RB1 [38]. Đối với bệnh nhân mà gia đình có tiền sử gây
16
bệnh, ngay tại giai đoạn hợp tử bệnh nhân đã mang một gen RB1 đột biến, chỉ
cần trải qua một sự kiện đột biến trên tế bào soma là có khả năng gây nên kiểu
hình ung thƣ. Bất kể các đột biến ban đầu là do di truyền hay do phát sinh trên tế
bào soma, các tế bào võng mạc chỉ trở thành ác tính khi bị mất bản sao bình
thƣờng còn lại của RB1. Mất alen RB1 chức năng thứ hai có thể là do một đột
biến soma riêng biệt (~30% các khối u), sự methyl hóa quá mức (tỷ lệ nhỏ các
khối u), hoặc mất trạng thái dị hợp tử (~70% các khối u). Mất trạng thái dị hợp
xảy ra do tái tổ hợp trong nguyên phân bào, phân ly bất thƣờng của nhiễm sắc
thể, hoặc mất đoạn lớn [39].
Hình 1.5: Giải th ch về mặt di truyền đột biến mất chức năng gen RB1[40]
T đó, ngƣời ta đƣa ra một số giả thuyết gây nên hiện tƣợng đột biến
trên gen Rb1 gồm: Tái tổ hợp trong nguyên phân, hoạt động bất thƣờng của
DNA polymerase trong tổng hợp DNA và sự phân chia bất thƣờng của nhiễm
sắc thể [40].
17
1.1.7.1. t p tron n u n p n
Hai nhiễm sắc thể tƣơng đồng mang 2 alen dị hợp, tại giai đoạn pha S,
bộ gen nhân đôi, đồng thời nhiễm sắc thể mang gen đột biến mất chức
năng Rb cũng đƣợc nhân đôi; tại pha G2 và M xảy ra hiện tƣợng tái tổ hợp trong
nguyên phân một phần của hai nhiễm sắc thể tƣơng đồng. Khi các nhiễm sắc thể
sắp xếp trên mặt phẳng x ch đạo của thoi vô sắc, quá trình phân chia nhiễm sắc
thể một cách ngẫu nhiên diễn ra và có thể tạo thành dạng tế bào mang đồng thời
hai đoạn gen chứa hai alen đột biến của gen RB1 [40].
Hình 1.6: Tái tổ hợp trong nguyên phân [40].
1.1.7.2. Hoạt độn t t n N po m r s tron t n p
DNA
Trong quá trình này, enzyme tham gia quá trình tự sao là DNA
polymerase nhảy khỏi mạch khuôn ban đầu của nó, chuyển sang mạch khuôn của
gen tƣơng đồng và tổng hợp một đoạn. Khi tổng hợp xong, DNA polymerase lại
nhảy trở lại mạch khuôn ban đầu và tiếp tục tổng hợp kéo dài mạch bổ sung của
nó. Kết quả là sau khi đƣợc sao ch p, mạch mới sẽ mang một phần vật liệu di
18
truyền của cặp tƣơng đồng. Nếu gen ức chế khối u bị đột biến mất chức năng
nằm trên đoạn gen này, bộ nhiễm sắc thể sau sao ch p sẽ mang ba alen đột biến
và trong quá trình phân ly nhiễm sắc thể về hai cực của tế bào, có khả năng hình
thành tế bào mang 2 alen đột biến mất chức năng và sinh ung thƣ [40].
Hình 1.7: Hoạt động bất thƣờng của DNA polymerase trong sao ch p DNA [40].
1.1.7.3. p n t t n n m s t
Trong quá trình này, nhiễm sắc thể của cặp tƣơng đồng vẫn nhân đôi
bình thƣờng để chuẩn bị cho quá trình nguyên phân phân chia nhiễm sắc thể về
hai tế bào con. Tuy nhiên, quá trình phân chia này diễn ra không chính xác, một
tế bào con giữ ba nhiễm sắc thể (triploid – tam bội) của cặp tƣơng đồng, còn một
tế bào con chỉ chứa một nhiễm sắc thể. Tế bào chứa ba nhiễm sắc thể tƣơng đồng
sẽ có xu hƣớng loại bỏ bớt một nhiễm sắc thể không cần thiết và nếu nhiễm sắc
thể đó mang gen có chức năng, hai nhiễm sắc thể đƣợc giữ lại đều mang hai alen
đột biến, hiện tƣợng mất trạng thái dị hợp đã diễn ra, có thể dẫn đến ung thƣ
[40].
19
Hình 1.8: Sự phân chia bất thƣờng của nhiễm sắc thể trong nguyên phân
[40].
1.2. GIỚI THIỆU VỀ GEN RB1
Theo thống kê, khoảng 40% ca UNBVM là thể di truyền trong khi 60% số
ca còn lại là thể không di truyền. Khi quan sát các trƣờng hợp UNBVM có yếu
tố gia đình hoặc không có yếu tố gia đình, ngƣời ta cho rằng tất cả các trƣờng
hợp UNBVM là hậu quả của đột biến mất chức năng gen RB1 nằm trên
NST13q14 [7]. Gen RB1 có 27 exon và 26 introns với khối lƣợng phân tử là
180kb đƣợc tạo thành t 31-1889 cặp base. Sản phẩm gen là phosphoprotein
p110 (có trọng lƣợng phân tử là 110 kDa) có 928 acid amin.
Hình 1.9: Vị tr gen RB1 trên nhiễm sắc thể số 13.
20
Hình 1.10: Cấu trúc gen và protein RB1
RB1 mã hóa cho protein RB, protein này hoạt động nhƣ một chất kiềm
chế khối u, có nghĩa là nó điều chỉnh sự tăng trƣởng tế bào và giữ cho tế bào
không phân chia quá nhanh hoặc theo một cách không kiểm soát đƣợc.
Cơ chế gây bệnh: RB1 bị ức chế khi bị phosphoryl hóa bởi các enzyme
kinase phụ thuộc cyclin (cyclin dependent kinase) nhƣng sẽ ở trạng thái hoạt
động khi không bị phosphoryl hóa một cách tƣơng đối. Ở trạng thái hoạt động,
pRB gắn với các thành phần trong phức hệ phiên mã E2F và bất hoạt chúng,
phức hệ này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tế bào bƣớc vào giai đoạn
S, giai đoạn tổng hợp DNA trong chu kỳ tế bào cho nên khi pRb hoạt động sẽ
làm đình chỉ quá trình tăng sinh tế bào. Với t nh năng nhƣ vậy bình thƣờng pRb
hoạt động nhƣ một cái “hãm” cho hoạt động sinh sản tế bào và khi pRb bị bất
hoạt do bị phosphoryl hóa thì hoạt động sinh sản tế bào mới bắt đầu trở lại. Khi
xảy ra các đột biến làm mất chức năng của gen RB1 hoặc trong những trƣờng
hợp gia tăng sự methyl hóa vùng 5’ của gen này có thể dẫn tới tình trạng bất hoạt
thƣờng xuyên của gen, khi đó cơ chế kìm hãm hoạt động sinh sản của tế bào
không còn nữa, tế bào sẽ tăng sinh không kiểm soát gây ung thƣ [41].
Knudson đã đƣa ra giả thuyết lần một đột biến xảy ra trên các exon của
gen RB1, lần hai đột biến soma làm sai lệch tế bào sinh sản dẫn đến sự hình
21
thành khối u. Các đột biến trong gene RB1 mang t nh chất không đồng nhất và
phân bố trên cả vùng promoter cũng nhƣ 27 exon. Hơn hai phần ba các đột biến
trong gen RB1 đƣợc dự đoán là tạo nên kết thúc dịch mã sớm-dẫn tới hình thành
protein RB không hoàn chỉnh [42]. Một báo cáo năm 2005 đã thống kê đƣợc 16
điểm nóng đột biến của gen RB1 bao gồm các dạng đột biến vô nghĩa, đột biến
ảnh hƣởng tới phân cắt mRNA và đột biến sai nghĩa. Phần lớn các đột biến tái
phát xảy ra do sự thay đổi C>T trong 11 bộ ba CGA tại các exon 8, 10, 11, 14,
15, 17, 18 và 23 [43]. Cho đến nay, hơn 1700 đột biến đã đƣợc đƣa vào cơ sở dữ
liệu đột biến gen RB1 (RB1 Gene Mutation Database).
1.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT
SỬ DỤNG NHẰM XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN RB1 TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
Phƣơng pháp x t nghiệm phân tử để xác định các bệnh nhân UNBVM có
phải thuộc dạng di truyền hay không bao gồm các xét nghiệm đơn gen, đối với
các bệnh nhân bị UNBVM một bên mắt, 2 bên mắt hoặc bị một bên mắt nhƣng
có nhiều khối u. Phân tích trình tự và phân tích mất/lặp đoạn lớn gen RB1 đƣợc
thực hiện trên DNA máu ngoại vi. Đối với các bệnh nhân bị UNBVM một bên
mắt nhƣng có nhiều khối u và không có tiền sử gia đình, nếu không có mẫu mô
khối u, phân tích trình tự và phân tích mất/lặp đoạn lớn gen RB1 đƣợc thực hiện
trên DNA máu ngoại vi. Nếu có mẫu mô khối u, phân tích trình tự và phân tích
mất/lặp đoạn lớn gen RB1 đƣợc thực hiện trên DNA mẫu mô trƣớc sau đó tiến
hành trên DNA t máu để kiểm tra sự có mặt của biến thể này. Phân tích trình tự
nhằm phát hiện các đột biến điểm có khả năng gây bệnh hoặc gây bệnh điểm trên
vùng promoter, trên các exon và cả vùng nối intron-exon của gen RB1. Biến thể
gây bệnh có thể bao gồm các mất/lặp đoạn nhỏ và các biến thể vô nghĩa, sai
22
nghĩa và các điểm cắt nối tạo mRNA; tuy nhiên phƣơng pháp này không phát
hiện đƣợc các đột biến mất/lặp đoạn lớn. Các phƣơng pháp phân t ch mất/ lặp
đoạn đƣợc sử dụng bao gồm PCR định lƣợng (qPCR), long-range PCR,
multiplex ligation-dependent probe amplification (MLPA) và microarray [20].
Bên cạnh đó, một nghiên cứu năm 2016 tại Mỹ đã sử dụng công nghệ giải trình
tự thế hệ mới cho ph p xác định đƣợc các đột biến điểm, các indels nhỏ và mất
đoạn/lặp đoạn lớn trên toàn bộ gen RB1. Phƣơng pháp này cũng cho ph p xác
định đƣợc những đột biến dạng khảm trong mẫu máu [8]. Hiện nay, quy trình
thông thƣờng cho xét nghiệm đột biến gen RB1 là kết hợp sàng lọc các vùng mã
hóa bằng giải trình tự với các phân tích mất đoạn/lặp đoạn lớn bằng MLPA. Một
số kết quả nghiên cứu cho thấy khi kết hợp hai kĩ thuật giải trình tự và MLPA đã
làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán. Cụ thể, nghiên cứu của nhóm Trung Quốc
cho thấy tỉ lệ phát hiện đột biến tăng t 78.6% (sử dụng kĩ thuật giải trình tự) lên
92.3% (kết hợp giải trình tự với MLPA) [44]. Nghiên cứu trên các bệnh nhân
ngƣời Malaysia cũng báo cáo tỉ lệ phát hiện đột biến là 52.6% (kết hợp giải trình
tự với MLPA)-cao hơn 36.8% (sử dụng kĩ thuật giải trình tự) và 15.8% (sử dụng
kĩ thuật MLPA) [45]. Ngoài ra, kĩ thuật MLPA kết hợp với giải trình tự gen
cũng đã đƣợc sử dụng trong sàng lọc đột biến gen RB1 trên các bệnh nhân u
nguyên bào võng mạc ở Iran, Brazil, Argentina và Singapore [30] [46] [47] [48].
23
CHƢƠNG 2: NGUYÊN VẬT LİỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU
2.1. VẬT LİỆU NGHİÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là ba mƣơi bệnh nhi đã đƣợc chẩn đoán UNBVM
trên lâm sàng và cận lâm sàng t năm 2013 đến 2018 tại Bệnh viện Mắt trung
ƣơng. Chẩn đoán UNBVM đƣợc thiết lập theo tiêu chuẩn nhãn khoa và mô học.
Độ tuổi chẩn đoán là t 3 đến 36 tháng tuổi. Cha mẹ các bệnh nhi đồng ý tham
gia nghiên cứu tự nguyện. Mẫu máu ngoại vi của bệnh nhân và ngƣời thân trong
gia đình đƣợc thu thập và đƣợc bảo quản ở - 20°C cho đến khi tách chiết DNA.
Khi một bệnh nhân đƣợc xác định là có đột biến dòng mầm, cha mẹ và anh chị
em của bệnh nhân sẽ đƣợc tƣ vấn di truyền để kiểm tra đột biến ở cùng vị trí
nucleotide trên gen RB1. Nghiên cứu này đã đƣợc chấp thuận của Hội đồng Đạo
đức trong nghiên cứu Y Sinh học (Institutional Review Board-IRB) của Viện
Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phƣơng
pháp nghiên cứu phù hợp với các quy định của Tuyên bố Helsinki và Hiệp hội
nghiên cứu về thị lực và nhãn khoa (Research in Vision and Ophthalmology-
ARVO) trên các đối tƣợng con ngƣời.
2.1.2. Dụng cụ, trang thiết bị
Các máy móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu này thuộc Viện nghiên
cứu hệ gen, Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các thiết bị sử
dụng chính bao gồm: Máy ly tâm Eppendorf (Đức) và máy ly tâm lạnh đa năng
5810R* (Đức); Máy PCR Mastercycler pro S (Đức); Máy soi gel và chụp ảnh tự
động DigiDoc-It® Imaging System của Ultra-violet production (Mỹ); Máy đo
24
quang phổ (UV- Vis BioSpectrometer Basic, Đức); Máy đọc trình tự gen ABI
3500 Genetic Analyzer của Applied Biosciences (Mỹ)…
2.1.3. Hóa chất
*Hó t đ t ết N : Sử dụng kit E.Z.N.A.® Blood
DNA Minicủa OMEGA bio-tek, Mỹ.
*Hó t đ đ ện d :
Agarose của Affymetrix, Cleveland, Mỹ; Dung dịch TAE 1X; Loading
Buffer 6X; Ethidium bromide.
*Hó t t ện kỹ t uật PCR:
Taq 2X Master Mix của New England Biolab, Mỹ; dNTPs, Nƣớc 3D
(deionized double distilled (3D) water) và DMSO t bioWORLD, Mỹ; Các đoạn
mồi đƣợc đặt hàng t Intergated DNA Technologies (IDT), Mỹ.
* Hó t đ t n sạ sản p ẩm PCR:
Sử dụng kit Gen JETTM PCR purification của Thermo Scientific, Mỹ.
* Hó t ả trìn t n:
Ethanol của Merk, Mỹ; Kit giải trình tự Big Dye Terminator v3.1 của
Applied Biosciences.
* Hó t t ện p ản ứn MLP :
Bộ kit SALSA MLPA P047-D1 RB1 Probemix (MRC-Holland,
Amsterdam, Hà Lan)
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu đƣơc thực hiện theo sơ đồ sau:
25
2.2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
Bệnh nhân đƣợc lấy 2 mL máu tĩnh mạch, cho vào ống chứa chất chống
đông EDTA với hàm lƣợng 1,5 mg/mL. Quy trình lấy máu đảm bảo vô trùng
tuyệt đối và bảo quản ở -20°C cho đến khi tách chiết DNA.
2.2.2. Phương pháp tách chiết DNA genomic
Mẫu máu của các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tách chiết DNA tổng số
bằng cách sử dụng kit E.Z.N.A Blood DNA mini (Promega) theo hƣớng dẫn của
nhà sản xuất. Sản phẩm DNA sau khi tách chiết đƣợc xác định nồng độ bằng kit
Qubit Fluorometer BR (Broad-range) DNA. Nguyên lý của phƣơng pháp này là
khi hòa hỗn hợp có Qubit dye với DNA tổng số, dye sẽ gắn kết với DNA sợi đôi
và đạt trạng thái bão hòa trong 2 phút. Tín hiệu huỳnh quang của dye sẽ tỉ lệ
26
thuận với nồng độ DNA mà dye gắn kết vào. T đó, Qubit Fluorometer thu nhận
tín hiệu huỳnh quang và tính nồng độ DNA sợi đôi dựa trên đƣờng chuẩn nồng
độ DNA đƣợc xây dựng t hai mẫu chuẩn (đƣợc cung cấp theo bộ kit).
2.2.3. Phƣơng pháp khuếch đại gen (PCR)
2.2.3.1. ết kế mồ o PCR và s qu n n .
Cặp mồi nhân vùng điều khiển gen đƣợc thiết kế dựa trên trình tự nhân
chuẩn của RB1 mang accession number NM.000321.2 trong ngân hàng
GenBank. Các cặp mồi này đều cho ph p nhân đƣợc toàn bộ exon đ ch và 50-
100bp thuộc hai intron liền kề.
Bảng 2.1 Các cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR
Vùng K ch thƣớc(bp) Mồi Trình tự 5’-3’
Promoter
696
Prom F CTGGACCCACGCCAGGTTTC
Prom R GTTTTGGGCGGCATGACGCCTT
RB exon 1 1F CCGGTTTTTCTCAGGGGACGTTG
1R TTGGCCCCGCCCTACGCACAC
RB exon 2 331 2F CTATTGAAACAAGTATGTACTG
2R GGGTAATGGAATTATTATTAGC
RB exon 3 281 3F CAGTTTTAACATAGTATCCAG
3R AGCATTTCTCACTAATTCAC
RB exon 4 365 4F GTAGTGATTTGATGTAGAGC
4R CCCAGAATCTAATTGTGAAC
RB exon 5 194 5F GCATGAGAAAACTACTATGAC
5R CTAACCCTAACTATCAAGATG
27
RB exon 6 222 6F CACCCAAAAGATATATCTGG
6R ATTTAGTCCAAAGGAATGCC
RB exon 7 256 7F CCTGCGATTTTTCTCTCATAC
7R ATGTTTGGTACCCACTAGAC
RB exon 8 380 8F AGTAGTAGAATGTTACCAAG
8R TACTGCAAAAGAGTTAGCAC
RB exon 9 222 9F TGCATTGTTCAAGAGTCAAG
9R AGTTAGACAATTATCCTCCC
RB exon 10 291 10F TCTTTAATGAAATCTGTGCC
10R GATATCTAAAGGTCACTAAG
RB exon 11 245 11F GAGACAACAGAAGCATTATAC
11R CGTGAACAAATCTGAAACAC
RB exon 12 310 12F GGCAGTGTATTTGAAGATAC
12R AACTACATGTTAGATAGGAG
RB exon 13 342 13F CTTATGTTCAGTAGTTGTGG
13R TATACGAACTGGAAAGATGC
RB exon 14
808
14F GTGATTTTCTAAAATAGCAGG
14R TGCCTTGACCTCCTGATCTG
RB exon
15+16
15+16F CAATGCTGACACAAATAAGG
15+16R AGCATTCCTTCTCCTTAACC
RB exon 17 339 17F AAAAATACCTAGCTCAAGGG
17R TGTTAAGAAACACCTCTCAC
RB exon 18 340 18F TGTACCTGGGAAAATTATGC
28
18R CTTTATTTGGGTCATGTACC
RB exon1 9 273 19F ATAATCTGTGATTCTTAGCC
19R AAGAAACATGATTTGAACCC
RB exon 20 335 20F AAAGAGTGGTAGAAAAGAGG
20R CAGTTAACAAGTAAGTAGGG
RB exon 21 328 21F AAACCTTTCTTTTTTGAGGC
21R TACATAATAAGGTCAGACAG
RB exon 22 313 22F TAATATGTGCTTCTTACCAGTC
22R TTTAATGTTTTGGTGGACCC
RB exon 23 287 23F ATCTAATGTAATGGGTCCAC
23R CTTGGATCAAAATAATCCCC
RB exon 24 273 24F GAATATAGTTTGTCAGTGGTTC
24R GTGTTTGAATAACTGCATTTGG
RB exon 25
834
25F GGTTGCTAACTATGAAACAC
25R AGAAATTGGTATAAGCCAGG
RB exon 26 26F AGTAAGTCATCGAAAGCATC
26R AACGAAAAGACTTCTTGCAG
RB exon 27 237 27F CGCCATCAGTTTGACATGAG
2.2.3.2. P ơn p p PCR
ến àn PCR
Tổng phản ứng là 25 µl bao gồm 20 ng DNA genome, 0.4 pmol mồi mỗi
loại, và 12.5 µl Taq 2X Master Mix (New England Biolab, Ipswich, MA).
29
Dimethyl sulfoxide (DMSO) đƣợc bổ sung vào phản ứng khuếch đại cho đoạn
promoter-exon1.
Quá trình khuếch đại đƣợc thực hiện trong các điều kiện sau đây: giai đoạn
biến t nh ban đầu là 2 phút ở 95°C, tiếp theo là 35 chu kỳ của giai đoạn biến tính
ở 95°C trong 30 giây; nhiệt độ gắn mồi đặc hiệu cho mỗi mồi trong 30 giây;
68°C trong 30 giây đến 1 phút và bƣớc cuối cùng ở 68°C trong 5 phút.
Thành phần Thể t ch (μL)
Taq 2X Master Mix 12.5
Mồi xuôi (10pmol/ µl) 1
Mồi ngƣợc (10pmol/ µl) 1
DNA (20 ng/µl) 1
Nƣớc cất 9.5
Tổng 25
Sản phẩm PCR đƣợc phát hiện bằng điện di trên gel agarose 1.2 % có
nhuộm ethidium bromide và quan sát dƣới ánh sáng UV.
n sạ sản p ẩm PCR
Sản phẩm PCR sau đó đƣợc tinh sạch bằng kit Gen JETTM PCR
purification (Thermo Scientific) theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
Bổ sung Binding Buffer vào các ống eppendorf có chứa mẫu với tỷ lệ thể
t ch Binding/ mẫu là 1:1
30
Chú ý: Kiểm tra màu sắc của dung dịch. Màu vàng là chỉ thị cho pH tối ƣu
của DNA Binding. Nếu dung dịch có màu da cam hoặc tím thì bổ sung 10μL
sodium acetate 3M, pH 5.2 và mix đều.
Chuyển hỗn hợp sang cột tinh sạch. Ly tâm 14000rpm trong 1 phút ở
25°C. Sau đó loại bỏ dịch.
Bổ sung 700μL Wash Buffer vào cột tinh sạch. Ly tâm 14000rpm trong 1
phút ở 25°C. Sau đó loại bỏ dịch.
Chuyển cột tinh sạch sang ống eppendorf 1.5mL.
Bổ sung 35μL Elution Buffer vào ch nh giữa cột tinh sạch. Ủ 5 phút ở
nhiệt độ phòng. Ly tâm 14000rpm trong 1 phút ở 25°C.
Loại bỏ cột tinh sạch. Thu sản phẩm
Bảo quản ở -20°C.
Sản phẩm thu đƣợc sẽ đƣợc kiểm tra bằng phƣơng điện di trên gel agarose
2.2.4. Phƣơng pháp giải trình tự gen
PCR cho giải trình tự.
Sản phẩm PCR tinh sạch sẽ đƣợc sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR
sử dụng bộ kit BigDye Terminator V3.1 theo hai chiều xuôi và ngƣợc cho mỗi
đoạn cần đọc. Mỗi phản ứng PCR cho giải trình tự gen bao gồm: 1 µl BigDye
sequencing Buffer 5X, 1 µl mồi xuôi hoặc mồi ngƣợc 1.6 pmol/µl, 1 µl Big Dye,
2 µl DNA đã đƣợc tinh sạch, 5.5 µl nƣớc khử ion vô trùng.
Kỹ thuật PCR cho giải trình tự gen đƣợc tiến hành trên máy luân nhiệt
(MJ Research) với chu trình nhiệt nhƣ sau: biến t nh ban đầu với 96°C trong
vòng 1 phút, tiếp theo là 25 chu kỳ của sự biến tính ở 96°C trong 10 giây; 50°C
31
trong 5 giây; 60°C trong 4 phút. Giảm nhiệt nhanh đến 4°C và giữ cho đến khi
sử dụng.
Tinh sạch sản phẩm PCR cho sequencing
Sau khi PCR cho giải trình tự, 3µl EDTA và 60µl ethanol 100% đƣợc bổ
sung vào sản phẩm PCR, tiếp theo tiến hành ly tâm 4000rpm trong 30 phút ở 4ºC
và sau đó DNA kết tủa đƣợc sấy khô ở nhiệt độ phòng trong 15 phút.
Biến t nh mẫu
Bổ sung 10 μL Hi-Di vào t ng mẫu. Sau đó mix đều mẫu. Tiếp theo mẫu
đƣơc biến tính bằng máy PCR ở 95°C trong 2 phút trƣớc khi làm lạnh nhanh
bằng đá.
Mẫu đã sẵn sàng cho giải trình tự.
Chạy điện di mao quản trên máy giải trình tự gen ABI 3500 Gentic
Analyzer
Các nucleotid trên đoạn gen sẽ đƣợc biểu hiện bằng các đỉnh (peak) với
4 màu tƣơng đƣơng với 4 loại nucleotid A, T, G, C.
2.2.5. Phƣơng pháp Multiplex Ligation-dependent Probe
Amplification (MLPA)
Để xác định mất đoạn/ thêm đoạn trong gen RB1, kĩ thuật MLPA đã
đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất bộ kit SALSA MLPA P047-D1
RB1 Probemix. P047-D1 RB1 probemix chứa các đầu dò cho 26 trong số 27
exon RB1. Không có đầu dò nào để kiểm tra sự có mặt của exon 15, bởi vì exon
này nằm rất gần với các exon lân cận. Có 5 mẫu dò để kiểm tra exon 1, 2 mẫu dò
cho exon 12 và 2 mẫu dò cho exon 27. Hơn nữa, probemix này chứa các mẫu dò
32
ở vùng nối của gen RB1 (ph a trƣớc 48 kb, ph a sau gen 35 kb) cũng nhƣ một
mẫu dò cho gen DLEU1 và hai mẫu dò cho gen PCDH8 tƣơng ứng là 1,6 Mb và
4,5 Mb ở phía sau của RB1. Ngoài ra, probemix có 13 mẫu dò tham chiếu, phát
hiện một số vị trí khác nhau trên nhiễm sắc thể thƣờng.
* Th c hiện phản ứng MLPA
Để chuẩn bị cho phản ứng MLPA, DNA tổng số đƣợc pha loãng về nồng
độ 10ng/μl trong đệm TE 50ng DNA tổng số với thể t ch 5μl đƣợc sử dụng cho
phản ứng MLPA. Các bƣớc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Ngày thứ nhất
Bƣớc 1: Biến tính DNA
Thêm 5μl DNA tổng số (50ng) vào mỗi ống PCR 0.2ml. Biến tính DNA
tổng số bằng máy PCR trong 5 phút ở 980C, làm lạnh mẫu xuống 25
0, sau đó đƣa
mẫu ra khỏi máy PCR.
Bƣớc 2: Phản ứng lai
- Vortex đều MLPA buffer và MLPA probemic trƣớc khi sử dụng, spin down
nhẹ các ống mẫu.
- Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng lai (hybridization mastermix):
[1.5 μl MLPA buffer + 1.5 μl probemix]/1 phản ứng lai. Trộn đều hỗn hợp bằng
pipetting hoặc vortex.
- Thêm 3 μl hỗn hợp phản ứng lai vào mỗi mẫu DNA đã đƣợc biến t nh trƣớc đó,
trộn đều bằng pipetting.
- Tiếp tục chu trình nhiệt: ủ trong 1phút ở 950C, 16-20 giờ ở 60
0C.
Ngày thứ hai
33
Bƣớc 3: Phản ứng gắn kết
- Vortex đều 2 Buffer ligase
- Chuẩn bị hỗn hợp Ligase 65:
[25 μl DDW + 3 μl Ligase Buffer A + 3 μl Ligase Buffer B]/1 phản ứng. Sau đó
thêm 1 μl Ligase 65 enzyme và trộn đều hỗn hợp bằng pipetting (không vortex).
Tiếp tục chu trình nhiệt: hạ nhiệt độ t 600 xuống 54
0 và giữ ở nhiệt độ này.
- Khi mẫu đang ở 540C trong máy PCR, thêm 32 μl hỗn hợp ligase 65 vào mỗi
ống mẫu, trộn đều bằng pipetting.
- Tiếp tục chu trình nhiệt: ủ 15 phút ở 540C (gắn kết hai phần của đầu dò), ủ 5
phút ở 980C (bất hoạt enzyme ligase 65). D ng ở 20
0C. Lúc này các ống mẫu
có thể đƣợc lấy ra khỏi máy PCR.
Bƣớc 4: Phản ứng PCR
- Vortex Salsa PCR primer mix. Làm ấm Polymerase trong tay 10 giây để giảm
độ nhớt.
- Chuẩn bị hỗn hợp enzyme polymerase:
[7.5 μl DDW + 2 μl Salsa PCR primer + 0.5 μl Salsa polymerase]/ 1 phản ứng.
Trộn đều bằng pipetting và giữ hỗn hợp này trên đá.
- Khi các ống mẫu ở nhiệt độ phòng, thêm 10 μl hỗn hợp chứa polymerase vào
mỗi ống mẫu. Trộn đều bằng pipetting.
- Tiếp tục chu trình nhiệt: 35 cycles x (950C: 30 giây, 60
0C: 30 giây, 72
0C: 60
giây); 720C: 10 phút; 15
0C: pause
Sản phẩm PCR đƣợc lƣu ở 40 (1 tuần) hoặc -25
0C (lƣu giữ lâu dài), bọc
trong giấy bạc hoặc hộp tối và tránh ánh sáng
34
* Đ ện di mao quản p n t đoạn
- 0.7 μl sản phẩm PCR đƣợc sử dụng để điện di mao quản nhằm phân tách các
phân đoạn đã đƣợc khuếch đại theo k ch thƣớc.
- Chuẩn bị hỗn hợp:
[0.7 μl sản phẩm PCR + 0.2 μl sản phẩm PCR LIZ (GS500) + 9 μl HiDi
formamide]. Đĩa phản ứng đƣợc làm nóng ở 860C trong 3 phút, sau đó làm lạnh
xuống 40C trong 2 phút. Lúc này, hỗn hợp đã sẵn sàng cho điện di mao quản.
- Các thông số điện di mao quản đƣợc thiết lập nhƣ sau:
Thiết bị Mao quản Cài đặt
ABI-3500 8 mao quản- 50cm Run module: Fragment analysis
Injecttion voltage: 1.6kV
Injection time: 15sec
Run voltage: 15kV
Run time: 1800s
Oven temperature: 600C
Polymer: POP 7
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích kết quả
2.2.6.1. Phân tích kết quả giải trình t gen
So sánh trình tự gen của bệnh nhân với trình tự gen chuẩn của RB1 trong
ngân hàng GenBank với mã số NM_000321.2 bằng phần mềm BioEdit để xác
định các đa hình, đột biến.
35
Kết hợp các cơ sở dữ liệu database của gen RB1 (http://Rb1-lsdb.d-
lohmann.de/variants.php?action=search_unique&select_db=RB1) để xác định
vai trò của các đa hình/đột biến đối với quá trình hình thành và tiến triển của
bệnh.
2.2.6.2. Phân tích kết quả MLPA
Phân tích kết quả bằng phần mềm Coffalyzer.net: Sau khi chạy điện di
mao quản trên máy ABI 3500, dữ liệu đƣợc phân tích bằng phần mềm
Coffalyzer.net. Tín hiệu huỳnh quang đƣợc xác định bởi điện di mao quản
không đƣợc sử dụng để trực tiếp tính toán số bản sao, do tín hiệu huỳnh quang
này còn bị ảnh hƣởng bởi nhiều biến số. Đầu tiên, giá trị tín hiệu huỳnh quang
của mỗi đầu dò sẽ đƣợc chuẩn hóa trong mỗi mẫu. Sau đó, các mẫu khác nhau sẽ
đƣợc so sánh với nhau để xác định mẫu nào có số bản sao thay đổi bất thƣờng.
Quá trình chuẩn hóa của MLPA bao gồm 2 bƣớc: chuẩn hóa trong 1 mẫu-
intrasample normalization (so sánh các đỉnh tín hiệu của các đầu dò khác nhau
trong cùng một mẫu) và chuẩn hóa giữa các mẫu-intersample Normalization (so
sánh các đỉnh tín hiệu của mỗi đầu dò tƣơng ứng giữa các mẫu khác nhau).
Những mẫu không có sự thay đổi nào về bản sao của gen RB1 sẽ cho hình ảnh
các đỉnh tín hiệu của các đầu dò giống với hình ảnh kết quả của mẫu đối chứng
khỏe mạnh. Tỉ lệ của các đầu dò sau bƣớc chuẩn hóa thứ 2 sẽ là ~ 1. Đối với
trƣờng hợp mất đoạn dị hợp tử, tỉ lệ này sẽ là ~ 0.5. Tỉ lệ cuối cùng này còn đƣợc
gọi là Dosage Quotient (DQ). Phần mềm Coffalyzer.net sẽ tính toán DQ cho
t ng đầu dò và đƣa ra kết quả cuối cùng.
36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ
3.1.1. Thu thập mẫu nghiên cứu
Tổng số có 30 mẫu bệnh nhi mắc UNBVM đã đƣợc chẩn đoán trên lâm
sàng và cận lâm sàng và cha mẹ của các bệnh nhi. Trong đó bao gồm 21 nữ
(70%) và 9 nam (30%). Có 9 bệnh nhi bị UNBVM một bên mắt (30%) và 21
bệnh nhi bị UNBVM cả hai bên mắt (70%). Xét về tính chất di truyền, có 21
bệnh nhi là trƣờng hợp tự phát (70%) trong khi đó có 9 bệnh nhi thuộc trƣờng
hợp thể gia đình (30%). Trong số những ca gia đình, có một bệnh nhân mã số
RB15 ban đầu đƣợc chẩn đoán là UNBVM hai mắt thể tự phát nhƣng sau đó
đƣợc phân loại lại vào nhóm có tiền sử gia đình do có em gái phát triển UNBVM
sau đó. Thông tin lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tóm tắt trong
bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu.
Mã
bệnh
nhi
Giới
t nh/tuổi
(tháng)
Kiểu hình
Điều trị
Mẫu bố/
mẹ thu
đƣợc Số mắt bị
UNBVM
Thể tự phát (S) or
theo gia đình (Fa)
RB2 Nữ/12 Một mắt S NA Mẹ
RB5 Nữ Hai mắt S NA Mẹ
RB6 Nữ Một mắt
(mắt trái) S NA Mẹ
RB7 Nam Hai mắt Fa, Anh trai bị
UNBVM đã chết NA Mẹ
37
RB8 Nữ Hai mắt Fa, chị gái bị
UNBVM đã chết
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái) Mẹ
RB10 Nam Một mắt
(mắt trái) S NA Mẹ
RB11 Nam Một mắt
(mắt phải) S Hóa trị Mẹ
RB12 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái),
laser (mắt phải)
Mẹ
RB13 Nữ Hai mắt Fa, Anh trai và chị
gái bị UNBVM NA Mẹ
RB15* Nữ Hai mắt S, em gái bị
UNBVM (RB24)
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái), hóa
trị
Bố mẹ
RB16 Nam Hai mắt S NA Mẹ
RB17 Nam Một mắt
Fa, Bố bị UNBVM
mắt phải, đã loại bỏ
nhãn cầu.
NA Bố mẹ
RB20 Nam Hai mắt
Fa, Bố bị UNBVM
mắt phải, đã loại bỏ
nhãn cầu.
NA Bố mẹ
RB21 Nam Hai mắt
Fa, Bố bị UNBVM
một mắt, đã loại bỏ
nhãn cầu.
NA Bố
RB23 Nữ Một mắt) S NA Mẹ
RB24* Nữ Một mắt
(mắt phải)
Fa, chị gái bị
UNBVM (RB15) Laser (mắt phải) Bố mẹ
38
RB25 Nữ Hai mắt S Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái), hóa
trị
NA
RB26 Nữ Hai mắt S NA Mẹ
RB28 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
hóa trị
Mẹ
RB35 Nữ Hai mắt
Fa, Bố bị UNBVM
mắt phải, đã loại bỏ
nhãn cầu.
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
laser (mắt trái)
Mẹ
RB36 Nữ Hai mắt S Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái) Bố mẹ
RB38 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái),
laser (mắt phải)
Bố mẹ
RB39 Nam Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái),
laser (mắt phải)
Bố mẹ
RB40 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
laser (mắt trái)
Bố mẹ
RB43 Nam Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
laser (mắt trái)
Bố mẹ
RB44 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
laser (mắt trái)
Mẹ
RB45 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái),
laser (mắt phải)
Bố mẹ
RB47 Nữ Một mắt S Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
Bố mẹ
39
laser (mắt trái)
RB48 Nữ Một mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt phải),
laser (mắt trái)
NA
RB49 Nữ Hai mắt S
Đã loại bỏ nhãn
cầu (mắt trái),
laser (mắt phải)
Bố mẹ
*: anh chị em; S: UNBVM thể tự phát; Fa: UNBVM thể gia đình; NA: không
thu đƣợc mẫu
3.1.2. Tách chiết DNA tổng số
DNA tổng số sau khi tách chiết, đƣợc kiểm tra bằng cách điện di trên gel
agarose 0.8%. DNA tổng số có k ch thƣớc và trọng lƣợng phân tử lớn nhất nên
dƣới tác dụng của dòng điện một chiều, DNA tổng số sẽ di chuyển chậm và
chiếm vị trí cao trên bản gel. DNA trên bản gel sau đó đƣợc nhuộm bằng EtBr.
Do cấu trúc của DNA có các liên kết hydro giữa mạch đơn nên trong quá trình
nhuộm, các phân tử EtBr sẽ bám vào liên kết này. Phân tử EtBr có khả năng phát
quang dƣới ánh sáng của tia UV, nên ta có thể phát hiện đƣợc băng vạch khi
chiếu bản gel dƣới đèn UV.
Hình 3.1: Ảnh minh hoạ điện di đồ sản phẩm DNA tổng số tách chiết t mẫu
máu bệnh nhân và gia đình
40
Trong nghiên cứu này, hầu hết sản phẩm DNA tổng số tách chiết đƣợc cho
thấy các dải băng rõ ràng và sáng tập chung ở khu vực có k ch thƣớc DNA
khoảng 20 kb trên bản gel. Điều này cho thấy sản phẩm DNA tổng số thu đƣợc
không bị đứt gẫy nhiều và có độ tinh khiết cao, đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng
cho các bƣớc sàng lọc gen tiếp theo.
Tiếp theo, các mẫu DNA tổng số đƣợc xác định nòng độ bằng bộ kit
Qubit Fluorometer BR (Broad-range). Kết quả chúng tôi đã xác định đƣợc nồng
độ DNA tổng số của các mẫu bệnh nhi nằm trong khoảng t 29.5 đến 62.3 ng/µl
(Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Nồng độ DNA tổng số của các mẫu bệnh nhi UNBVM
Mẫu bệnh nhi Nồng độ DNA
(ng/µl)
Mẫu bệnh nhi Nồng độ DNA
(ng/µl)
RB2 33.6 RB24 39.7
RB5 42.9 RB25 40.1
RB6 29.5 RB26 42.8
RB7 31.2 RB28 41.4
RB8 49.3 RB35 44.2
RB10 47.7 RB36 38.3
RB11 37.6 RB38 32.1
RB12 50.7 RB39 54.8
RB13 55.7 RB40 62.3
RB15 41.6 RB43 59.1
RB16 36.4 RB44 48.5
41
RB17 37.9 RB45 39.3
RB20 39.0 RB47 36.6
RB21 34.1 RB48 41.4
RB23 38.9 RB49 53.8
3.1.3. PCR khuếch đại các đoạn gen RB1
DNA tổng số tinh sạch t mẫu máu bệnh nhi UNBVM đƣợc sử dụng làm
khuôn cho PCR. Để tiến hành nhân đoạn gen RB1 bằng kỹ thuật PCR, mồi là
một chỉ tiêu quan trọng nhất để đạt đƣợc sự khuếch đại đặc hiệu và có hiệu quả
cao. Các cặp mồi nhân vùng điều khiển gen đƣợc thiết kế dựa trên trình tự nhân
chuẩn của RB1 mang mã số NM.000321.2 trong ngân hàng GenBank. Các cặp
mồi này đều cho ph p nhân đƣợc toàn bộ exon đ ch và 50-100bp thuộc hai intron
liền kề.
Đối với phản ứng PCR, việc xây dựng một chu trình nhiệt phù hợp là một
trong những yếu tố quyết định, bởi vì nhiệt độ thích hợp sẽ đảm bảo cho sự giãn
xoắn, tách sợi của phân tử DNA, cũng nhƣ việc gắn mồi và kéo dài chuỗi. Chu
trình nhiệt tối ƣu cho phản ứng PCR trình bày ở mục 2.2.3. Chúng tôi tiến hành
khuếch đại vùng điều khiển và 27 exon của gen RB1 bằng 23 phản ứng với các
cặp mồi đặc hiệu trong đó promoter và exon 1; exon 14,15 và 16; exon 22 và 23;
exon 25 và 26 đƣợc khuếch đại chung. Vùng điểu khiển và exon 1 đƣợc khuếch
đại riêng với các exon còn lại do cần điều chỉnh nhiệt độ bám mồi cao hơn. Sản
phẩm của phản ứng PCR đƣợc tiến hành kiểm tra trên gel agarose 1.2% và thu
kết quả trình bày trên hình 3.2.
42
Hình 3.2: Ảnh minh hoạ điện di đồ sản phẩm PCR t mẫu UNBVM
(A) M: thang DNA chuẩn (marker 100bp), Pr: sản phẩm PCR vùng điều khiển, 1-
7: sản phẩm PCR của các exon 1 đến 7. (B) M: thang DNA chuẩn -100bp, 8-27:
sản phẩm PCR của các exon 8 đến 27
Nhƣ vậy, kết quả cho thấy sản phẩm của các phản ứng PCR là một băng
đặc hiệu, sáng rõ. Các đoạn DNA đƣợc nhân lên bằng cặp mồi tƣơng ứng có kích
thƣớc t 194 bp đến 834 bp.
A
B
43
3.1.4. Phát hiện đột biến bằng giải trình tự gen RB1
Kết quả giải trình tự và sàng lọc đột biến gen t 30 mẫu bệnh nhân cho
thấy tỷ lệ đột biến dị hợp tử gây bệnh là 60.0% (18/30). Trong số các đột biến
này, 13 trƣờng hợp (72.22%) bị ảnh hƣởng cả hai mắt và năm trƣờng hợp
(27.78%) bị ảnh hƣởng một bên mắt. Trong số 18 đột biến có 33.33% (6/18) là
đột biến vô nghĩa, 33.33 % (6/18) là đột biến dịch khung, 27.78% (5/18) là thay
đổi vị trí cắt nối (Splicing) và chỉ 5.56% (1/18) là đột biến sai nghĩa. Sự phân bố
của các đột biến trong gen RB1 đƣợc thể hiện trong Hình 3.3. Trong số các đột
biến đƣợc phát hiện, 83.33% (15/18) nằm ở các vùng mã hóa cho domain A
(exons 12-18) và B (exons 19 -23 ) của pocket pRb. Đây là các vùng tƣơng tác
và ức chế các yếu tố phiên mã E2F làm cho protein pRb đóng vai trò quan trọng
trong việc điều hòa chu kỳ tế bào, ức chế G1/S và hạn chế tăng trƣởng [49].
Trong đó, có ch n ca là tự phát (7 ca bị hai mắt và 2 ca bị một mắt), và sáu ca
còn lại là UNBVM gia đình (4 ca bị hai mắt và 2 ca bị một mắt).
44
Hình 3.3: Sơ đồ biểu diễn các đột biến trên gen RB1 đƣợc phát hiện ở 23 bệnh
nhân. Domain A và B đƣợc biểu diễn bởi 2 hình bầu dục xám, số lƣợng các ô
tƣơng ứng với các exon. ● đột biến sai nghĩa, ▲ đột biến splicing, ♦ đột biến vô
nghĩa và ■ đột biến lệch khung. Đột biến mất một phần hoặc toàn bộ gen đƣợc
biểu thị bởi các thanh ngang. Tất cả các đột biến điểm và mất đoạn đều đƣợc xác
định ở trạng thái dị hợp tử.
Bảng 3.3: Đột biến RB1 phát hiện ở bệnh nhân UNBVM bằng phƣơng pháp giải
trình tự Sanger.
Mã
bệnh
nhi
Vị trí trên gen Exon/
intron
Vị trí trên
cDNA Kết quả
Th a hƣởng t
mẹ/bố TLTK
RB6 g.76434insTA Exon 14 c.1337insTA Frameshift Không/NA Mới
RB7 g.77028-
77029delTA Exon 16
c. 1449-
1450delTA Frameshift Không/NA Mới
45
RB8 g.39445G>T Intron 2 c.265-1G>T Splicing Không/NA LOVD
RB12 g.73849delT Exon 13 c.1312delT Frameshift Không/NA Mới
RB13 g.160835G>A Intron
21
c.2211+1G>
A Splicing Không/NA LOVD
RB15* g.153353G>A Exon 19 c.1960G>A Splicing Không/Có LOVD
RB16 g.73843C>T Exon 13 c.1306C>T p.Gln436X Không/NA LOVD
RB17 g.16237T>G Exon 23 c.2439T/G p.Tyr813X Không/Có LOVD
RB23 g.156713C>T Exon 20 c.1981C>T p.Arg661Tr
p Không/NA LOVD
RB24* g.153353G>A Exon 19 c.1960G>A Splicing Không/Có LOVD
RB28 g.70330G>A Intron12 c.1215+1G>
A Splicing Không/NA LOVD
RB35 g.77073T>G Exon 16 c.1494T>G p.Tyr498X Có,
Khảm/Không LOVD
RB39 g.162237C>T Exon 23 c.2359C>T p.Arg787X Không/Không LOVD
RB43 g.73867C>T Exon 13 c.1330C>T p.Gln444X Không/Không LOVD
RB44 g.156761G>T Exon 20 c.2029G>T p.Glu667X Không/NA LOVD
RB45 g.153332-
153333delTC; Exon 19
c.1939-
1940delTC Frameshift Không/Không LOVD
RB48 g.64341-
64344delTCTT Exon 10
c.951-
954delTCTT Frameshift NA/NA LOVD
RB49 g.39551-
39552delTA Exon 3
c.371-
372delTA Frameshift Không/Không LOVD
Trình tự nucleotide của DNA và cDNA trong ngân hàng GenBank với mã
số L11910.1 và NM_000321.2. Trình tự tham chiếu cho protein pRB, NP-
000312.2 *: anh chị em; Frameshift: Đột biến dịch khung; Splicing: Đột biến tại
46
vị trí cắt nối; X: Đột biến tạo mã kết thúc; NA: không có sẵn; NY: mẫu chƣa
đƣợc kiểm tra
Chỉ có một đột biến sai nghĩa thay thế arginine thành tryptophan tại codon
661 (p.Arg661Trp) trong exon 20 đƣợc tìm thấy trong nhóm nghiên cứu và đột
biến có liên quan đến biểu hiện nhẹ của UNBVM một bên mắt thể tự phát. Bốn
đột biến thay thế đã đƣợc xác định ở intron 2 (c.265–1G>T), intron 21 (c.2211 +
1G> A), intron 12 (c.1215 + 1G> A) và exon 19 (c.1960G> A) làm thay đổi tín
hiệu tại vị trí cắt nối của gen.
3.1.5. Phát hiện thay đổi cấu trúc gen bằng MLPA
Kỹ thuật MLPA đƣợc áp dụng cho 12 mẫu bệnh nhi âm tính với kết quả
sàng lọc đột biến gen bằng phƣơng pháp giải trình tự trƣớc đó. Kết quả phân
t ch đƣợc hiển thị dƣới dạng bảng số liệu và biểu đồ sóng (electropherogram).
Mỗi đỉnh tín hiệu (peak) là sản phẩm khuếch đại của một probe. K ch thƣớc mỗi
peak đƣợc so sánh với thang k ch thƣớc chuẩn (LIZ-GS 500) và so sánh với mẫu
đối chứng (mẫu của ngƣời khỏe mạnh), t đó t nh đƣợc tỉ lệ DQ (Dosage
quotients). Chiều cao của peak thay đổi cho thấy sự thay đổi số bản sao của đoạn
DNA có trình tự bổ sung với probe tƣơng ứng. Bảng 3 đƣa ra các thông số của
nhà sản xuất về mối liên hệ giữa số bản copy và sự phân bố điển hình của giá trị
DQ (số bản sao là 2 đƣợc coi là bình thƣờng). Bên cạnh đó, kết quả phân tích là
đáng tin cậy khi độ lệch chuẩn (standard deviation) của mỗi đầu dò của mẫu đối
chứng nhỏ (< 10%), các đầu dò cho tín hiệu đồng thời tăng hoặc giảm tại các
exon liền kề nhau (thể hiện mất/lặp đoạn nhiều exon liền nhau). Ngƣợc lại, kết
quả phân t ch không đáng tin cậy khi các đầu dò bổ sung với các exon không liền
kề cho tín hiệu tăng hoặc giảm (ví dụ kết quả cho thấy mất exon 3 và exon 17).
47
Hoặc trong cùng một mẫu mà một hay nhiều đầu dò chuẩn (reference probes)
cho kết quả số bản copy bất thƣờng.
Bảng 3.4: Mối liên hệ giữa giá trị DQ và số bản sao
Phân bố giá trị DQ Số bản copy
DQ = 0 0 copy (mất đoạn đồng hợp tử)
0.4 < DQ < 0.65 2=> 1 copy (mất đoạn dị hợp tử)
0.8 < DQ < 1.2 2 copies-Bình thƣờng
1.3 < DQ < 1.65 2=> 3 copies (lặp đoạn dị hợp tử)
1.75 < DQ < 2.15 2=> 4 copies
Giá trị khác Kết quả không rõ ràng
Kết quả phân tích MLPA cho thấy cho thấy 20% (6/30) bệnh nhân bị mất
toàn bộ hoặc một phần gen ở trạng thái dị hợp tử, trong đó tất cả đều là các bệnh
nhi bị UNBVM cả hai bên mắt. Có hai trƣờng hợp bị mất toàn bộ một alen đƣợc
xác định là di truyền t ngƣời cha (bệnh nhân RB20 và RB21) (Hình 3.4b). Ở
bệnh nhân mã số RB38, phát hiện thấy mất một phần gen t exon 4 đến exon 27
của gen RB1 (Hình 3.4c). Các đột biến mất đoạn lớn trên gen RB1 đƣợc tóm tắt
trong Bảng 3.5.
48
(a)
(b)
Rb21 RB21
Ngƣời khỏe mạnh
49
(c)
Hình 3.4: Kết quả dạng biểu đồ sóng (electrophotogram) sau khi phân tích
MLPA
Bảng 3.5: Các đột biến mất đoạn lớn trên gen RB1 đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp MLPA
Mã bệnh nhân Mất đoạn Th a hƣởng t mẹ/bố
RB5 Mất toàn bộ alen NY/NY
RB20 Mất toàn bộ alen NY/Có
RB21 Mất toàn bộ alen NY /Có
RB25 Mất toàn bộ alen NA/NY
RB38 Mất exon 4-27 NY/NY
RB40 Mất toàn bộ alen NY/NY
NY: mẫu chƣa đƣợc kiểm tra
RB38
50
3.2. THẢO LUẬN
U nguyên bào võng mạc là một khối u ác tính nội nhãn nguyên phát xảy ra
ở trẻ em và có nguy cơ tử vong cao. Việt Nam là một trong mƣời nƣớc có tỷ lệ
mắc bệnh cao ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng [50]. Đây là nghiên cứu đầu
tiên sàng lọc toàn diện các đột biến dòng mầm trên gen RB1 ở bệnh nhân Việt
Nam mắc u nguyên bào võng mạc. Cho đến nay có hơn 1750 đột biến khác nhau
trên gen RB1 đã đƣợc báo cáo và các đột biến này nằm rải rác trên toàn bộ gen.
Tuy nhiên, các đột biến điểm đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này phân bố với
mật độ cao hơn ở hai vùng: một là exon 3 và vùng trình tự mã hóa hai pocket
pRb A và B (Hình 3.3). Đây là các vùng tƣơng tác và ức chế các yếu tố phiên mã
E2F làm cho protein pRb đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chu kỳ tế
bào, ức chế G1/S và hạn chế tăng trƣởng [49]. Do đó, các đột biến nằm trên các
vùng điểm nóng đột biến cho thấy tần số cao hình thành khối u trong nhiều loại
ung thƣ, bao gồm u nguyên bào võng mạc [51]. Trong số 30 bệnh nhân, các đột
biến dẫn đến sự vắng mặt hoặc kết thúc chuỗi sớm bao gồm đột biến thêm hoặc
mất, đột biến vô nghĩa và đột biến dịch khung liên quan đến khả năng tiến triển
bệnh cao đƣợc tìm thấy ở 60% bệnh nhân. Ngƣợc lại, đột biến sai nghĩa và đột
biến ở vị trí cắt nối splicing có liên quan đến khả năng tiến triển bệnh thấp đƣợc
tìm thấy ở 20% bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, 17 mẫu mẹ và 10 mẫu bố có con dƣơng t nh với
đột biến đã đƣợc kiểm tra để xác định sự di truyền của các đột biến. Có ba đột
biến điểm và hai đột biến mất đoạn lớn đƣợc truyền t những ngƣời bố. Trong
đó có một đột biến đã đƣợc xác định ở một bệnh nhi nam 6 tháng tuổi (RB17) và
cha của bệnh nhi này có mắt phải đã đƣợc loại bỏ nhãn cầu. Đột biến điểm thứ
hai có nguồn gốc t bố đứa trẻ đƣợc xác định là một đột biến ở vị trí cắt nối
51
slipcing (c.1960G>A) đã đƣợc phát hiện ở hai chị em (RB15, UNBVM hai bên
mắt; RB24, UNBVM một bên mắt) và tuy nhiên đột biến này ở bố của hai bệnh
nhi không phát triển thành bệnh. Đột biến thể khảm duy nhất đƣợc tìm thấy ở mẹ
của bệnh nhi RB35 có mắt phải bị loại bỏ nhãn cầu trong khi con gái của cô ấy
có một đột biến ở trạng thái dị hợp tử (Hình 4.2).
Trong nghiên cứu này, có một đột biến thêm nucleotide và hai đột biến
mất nucleotide mới trong gen RB1 đã đƣợc tìm thấy, chiếm 16.67% (3/18) tất cả
các đột biến đã xác định đƣợc trong nhóm bệnh nhi nghiên cứu. Đáng chú ý, tất
cả các đột biến mới này đều nằm ở các vị trí gắn protein quan trọng của vùng
chức năng A trên pocket pRb (c.1337insTA trên exon 14, c.1449–1450delTA
trên exon 16, và c.1312delT trên exon 13; Hình 4.1). Các đột biến mới trong
nghiên cứu là các đột biến dịch khung, phần lớn các đột biến dòng mầm liên
quan đến UNVBM cả hai mắt và khả năng biểu hiện bệnh cao (> 90%) [52].
Kiểu đột biến này có tác động lớn đến kiểu hình vì nó làm mất hoàn toàn chức
năng hoạt động của một alen. Do đó, những bệnh nhân có đột biến dịch khung
rất có thể sẽ phát triển khối u ở cả hai mắt [53]. Hai bệnh nhân (RB7 và RB12)
đƣợc chẩn đoán bị UNBVM cả hai mắt. Tuy nhiên, sự thay đổi của khung đọc
mở RB1 trong trƣờng hợp bệnh nhân RB6 (nữ) đƣợc chẩn đoán chỉ biểu hiện
một khối u ở một mắt lúc 3 tháng tuổi. Do đó, mắt còn lại của bệnh nhi nên đƣợc
theo dõi chặt chẽ để phát hiện khả năng có thể hình thành khối u.
52
Hình 4.1: Hình ảnh minh họa trình tự các đột biến mới đƣợc phát hiện ở bệnh
nhân UNBVM.
A: c.1337insTA đột biến dị hợp tử ở bệnh nhân RB6. B: c.1449–1450delTA đột
biến dị hợp tử ở bệnh nhân RB7. C: c.1312delT đột biến dị hợp tử ở bệnh nhân
RB12.
53
Hình 4.2: Sơ đồ phả hệ của các gia đình mắc UNBVM.
A: Một đột biến c.1960G>A gây ra sự biến đổi tại điểm cắt nối ở bệnh nhân anh
chị em ruột RB15 và RB24. B: đột biến dị hợp tử c.1494T> G của bệnh nhân
RB35 và mẹ bệnh nhân. C: đột biến c.1939–1940delTC gây lệch khung ở bệnh
nhân RB45. Các ký hiệu màu đen và nửa màu đen tƣơng ứng với Rb hai mắt và
một mắt.
54
MLPA gần đây đã đƣợc xem nhƣ là một kỹ thuật có độ nhạy cao và đặc
hiệu để phát hiện các bất thƣờng về tế bào học và các exon đơn lẻ trong một
lƣợng nhỏ mẫu DNA của ngƣời [54]. Khoảng 15-25% trƣờng hợp UNBVM do
các đột biến thêm/mất đoạn lớn đã đƣợc báo cáo trong các nghiên cứu trƣớc
đây [11, 55]. Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp kết hợp giải trình tự DNA và
MLPA đã nâng cao hiệu suất chẩn đoán khi phát hiện đột biến trên gen RB1
(80%) trong khi tỷ lệ phát hiện bằng cách sử dụng giải trình tự DNA chỉ là
60%. Do đó cả hai phƣơng pháp (giải trình tự DNA và MLPA) nên đƣợc sử
dụng để thực hiện x t nghiệm di truyền gen RB1 ở bệnh nhân Việt Nam mắc
UNBVM.
Trong nghiên cứu có sáu ca không tìm thấy đột biến gen RB1 trong mẫu
máu của bệnh nhân bằng phƣơng pháp giải trình tự Sanger và MLPA, chiếm
20% tổng số bệnh nhân đƣợc nghiên cứu. Trong số các ca này có bốn ca bị
UNBVM một bên mắt (66.67%) và hai ca bị UNBVM cả hai bên mắt
(33.33%). Nguyên nhân gây bệnh có thể do có bệnh nhân bị hai đột biến sinh
dƣỡng (soma) ở 2 alen của gen RB1 hoặc các yếu tố khác, chẳng hạn nhƣ gen
sinh ung thƣ MYCN (ID Gene: 4613; OMIM 164840) [56], thay đổi
phosphoryl pRB do gen PIN1 (ID Gene: 5300; OMIM 601052) [57] , nhiễm
virus[58] hoặc methyl hóa quá mức của các đảo giàu CpG trong vùng
promoter của gen RB1 [59]. Do đó, các nghiên cứu sâu hơn về sàng lọc các
yếu tố khác cần đƣợc kiểm tra để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên,
những bệnh nhân này có thể mang đột biến khảm ở mức độ thấp hoặc đột biến
nằm sâu trong các intron, không phát hiện đƣợc với các phƣơng pháp sàng lọc
hiện tại. Trong những trƣờng hợp này, một cách tiếp cận khác để phát hiện ra
các đột biến nhƣ giải trình tự thế hệ mới là cần thiết [25].
55
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
U nguyên bào võng mạc là bệnh u ác tính mắt thƣờng gặp ở trẻ em dƣới 5
tuổi, gây ra bởi đột biến trên gen RB1 (retinoblastoma 1). Khoảng 40% trẻ bị ảnh
hƣởng thuộc thể di truyền cho thấy vai trò quan trọng của xét nghiệm gen RB1
đối với việc quản lý bệnh. Nghiên cứu này đã xây dựng và hoàn thiện đƣợc các
điều kiện kỹ thuật cho ph p xác định các đột biến trên gen RB1 của 30 mẫu bệnh
nhi mắc UNBVM với việc sử dụng kết hợp 2 phƣơng pháp giải trình tự gen
nhằm phát hiện các đột biến điểm trên gen RB1 và phƣơng pháp MLPA phát
hiện thay đổi cấu trúc gen. Kết quả giải trình tự cho thấy tỷ lệ đột biến dị hợp tử
gây bệnh là 60% (18/30), trong đó có 13 trƣờng hợp bị ảnh hƣởng cả hai mắt và
5 trƣờng hợp bị ảnh hƣởng một bên mắt. Trong số 18 đột biến có 6 đột biến vô
nghĩa, 6 đột biến dịch khung, 5 đột biến ảnh hƣởng tới splicing và 1 đột biến sai
nghĩa. Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp MLPA để phát hiện thay đổi cấu trúc
gen và phát hiện 6 bệnh nhân bị mất toàn bộ hoặc một phần của gen ở trạng thái
dị hợp tử và tất các các bệnh nhân bị UNBVM cả hai bên mắt. Với những kết
quả đạt đƣợc, nghiên cứu này đã cung cấp dữ liệu của các đột biến dòng mầm
trong gen RB1 ở bệnh nhân UNBVM ph a Bắc Việt Nam. Sàng lọc đột biến ở
gen RB1 có vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân di truyền của
bệnh UNBVM, làm cơ sở cho công tác chẩn đoán, chữa trị và tƣ vấn di truyền
cho các bệnh nhân và gia đình ngƣời bệnh UNBVM.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Nguyễn Công kiệt, Nguyễn Tr Dũng, 2005, Đặc điểm di truyền trong u nguyên
bào võng mạc, ạp í Y ọ àn p ố Hồ C í M n , (9), pp. 99-103.
2. Nguyễn Hải Hà, Đỗ Mạnh Hƣng, Lê Thúy Quỳnh, Nguyễn Thùy Dƣơng,
Nguyễn Đăng Tôn, 2014, Phát hiện đột biến gen RB1 ở trẻ em u nguyên bào
võng mạc, ạp í ôn n ệ s n ọ , (1), pp. 23-29.
3. Vũ Phƣơng Nhung, Lê Thúy Quỳnh, Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Thị Xuân,
Nguyễn Hải Hà, 2016, Xây dựng phƣơng pháp sàng lọc gen RB1 thông qua
mRNA, ạp í ôn n ệ s n ọ 14(2).
4. Vu Phuong Nhung, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Ma Thi Huyen Thuong, Tran Thi
Bich Ngoc, Nguyen Dang Ton, Nguyen Thuy Duong, Nong Van Hai, Nguyen
Hai Ha, 2017, Study on application of multiplex ligation-dependent probe
amplification (MLPA) in molecular diagnosis of retinoblastoma, Journal of
Biotechnology, 4(15), p. 625-631.
Tiếng Anh
5. F, Vogel, 1979, Genetics of retinoblastoma, Hum Genet, (52), pp. 1-54.
6. T, Kivela, 2009, The epidemiological challenge of the most frequent eye cancer:
retinoblastoma, an issue of birth and death, Br J Ophthalmol (93), pp. 1129-31.
7. Dimaras H, Kimani K, Dimba EA, Gronsdahl P, White A, Chan HS, Gallie BL.
, 2012, Retinoblastoma, Lancet (37), pp. 1436-46.
8. Li WL, Buckley J, Sanchez-Lara PA, Maglinte DT, Viduetsky L, Tatarinova
TV, Aparicio JG, Kim JW, Au M, Ostrow D, Lee TC, O'Gorman M, Judkins A,
Cobrinik D, Triche TJ, 2016, A Rapid and Sensitive Next-Generation
Sequencing Method to Detect RB1 Mutations Improves Care for
Retinoblastoma Patients and Their Families, J Mol Diagn 4(18), pp. 480-93.
9. T, Kivelä, 2009, 200 years of success initiated by James Wardrop’s 1809
monograph on retinoblastoma, Actaophthalmologic, (8), pp. 810–2.
57
10. Gao YJ, Qian J, Yue H, Yuan YF, Xue K, Yao YQ, 2011, Clinical
characteristics and treatment outcome of children with intraocular
retinoblastoma: a report from a Chinese cooperative group, Pediatr Blood
cancer (57), pp. 1113-6.
11. Ming-yan He, Yu An, Yi-jinGao, Xiao-wen Qian, Gang Li, Jiang Qian, 2014,
Screening of RB1 gene mutation in Chinese patients with retinoblastoma and
preliminary exploration of genotype-phenotype correlations, Mol Vis (20), pp.
545-552.
12. Abramson DH, Beaverson K, Sangani P, Vora RA, Lee TC, Hochberg HM,
Kirszrot J, Ranjithan M, 2003, Screening for retinoblastoma: presenting signs as
prognosticators of patient and ocular survival, (112), pp. 1248–55.
13. Robson ME, Storm CD, Weitzel J, Wollins DS, Offit K, 2010, American
Society of Clinical Oncology policy statement update: genetic and genomic
testing for cancer susceptibility, J Clin Oncol 5(28), pp. 893-901.
14. Broaddus E, Topham A, Singh AD, 2009, Survival with retinoblastoma in the
USA: 1975–2004, Br J Ophthalmol, (93), pp. 24–7.
15. MacCarthy A, Birch JM, Draper GJ, Hungerford JL, Kingston JE, Kroll ME,
Stiller CA, Vincent TJ, Murphy MF, 2009, Retinoblastoma: treatment and
survival in Great Britain 1963 to 2002, Br J Ophthalmol, (93), pp. 38–9.
16. MacCarthy A, Draper GJ, Steliarova-Foucher E, Kingston JE, 2006,
Retinoblastoma incidence and survival in European children (1978–1997).
Report from the Automated Childhood Cancer Information System project, Eur
J Cancer, (42), pp. 2092–102.
17. DH, Abramson, 2005, Retinoblastoma in the 20th century: past success and
future challenges the Weisenfeld lecture, Invest Ophthalmol & Vis Sci, (46), pp.
2684–91.
18. Ha Hai Nguyen, Hoa Thi Thanh Nguyen, Nhung Phuong Vu, Quynh Thuy Le,
Chau Minh Pham, Thuong Thi Huyen Ma, Hung Manh Do, Hang Le Bich
Pham, Ton Dang Nguyen, Hien Thi Thu Le, Hai Van Nong, 2018, Mutational
58
screening of germline RB1 gene in Vietnamese patients with retinoblastoma
reveals three novel mutations, Molecular vision, (24), pp. 231-238.
19. Nguyen Cong Kiet, Le Thai Khuong, Do Duc Minh, Nguyen The Vinh, Nguyen
Huynh Minh Quan, Phan Thi Xinh, Nguyen Ngoc Chau Trang, Nguyen Thanh
Luan, Nguyen Minh Khai, Hoang Anh Vu, 2019, Spectrum of mutations in the
RB1 gene in Vietnamese patients with retinoblastoma, Molecular Vision, (25),
pp. 215-221.
20. Dietmar R Lohmann, MD and Brenda L Gallie, MD, 2015, Retinoblastoma.,
GenReviews.
21. Balmer A1, Zografos L, Munier F, 2006, Diagnosis and current management of
retinoblastoma, Oncogene, (38), pp. 5341-9.
22. Singh AD, Shields CL, Shields JA, 2000, Prognosis factors in retinoblastoma, .
Journal of Pediatric Ophthalmology and Strabismus, (3), pp. 134-141.
23. Moll AC, Hoekstra OS, Imhof SM, Comans EF, Schouten-van Meeteren AY,
van der Valk P, Boers M, 2004, Fluorine-18 fluorodeoxyglucose positron
emission tomography (PET) to detect vital retinoblastoma in the eye:
preliminary experience, Ophthalmic Genet, (25), pp. 31–5.
24. Richter S, Vandezande K, Chen N, Zhang K, Sutherland J, Anderson J, Han L,
Panton R, Branco P, Gallie, 2003, Sensitive and efficient detection of RB1 gen
mutations enhances care for families with retinoblastoma, Am J Hum Gent, (2),
pp. 253-69.
25. Reese AB, Ellsworth RM, 1963, The evaluation and current concept of
retinoblastoma therapy, Trans Am Acad Ophthalmol Otolaryngol. 67, pp. 164-
72.
26. Shields CL, Mashayekhi A, Au AK, Czyz C, Leahey A, Meadows AT, Shields
JA., 2006, The International Classification of Retinoblastoma predicts
chemoreduction success, Ophthalmology. 113, pp. 2276–80.
27. A, Linn Murphree, 2005, Intraocular retinoblastoma: the case for a new group
classification., Ophthalmol Clin North Am. 18(1), pp. 41-53.
59
28. Al-Nawaiseh I1, Jammal HM, Khader YS, Jaradat I, Barham R, 2014,
Retinoblastoma in Jordan, 2003-2013: ocular survival and associated factors,
Ophthalmic Epidemiol. 6, pp. 406-11.
29. Chantada G, Fandiño A, Dávila MT, Manzitti J, Raslawski E, Casak S,
Schvartzman E, 2004, Results of a prospective study for the treatment of
retinoblastoma, Cancer, (4), pp. 834-42.
30. Honavar SG, Manjandavida FP, Reddy VA, 2017, Orbital retinoblastoma: An
update. , Indian J Ophthalmol, pp. 65:435.
31. Chawla B, Hasan F, Seth R, Pathy S, Pattebahadur R, Sharma S, Upadhyaya A,
Azad R., 2016, Multimodal therapy for stage III retinoblastoma (International
Retinoblastoma Staging System): A prospective comparative study,
Ophthalmology, (123), pp. 1933–9.
32. Chawla B, Hasan F, Azad R, Seth R, Upadhyay AD, Pathy S, Pandey RM,
2015, Clinical presentation and survival of retinoblastoma in Indian children, Br
J Ophthalmol, (100), pp. 172–8.
33. Skalet AH, Gombos DS, Gallie BL, Kim JW, Shields CL, Marr BP, Plon SE,
Chévez-Barrios P, 2018, Screening children at risk for retinoblastoma:
consensus report from the American Association of Ophthalmic Oncologists and
Pathologists, Ophthalmology, (125), pp. 453-8.
34. AlAli, A., et al., 2018, Retinoblastoma for Pediatric Ophthalmologists, Asia Pac
J Ophthalmol (Phila).
35. Lee WH, Bookstein R, Hong F, Young LJ, Shew JY, Lee EY, 1987, Human
retinoblastoma susceptibility gen: cloning, identification, and sequence, Science,
(4794), pp. 1394-9.
36. Jr, Knudson AG, 1971, Mutation and cancer: statistical study of retinoblastoma,
Proc Natl Acad Sci U S A, (4), pp. 820-3.
37. Ali MJ1, Parsam VL, Honavar SG, Kannabiran C, Vemuganti GK, Reddy VA,
2010, RB1 gen mutations in retinoblastoma and its clinical correlation, Saudi J
Ophthalmol, (4), pp. 119-23.
60
38. Wiggs J, Nordenskjöld M, Yandell D, Rapaport J, Grondin V, Janson M,
Werelius B, Petersen R, Craft A, Riedel K, 1988, Prediction of the risk of
hereditary retinoblastoma, using DNA polymorphisms within the retinoblastoma
gen, N Engl J Med, (3), pp. 151-7.
39. Cavenee WK, Dryja TP, Phillips RA, Benedict WF, Godbout R, Gallie BL,
Murphree AL, Strong LC, White RL, 1983, Expression of recessive alens by
chromosomal mechanisms in retinoblastoma, Nature, (305), pp. 779-84.
40. http://23pairsofchromosomes.com/search/RETINOBLASTOMA. The Molecular
and Cell Biology of Cancer
41. Sage, Deborah L.Burkhart & Julien, 2008, Cellular mechanisms of tumour
suppression by the retinoblastoma gen, Nature Reviews Cancer, (8), pp. 671-
682.
42. JW, Harbour, 1998, Overview of RB gene mutations in patients with
retinoblastoma. Implications for clinical genetic screening, Ophthalmology
8(105), pp. 1442-7.
43. Valverde JR, Alonso J, Palacios I, Pestana A, 2005, RB1 gene mutation up-date,
a meta-analysis based on 932 reported mutations available in a searchable
database., BMC Genet (6), pp. 53.
44. He MY, An Y, Gao YJ, Qian XW, Li G, Qian J, 2014, Screening of RB1 gene
mutations in Chinese patients with retinoblastoma and preliminary exploration
of genotype-phenotype correlations, Mol Vis, (20), pp. 545-52.
45. Mohd Khalid MK, Yakob Y, Md Yasin R, Wee Teik K, Siew CG, Rahmat J,
Ramasamy S, Alagaratnam J, 2015, Spectrum of germ-line RB1 gene mutations
in Malaysian patients with retinoblastoma, Mol Vis (21), pp. 1185-90.
46. Ahani A, Akbari MT, Saliminejad K, Behnam B, Akhondi MM, Vosoogh P,
Ghassemi F, Naseripour M, Bahoush G, Khorshid HR, 2013, Screening for
large rearrangements of the RB1 gene in Iranian patients with retinoblastoma
using multiplex ligation-dependent probe amplification, Mol Vis (19), pp. 454-
62.
61
47. Barbosa RH, Aguiar FC, Silva MF, Costa RA, Vargas FR, Lucena E, Carvalho
de Souza M, de Almeida LM, Bittar C, Ashton Prolla P and others. 2013, 2013,
Screening of RB1 alterations in Brazilian patients with retinoblastoma and
relatives with retinoma: phenotypic and genotypic associations., Invest
Ophthalmol Vis Sci 5(54), pp. 3184-94.
48. Parma D, Ferrer M, Luce L, Giliberto F, Szijan I, 2017, RB1 gene mutations in
Argentine retinoblastoma patients. Implications for genetic counseling, PLoS
One 12(12).
49. RA, Weinberg, 1995, The retinoblastoma protein and cell cycle control., Cell
81, pp. 323-30.
50. Usmanov RH, Kivelä T, 2014, Predicted Trends in the Incidence of
Retinoblastoma in the Asia-Pacific Region, Asia Pac J Ophthalmol (Phila).
3(151-7).
51. NJ., Dyson, 2016, RB1: a prototype tumor suppressor and an enigma., Genes
Dev. 30, pp. 1492-502.
52. Lohmann DR, Gallie BL. , 2004, Retinoblastoma: Revisiting the model
prototype of inherited cancer., Am J Med Genet C Semin Med Genet. 129C, pp.
23-8.
53. De Falco G, Giordano A. , 2006, pRb2/p130: a new candidate for
retinoblastoma tumor formation., Oncogene 25, pp. 5333.
54. Schouten JP, McElgunn CJ, Waaijer R, Zwijnenburg D, Diepvens F, Pals G. ,
2002, Relative quantification of 40 nucleic acid sequences by multiplex ligation-
dependent probe amplification, Nucleic Acids Res. 20, pp. e57-57.
55. Ahani A, Behnam B, Khorram Khorshid HR, Akbari MT. , 2011, RB1 Gene
mutations in Iranian patients with retinoblastoma: report of four novel
mutations., Cancer Genet. 204, pp. 316- 22.
56. Rushlow DE, Mol BM, Kennett JY, Yee S, Pajovic S, Théri- ault BL, Prigoda-
Lee NL, Spencer C, Dimaras H, Corson TW, Pang R, Massey C, Godbout R,
Jiang Z, Zacksenhaus E, Paton K, Moll AC, Houdayer C, Raizis A, Halliday W,
62
Lam WL, Boutros PC, Lohmann D, Dorsman JC, Gallie BL. , 2013; ,
Characterisation of retinoblastomas without <em>RB1</em> mutations:
genomic, gene expression, and clinical studies, Lancet Oncol 14, pp. 327-34. .
57. Rizzolio F, Lucchetti C, Caligiuri I, Marchesi I, Caputo M, Klein-Szanto AJ,
Bagella L, Castronovo M, Giordano A. , 2012, Retinoblastoma tumor-
suppressor protein phosphorylation and inactivation depend on direct interaction
with Pin1, Cell Death Differ. 19, pp. 1152-61.
58. Palazzi MA, Yunes JA, Cardinalli IA, Stangenhaus GP, Bran- dalise SR,
Ferreira SA, Sobrinho JSP, Villa LL. , 2003, Detection of oncogenic human
papillomavirus in sporadic retinoblastoma., Acta Ophthalmol Scand. 81, pp.
396-8.
59. M, Esteller, 2002, CpG island hypermethylation and tumor suppressor genes: a
booming present, a brighter future, Oncogene 21, pp. 5427.