ban chẤp hÀnh trung Æ¯Æ ng Ä áº¢ng … tac xay... · web viewviệc chủ động...

53
LỜI GIỚI THIỆU Sau 10 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI đã hoàn thành toàn bộ chương trình đề ra. Các đồng chí Ủy viên Trung ương tham dự Hội nghị đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, thảo luận dân chủ, thẳng thắn, đóng góp nhiều ý kiến trí tuệ, xác đáng vào các dự thảo báo cáo, đề án, tờ trình, nghị quyết, kết luận. Bộ Chính trị đã tiếp thu tối đa và giải trình những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Ban Chấp hành Trung ương đã nhất trí thông qua Quyết nghị gồm 02 Nghị quyết, 02 Kết luận cùng các nội dung khác sau đây: Thứ nhất, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Thứ hai, Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Thứ ba, Kết luận về "Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014" và "Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng"; Thứ tư, Kết luận về việc hoàn thiện Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trình Quốc hội thông qua; Thứ năm, cho ý kiến về dự thảo Quy chế bầu cử trong Đảng trình Hội nghị TW9; Thứ sáu, thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội XII: Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Kinh tế-Xã hội, Tiểu ban Điều lệ Đảng, Tiểu ban Nhân sự, Tiểu ban Tổ chức phục vụ ĐH; Thứ bảy, báo cáo Kiểm điểm Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2013; những công việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã làm trong giai đoạn giữa Hội nghị TW 7 và Hội nghị TW 8; 1

Upload: others

Post on 18-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

LỜI GIỚI THIỆU

Sau 10 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI đã hoàn thành toàn bộ chương trình đề ra. Các đồng chí Ủy viên Trung ương tham dự Hội nghị đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, thảo luận dân chủ, thẳng thắn, đóng góp nhiều ý kiến trí tuệ, xác đáng vào các dự thảo báo cáo, đề án, tờ trình, nghị quyết, kết luận. Bộ Chính trị đã tiếp thu tối đa và giải trình những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Ban Chấp hành Trung ương đã nhất trí thông qua Quyết nghị gồm 02 Nghị quyết, 02 Kết luận cùng các nội dung khác sau đây:

Thứ nhất, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Thứ hai, Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;

Thứ ba, Kết luận về "Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014" và "Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng";

Thứ tư, Kết luận về việc hoàn thiện Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trình Quốc hội thông qua;

Thứ năm, cho ý kiến về dự thảo Quy chế bầu cử trong Đảng trình Hội nghị TW9;

Thứ sáu, thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội XII: Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Kinh tế-Xã hội, Tiểu ban Điều lệ Đảng, Tiểu ban Nhân sự, Tiểu ban Tổ chức phục vụ ĐH;

Thứ bảy, báo cáo Kiểm điểm Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2013; những công việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã làm trong giai đoạn giữa Hội nghị TW 7 và Hội nghị TW 8;

Thứ tám, cho ý kiến về Danh sách quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương.

Để giúp các cấp, các ngành học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn các tài liệu: "Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (dùng cho cán bộ chủ chốt)"; "Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (dùng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở)"; "Tài liệu Hỏi-đáp Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (dùng cho đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân)".

Các tài liệu trên là cơ sở để các cấp ủy đảng xác định nội dung và thời gian học tập phù hợp với từng đối tượng như Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương.

Xin trân trọng giới thiệu cuốn "Tài liệu Nghiên cứu (dùng cho cán bộ chủ chốt)" với các đồng chí và quý vị độc giả.

Hà Nội, tháng 11 năm 2013 BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT

1

Page 2: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Chuyên đề 1Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014 và đánh giá tình hình

thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế đổi mới mô hình tăng trưởng

I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH BA NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XI CỦA ĐẢNG

1. Bối cảnh quốc tế và trong nước1.1. Bối cảnh quốc tếa) Thuận lợiViệc tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội XI tiến hành trong bối cảnh các mục tiêu,

nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội XI được xây dựng trong các năm 2009-2010 khi tình hình trong nước và quốc tế có nhiều điều kiện thuận lợi. Kinh tế thế giới cơ bản ổn định và có sự phát triển khá nhanh dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa và sự tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế mới nổi (Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, các nước Đông Nam Á.

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng trên thị trường bất động sản Hoa Kỳ, diễn ra 2008, được các nước khắc phục bằng cách áp dụng các gói kích cầu nên đã làm giảm nhẹ hệ quả tác động đến các nền kinh tế khác.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển theo hướng kinh tế tri thức, kinh tế xanh, toàn cầu hóa... Cục diện liên kết kinh tế quốc tế, đặc biệt là tại Châu Á- TBD chuyển biến sâu sắc, mang tính bước ngoặt theo hướng tăng cường hợp tác khu vực thông qua các hiệp định thương mại tự do.

b) Khó khănTuy nhiên, trên thực tế, thời kỳ 2011 - 2013 tình hình quốc tế có những diễn biến

phức tạp hơn so với những dự báo trước đó. Kinh tế thế giới dưới tác động của cuộc khủng hoảng bắt đầu từ năm 2008 ở Mỹ đã kéo theo nhiều cuộc khủng hoảng khác ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khủng hoảng nợ công và nguy cơ tan rã đồng Euro kéo dài nhiều năm, đến nay cũng vẫn chưa hoàn toàn được khắc phục. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới lần này được đánh giá là có mức độ trầm trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái kinh tế thế giới những năm 1929-1933 và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt đời sống kinh tế và xã hội toàn cầu.

Nhiều nước công nghiệp phát triển lâm vào khủng hoảng, trì trệ hoặc gặp khó khăn đã điều chỉnh chính sách mạnh mẽ theo hướng khuyến khích phát triển công nghiệp trong nước, khiến cơ hội thị trường cho những nền kinh tế mới nổi, các nền kinh tế hội nhập sau dựa nhiều vào xuất khẩu, trong đó có Việt Nam, phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Đồng thời, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu cũng có xu hướng giảm đi.

Tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động khó lường. Bất ổn chính trị bùng phát ở khu vực Trung Đông - Bắc Phi, nơi cung cấp nguồn dầu mỏ lớn trên thế giới, không những gây ra nhiều hệ lụy về kinh tế và chính trị thế giới, mà còn tác động trực tiếp đến những đối tác ở các mức độ khác nhau. Riêng cuộc bạo động xảy ra ở Libi (3/2011), Việt Nam đã phải tổ chức cho hơn 10 nghìn lao động trở về nước.

Trong khu vực, kinh tế Trung Quốc có xu hướng tăng trưởng chậm lại. Theo số liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), mức tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc năm 2010 là 10,4%; năm 2011 là 9,3% và năm 2012 giảm còn 7,8%. Tương tự như vậy, tốc độ tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng giảm rất mạnh vào năm 2009 (-10,3%) so với năm 2008, tuy có phục hồi vào năm 2010, đạt mức 27,7% nhưng lại liên tục suy giảm vào

2

Page 3: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

những năm sau: 2011 đạt 8,7% và 2012 chỉ là 5,4%. Là một trong những đối tác thương mại chính của Việt Nam, sự suy giảm tăng trưởng và thương mại của kinh tế Trung Quốc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam.

Ngoài ra, những diễn biến của tình hình quan hệ giữa các nước trên khu vực biển Đông; hậu quả động đất, sóng thần, thảm họa hạt nhân ở Nhật Bản; thiên tai, dịch bệnh ở nhiều nơi do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu... cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các nước trong vùng ở các mức độ khác nhau. Như vậy, về cơ bản, tình hình thế giới trong những năm qua tác động theo chiều hướng xấu hơn đến thị trường xuất khẩu các hàng hóa chủ lực của nước ta, đến lượng khách du lịch, đến xuất khẩu lao động và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

1.2. Bối cảnh trong nướca) Thuận lợiỞ trong nước, kết thúc kỳ KH 5 năm 2006-2010 nền kinh tế đạt được nhiều thành

tựu quan trọng như ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế khá (bình quân đạt 7,0%), GDP năm 2010 gấp 2 lần năm 2000. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh; đã hoàn thành hầu hết mục tiêu Thiên niên kỷ cam kết với quốc tế, CT-XH ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững...

Ngay sau khi Đại hội XI kết thúc, các cấp, các ngành đã tập trung vào việc học tập, quán triệt, xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện Nghị quyết. Việc học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã làm rõ nội dung lý luận của nhiều luận điểm mới; gắn kết những vấn đề lý luận và thực tiễn; kết hợp giữa học tập, quán triệt Nghị quyết với việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch, nhận thức lệch lạc. Quá trình triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết đã tạo ra đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng từ Trung ương đến địa phương, trong các tầng lớp nhân dân, thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tham gia, góp phần tích cực thúc đẩy thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội đề ra. Đồng thời, trong ba năm qua, các cấp các ngành đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng theo tinh thần ĐH XI và Nghị quyết Hội nghị TW 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

Cùng với việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết ĐH XI của Đảng, trước những diễn biến mới của tình hình trong nước và quốc tế, Đảng và Chính phủ đã chủ động kịp thời chuyển nhiệm vụ trọng tâm sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24/02/2011, chuyển trọng tâm điều hành chính sách sang "tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội". Sự chuyển hướng mục tiêu điều hành này được xem là nhạy bén, kịp thời, bám sát tình hình thực tế và chỉ đạo quyết liệt. Tại Kết luận số 02-KL/TW ngày 16/3/2011 của Bộ Chính trị là: Tập trung ưu tiên hàng đầu cho việc kiềm chế lạm phát; ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội; coi đây vừa là nhiệm vụ cấp bách ngắn hạn của năm 2011, vừa là nhiệm vụ quan trọng của một vài năm tiếp theo. Trong năm 2011 và một vài năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011-2015, không quá câu thúc bởi mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng GDP năm 2011 cao hơn năm 2010 để tránh tạo ra lạm phát cao, tạo tiền đề vững chắc cho tăng trưởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm.

Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) (6 - 10/10/2011) khẳng định các giải pháp, chính sách trong Kết luận 02- KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 59/201l/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết 11/2011/NQ-CP của Chính phủ và xác định: Trong năm 2012 và những năm tiếp theo, tiếp tục thực hiện Kết luận 02-KL/TW của

3

Page 4: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Bộ Chính trị, ưu tiên hàng đầu cho việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.

Ban Chấp hành Trung ương đã chỉ đạo xây dựng và ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 254/QĐ-TTG ngày 01/3/2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015".

Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp, sửa các luật có liên quan đến tạo lập môi trường kinh doanh; đến phát triển nhân lực và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 339/QĐ-TTG ngày 19/02/2013 phê duyệt "Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020".

Đồng thời với thực hiện các chủ trương, giải pháp trên, trong điều kiện ngân sách nhà nước rất khó khăn, Đảng và Nhà nước đã quan tâm dành nguồn lực bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Thông tin truyền thông và các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao gắn với thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được tăng cường. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có chuyển biến tích cực...

b) Khó khănNgay sau khi ĐHXI bế mạc (19/01/2011), tình hình kinh tế đã có nhiều dấu hiệu bất

ổn. Những yếu kém vốn có của nền KT dồn tích lại từ nhiều năm chưa được giải quyết đã bộc lộ ra một cách rõ ràng, gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết một cách hệ thống, căn bản và cấp bách. Ngay trong năm 2011 chỉ số giá tiêu dùng cao hơn 18%. Các năm sau lạm phát được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Rủi ro bất ổn đe dọa hệ thống ngân hàng xuất hiện.Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản.Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao hơn.

Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Nhu cầu bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều công sức để bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước, chống lại các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

2. Tình hình ba năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế-xã hội2.1. Các kết quả đạt được: Trong thời gian gần 3 năm qua, chúng ta đã chủ động

tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để thực hiện các mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, các nghị quyết Hội nghị Trung ương, Bộ Chính trị và đã đạt được một số kết quả cụ thể sau:

a) Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát4

Page 5: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Ba năm qua, chúng ta đã kiên trì theo đuổi mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, áp dụng đồng bộ các biện pháp kiềm chế lạm phát, nhờ vậy lạm phát giảm từ mức 18,13% năm 2011 xuống 6,81% năm 2012 và dự kiến năm 2013 sẽ kiểm soát ở mức khoảng 7%. Từ năm 2011 đến nay, mặt bằng lãi suất huy động giảm từ mức 17-18% xuống còn 7-10%/năm, mặt bằng lãi suất vay giảm còn 9-12%/năm; hiện nay lãi suất cho vay khoảng 9-11,5% (các lĩnh vực ưu tiên là 7-9%). Thị trường ngoại tệ tự do dần bị thu hẹp, tình trạng đôla hóa, vàng hóa giảm đáng kể; niềm tin vào giá trị tiền Việt Nam được tăng lên. Xuất khẩu tăng mạnh, cán cân thương mại được cải thiện. Dự trữ ngoại tệ nhà nước tăng lên trên 12 tuần nhập khẩu; tỷ giá được giữ khá ổn định. Chính phủ đang tập trung chỉ đạo bảo đảm kế hoạch thu chi ngân sách, giữ bội chi ở mức 4,8% GDP. Nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn.

Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, cạnh tranh quốc tế gay gắt nhưng vốn FDI đăng ký và thực hiện đạt khá cao, năm sau cao hơn năm trước, tập trung hơn vào công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao; vốn ODA ký kết và giải ngân tiếp tục đạt kết quả khá, đóng góp quan trọng vào nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

b) Kinh tế dần được phục hồi, tăng trưởng đạt mức kháĐã tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết

nợ xấu. Năm 2011 tăng trưởng GDP đạt 6,24%, năm 2012 đạt 5,2%; năm 2013 ước tăng khoảng 5,4%. Bình quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN cùng thời kỳ (Theo IMF tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 2011-2013 là 5,1%/năm). Sản xuất công nghiệp, xây dựng từng bước được cải thiện, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Tình hình tồn kho tăng cao đến nay cơ bản đã trở lại bình thường. Khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định. Khu vực dịch vụ tăng trưởng khá.

Chất lượng tăng trưởng đã được nâng lên một bước. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được cải thiện. Hệ số ICOR giảm từ 6,7 giai đoạn 2008-2010 xuống còn 5,53 giai đoạn 2011-2013. Năng suất lao động năm 2013 tăng 10,1% so với năm 2010 . Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP giảm.

Những kết quả nêu trên là cố gắng rất lớn trong bối cảnh KT toàn cầu suy giảm, trong nước tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh.

c) Nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt được những kết quả bước đầu

Đã tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách và quy định pháp luật phục vụ cho tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện Đề án tổng thể đã được phê duyệt, các ngành, các cấp tích cực xây dựng và triển khai các đề án, chương trình hành động và rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, tái cơ cấu sản phẩm, thị trường.

Đối với chủ trương tái cơ cấu đầu tư trọng tâm là đầu tư công, đã thực hiện những giải pháp mang tính đột phá theo tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg (10/2011) của Thủ tướng Chính phủ. Trên thực tế, tái cơ cấu đầu tư công là một trong các khâu đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư theo hướng minh bạch hóa, thực hiện cân đối vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn (kể cả vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia); tập trung vốn cho các công trình dự án quan trọng, cấp thiết, sớm hoàn thành, đưa nhanh vào sử dụng để phát huy hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình cần thiết phải hoàn thành trong năm kế

5

Page 6: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

hoạch và vốn đối ứng cho các dự án ODA... nên đã khắc phục một cách cơ bản sự đầu tư dàn trải trong đầu tư công tồn tại trong nhiều năm qua.

Đối với chủ trương cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại, đã ban hành các chính sách bảo đảm hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng từng bước ổn định, nguy cơ đổ vỡ cơ bản được đẩy lùi và trong tầm kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) yếu kém đã được tiến hành tái cơ cấu trên nguyên tắc tự nguyện. Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chính thức đi vào hoạt động, góp phần tạo chủ động kiểm soát sự gia tăng của nợ xấu và xử lý nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức tín dụng, tập trung vào việc thực hiện cơ cấu lại nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận và chia cổ tức; giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng yếu kém.

Đối với chủ trương tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, đã tập trung chỉ đạo hoàn thiện cơ chế, chính sách; ban hành và triển khai thực hiện Nghị định về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Tính đến tháng 6/2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 17/21 đề án tái cơ cấu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước (TCT 91). Các bộ đã phê duyệt 26 đề án tái cơ cấu tổng công ty trực thuộc. Về cơ bản đã hoàn thành phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015 trên phạm vi toàn quốc (99/101 đề án đã trình). Năm 2012 cổ phần hóa được 13 doanh nghiệp, 5 tháng đầu năm 2013 cổ phần hóa được 10 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giảm từ 5.655 doanh nghiệp năm 2001 còn 1.284 doanh nghiệp vào tháng 4/2013. Hiện nay, DNNN đóng góp trên 33% tăng trưởng GDP, trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước (chưa tính thu từ dầu thô qua Tập đoàn dầu khí).

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 49,5% năm 2010 còn 47,4% năm 2012; Tỷ trọng dân số nông thôn giảm từ 69,5% năm 2010 còn 68,1% năm 2012...

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, nhiều mô hình tổ chức liên kết tạo thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm dựa trên quan hệ hợp tác mới được hình thành ở nhiều lĩnh vực nhất là trong nông nghiệp.

d) Các đột phá chiến lược được triển khai đồng bộ, tích cực và đã thu được một số kết quả bước đầu

- Thể chế kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện, quyền làm chủ của người dân tiếp tục được phát huy. Công tác sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đang được triển khai và đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Từ năm 2011 đến nay, đã trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội 59 dự án luật, pháp lệnh, đã thông qua 45 luật, pháp lệnh, Chính phủ ban hành gần 500 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nhiều văn bản liên quan đến tạo lập, củng cố môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Chất lượng văn bản được nâng lên và từng bước khắc phục tình trạng chậm ban hành. Giá điện, xăng dầu, than, dịch vụ giáo dục, y tế… từng bước được thực hiện theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo. Cải cách hành chính có bước tiến đáng kể, tổ chức bộ máy quản lý tiếp tục được kiện toàn theo hướng tinh gọn về cơ cấu, tổ chức, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ; đã đơn giản hóa trên 3.600 thủ tục hành chính. Chế độ công chức, công vụ tiếp tục được cải tiến với việc thông qua và thực thi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường công khai, minh

6

Page 7: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

bạch hóa hoạt động và trách nhiệm giải trình của cơ quan hành nhà nước. Triển khai trên diện rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp huyện. Tổng kết thực hiện thí điểm mô hình tổ chức HĐND huyện, quận, phường, xây dựng đề án thí điểm mô hình tổ chức chính quyền đô thị. Công tác phòng chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo gắn với việc thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; thể chế phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục được hoàn thiện.

- Công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật Giáo dục đại học năm 2012, Nghị định 73/2012/NĐ-CP của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, Chiến lược phát triển nhân lực, Chiến lược giáo dục, Chiến lược dạy nghề, Quy hoạch phát triển nhân lực cả nước giai đoạn 2011-2020… Mạng lưới cơ sở giáo dục tiếp tục phát triển. Quy mô giáo dục đào tạo ngày càng tăng. Đến nay, cơ bản hệ thống trường lớp, đội ngũ giảng viên, giáo viên có thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc đổi mới đất nước; nhiều chương trình thử nghiệm về nội dung và giải pháp quản lý giáo dục được tổ chức thành công trong những năm qua nên số lượng và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực được nâng lên. Quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh và xây dựng chương trình đào tạo được mở rộng. Đổi mới công tác thi cử, kiểm định chất lượng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, dạy và học ngoại ngữ. Kỷ cương, kỷ luật trong giáo dục đào tạo được tăng cường. Công tác thanh, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước và của các cơ sở giáo dục, đào tạo được đẩy mạnh. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho trên 2,3 triệu học sinh, sinh viên khó khăn với tổng dư nợ gần 40 nghìn tỷ đồng.

Trong 2 năm 2011-2012 đã dạy nghề cho 3.354,6 ngàn người; đào tạo 2.204 ngàn sinh viên (đạt khoảng 250 sinh viên/10.000 dân). Quy mô đào tạo Thạc sỹ và Tiến sỹ tăng trung bình khoảng 7%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 49% năm 2013.

Lĩnh vực khoa học và công nghệ có nhiều khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ (KH&CN) được tiếp tục hoàn thiện theo tinh thần đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động KH&CN. Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 31/10/2012 về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngân sách Nhà nước luôn dành 2% (tương đương 0,5-0,6% GDP) cho KH&CN. Tiềm lực khoa học công nghệ tiếp tục được tăng cường cả cơ sở vật chất và nhân lực (Đã hoàn thiện 16 phòng thí nghiệm trọng điểm. Ba khu công nghệ cao tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác). Các tổ chức khoa học công nghệ công lập từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Số lượng công trình nghiên cứu khoa học có công bố và trích dẫn quốc tế năm 2012 tăng 13% so với năm 2011. Các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông, nông nghiệp, y tế, công nghệ tế bào, tế bào gốc, vi sinh, ghép tim... ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Thị trường khoa học công nghệ có nhiều khởi sắc, chỉ trong 2 năm 2011-2012 đã có 7.144 giao dịch công nghệ với tổng giá trị hơn 4.000 tỷ đồng. Hiệu quả thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường được nâng cao. Hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ được quan tâm đẩy mạnh.

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI), công tác quy hoạch và xây dựng các đề án phát triển kết cấu hạ tầng trong các lĩnh vực giao thông, cấp điện, thủy lợi, cấp nước... được triển khai tích cực với tầm nhìn và mục tiêu dài hạn. Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại,

7

Page 8: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

nhiều công trình trọng điểm được triển khai và hoàn thành. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng đã tập trung đổi mới đầu tư công theo hướng đa dạng hóa các hình thức đầu tư (BOT, BT, BO, PPP), tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước vào kết cấu hạ tầng. Nhiều công trình trọng điểm trên trục đường đường bộ Bắc Nam được triển khai xây dựng như: các dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Cần Thơ, đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, đường bộ cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi,... các tuyến đường bộ nối trung tâm Hà Nội, TP Hồ Chí Minh với các vùng phụ cận, một số tuyến đường cao tốc, cảng biển, sân bay quốc tế và các tuyến giao thông trong mạng kết nối khu vực; trong đó một số công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Nhiều công trình hạ tầng đô thị lớn, bao gồm cả hạ tầng giao thông được đầu tư, đặc biệt là tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình điện được tập trung đầu tư, bảo đảm nguồn điện dự phòng đến giai đoạn 2018-2020. Hệ thống thủy lợi được tăng cường đầu tư, có tính đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được phát triển mạnh, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

d) Văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống của nhân dân được cải thiện

Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng Nhà nước vẫn ưu tiên bảo đảm an sinh xã hội. Trong 9 tháng năm 2013, giải quyết việc làm cho khoảng 1,13 triệu người, ước cả năm khoảng 1,54 triệu người. Trong 3 năm, tạo việc làm cho khoảng 4,2 triệu người; tỷ lệ thất nghiệp đô thị là 3,48%.

Chính sách tiền lương đã từng bước được đổi mới theo nguyên tắc thị trường và hội nhập quốc tế. Mức tiền lương tối thiểu được điều chỉnh tăng dần, phù hợp với điều kiện KT-XH và khả năng chi trả của doanh nghiệp và cân đối với ngân sách nhà nước. Điều kiện lao động, quan hệ lao động được cải thiện; tranh chấp LĐ, đình công giảm mạnh.

Hệ thống bảo hiểm xã hội phát triển đồng bộ, đa dạng, đối tượng tham gia được mở rộng. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đạt kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,2% cuối năm 2010 còn 9,6% cuối năm 2012 và dự kiến khoảng 7,6-7,8% năm 2013. Thành tựu giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.

Đảm bảo nguồn lực và tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội thường xuyên, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và đối tượng khó khăn. Trên 98% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống của người dân nơi cư trú. Mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên lên trên 2,5 triệu người. Tăng mức, mở rộng diện hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ chi phí học tập, sinh hoạt cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc bán trú và ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai. Các chương trình nhà ở xã hội đang được tích cực triển khai như: nhà ở cho người nghèo, người có công, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp tập trung và người thu nhập thấp khu vực thành thị. Hoàn thành thí điểm, đang triển khai nhân rộng xây dựng nhà ở tránh lũ cho các hộ nghèo tại các tỉnh miền Trung.

Mạng lưới cơ sở y tế, chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt nhiều kết quả tích cực. Đã triển khai quyết liệt các giải pháp chống quá tải bệnh viện ở tuyến TW, ưu tiên đầu tư cho các bệnh viện quá tải cao. Nhiều công trình bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã và đang hoàn thành đưa vào sử dụng. Công tác y tế dự phòng tiếp tục được quan tâm, không để bùng phát dịch bệnh. Tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc và giá thuốc. Tỷ lệ bao phủ

8

Page 9: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

bảo hiểm y tế tăng từ 63% năm 2010 lên 71,2% năm 2013. Việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát thực phẩm nhập khẩu được tăng cường, nhất là tại các cửa khẩu.

Công tác chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ có tiến bộ.

Thông tin truyền thông và các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao tiếp tục được quan tâm, gắn với thực hiện các cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và chương trình xây dựng nông thôn mới. Việc gìn giữ, phát huy các công trình, giá trị văn hóa dân tộc được chú trọng; nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được công nhận là di sản văn hóa quốc gia và thế giới. Công tác quản lý lễ hội được chấn chỉnh.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới được nhân dân hưởng ứng, đẩy mạnh triển khai và đã tạo chuyển biến tích cực ở nhiều địa phương.

e) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khoáng sản, chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác khoáng sản và sử dụng đất trồng lúa. Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai. Tích cực thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Coi trọng thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm; các qui định về đánh giá tác động, cam kết về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải; bảo vệ và phát triển rừng; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tích cực triển khai thực hiện các đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai; cung cấp nước nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững. Nâng cao năng lực phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, việc thực thi và xử lý nghiêm các vi phạm. Đến cuối năm 2013 các chỉ tiêu về môi trường đạt kết hoạch.

f) Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí đạt được những kết quả tích cực

Công tác phòng chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI) về "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đã tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 và Luật Phòng chống tham nhũng. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tổ chức bộ máy, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu chi ngân sách; quản lý sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp... Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, phối hợp các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung chỉ đạo xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng.

Đã tổng kết công tác khiếu nại tố cáo. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật và tập trung giải quyết các vụ việc trên tinh thần vừa bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dân, công khai, minh bạch, đúng pháp luật, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, phép nước; tăng cường đối

9

Page 10: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, hạn chế phát sinh mới các khiếu nại vượt cấp. Đã xử lý dứt điểm 465 trong số 528 vụ việc khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài.

g) Quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia được bảo đảmTiềm lực quốc phòng tiếp tục được tăng cường, hiện đại hóa một bước các trang bị,

vũ khí có tầm ảnh hưởng chiến lược; độc lập, chủ quyền, an ninh chính trị được giữ vững, đặc biệt là các lợi ích chiến lược của ta trên biển Đông. Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Hoàn thành việc phân giới, cắm mốc biên giới với Lào và đạt kết quả tích cực về phân giới, cắm mốc biên giới đất liền với Campuchia. Chủ động phát hiện đấu tranh có hiệu quả mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Triển khai các giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, nhất là tại Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm. Trật tự an toàn giao thông được triển khai quyết liệt và có những chuyển biến.

h) Tích cực, chủ động hội nhập quốc tếCác hoạt động đối ngoại được đẩy mạnh, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Đã

tích cực, chủ động tham gia và nâng cao hiệu quả tại các cơ chế, diễn đàn quốc tế và khu vực. Quan hệ với các đối tác lớn tiếp tục được tăng cường và đưa quan hệ với các đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào chiều sâu; nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược với các nước có tác động đến an ninh và phát triển của ta. Đã thiết lập thêm 7 đối tác chiến lược, bằng 50% tổng số đối tác chiến lược từ năm 2001 đến nay. Bước đầu xử lý phù hợp các vấn đề nảy sinh trong quan hệ với các đối tác quan trọng, nhất là vấn đề biển Đông và an ninh nguồn nước sông Mê Công. Tích cực, chủ động tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các cơ chế, diễn đàn quốc tế và khu vực. Bước đầu thể hiện tư thế mới, khẳng định vai trò chủ động và khả năng tham gia định hướng trong ASEAN. Đẩy mạnh đàm phán các hiệp định thương mại tự do, lần đầu tiên Việt Nam triển khai đồng thời đàm phán 6 hiệp định thương mại tự do lớn (TPP, RCEF, Hàn Quốc, EU, khối EFTA, Nga - Belarus - Kazahstan). Chủ động tích cực đẩy mạnh hợp tác về chính trị, quốc phòng an ninh. Duy trì đối thoại quốc phòng - an ninh với Nga và Trung Quốc, đồng thời mở rộng đối thoại chính trị - an ninh và chiến lược với nhiều đối tác (Mỹ, Úc, Nhật Bản. . .).

Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ có sự nỗ lực phấn dấu vượt bậc, năng động sáng tạo của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.

2.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhânTrong 3 năm qua, mặc dù đã rất nỗ lực nhưng vẫn còn nhiều chỉ tiêu không đạt kế

hoạch đề ra. Nhìn tổng quát, bên cạnh kết quả đạt được, kinh tế-xã hội vẫn còn những hạn chế, yểu kém chủ yếu như sau:

a) Kinh tế vĩ mô đã ổn định nhưng chưa thật bền vững, còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức

Cân đối thu chi ngân sách khó khăn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng nguy cơ tăng trở lại vẫn còn do chưa thực hiện cải cách tiền lương, chưa thực hiện được một số loại giá (than, điện, y tế, giáo dục) theo giá thị trường; tốc độ tăng CPI vẫn cao hơn tốc độ tăng GDP; biên độ dao động lạm phát giữa các năm rất lớn chứng tỏ tính ổn định chưa cao.

Những nguy cơ rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng vẫn còn tiềm ẩn, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện, lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao và doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận được nguồn vốn vay; xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản còn chậm và khả năng còn phải kéo dài. Dư nợ tín dụng tăng thấp, bình quân 2011-2013 là 12% - chỉ bằng 1/3 của 3 năm trước (3 năm 2008-2010 là

10

Page 11: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

35,9%). Hàng tồn kho còn cao, thị trường bất động sản đình trệ, chưa có khả năng phục hồi sớm; các hạn chế nội tại của doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa được khắc phục hiệu quả. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp và chưa được cải thiện nhiều; các cân đối kinh tế vĩ mô (cân đối ngân sách, tích lũy - tiêu dùng, cán cân thanh toán quốc tế, ...) chưa thật sự vững chắc.

Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển còn hạn chế. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP theo giá thực tế đã giảm từ 33,3% năm 2011 xuống 30,5% năm 2012 và dự kiến khoảng 29,5% năm 2013, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu ghi trong Nghị quyết Đại hội XI (vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm là 40%). Trong bối cảnh sự tăng trưởng còn phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư, trong thời gian trước mắt, nếu không có các giải pháp đột phá về thể chế thì việc thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài sẽ rất khó khăn, tốc độ tăng trưởng sẽ không tăng lên được.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 3 năm 2011-2013 tuy thể hiện sự cố gắng lớn, nhưng nếu vẫn duy trì tốc độ này thì khó đạt được so với mục tiêu kế hoạch tăng trưởng GDP của giai đoạn 2011-2015. Việc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, dẫn đến phải điều chỉnh đầu tư, thắt chặt tín dụng, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP giảm, nên tuy đạt được mục tiêu về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nhưng tăng trưởng kinh tế thấp sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến việc tụt hậu ngày càng xa của Việt Nam so với các nền kinh tế trong khu vực.

Bên cạnh đó, có một số chỉ tiêu dự kiến không đạt kế hoạch (Ngoài tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chi tiêu khác dự kiến không đạt kế hoạch bao gồm: tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP, tỷ lệ huy động ngân sách trên GDP, mức bội chi ngân sách, giải quyết việc làm, tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng lao động xã hội) lại là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính bền vững của nền kinh tế trong trung và dài hạn, tỷ lệ bội chi ngân sách còn rất cao, thị trường vốn chưa phát triển, vốn đầu tư cho nền kinh tế chủ yếu dựa vào tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại. Tốc độ tăng năng suất lao động có xu hướng chậm lại.

b) Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khănDoanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sức mua chậm phục hồi. Số doanh nghiệp giải thể,

ngừng hoạt động còn lớn. Khu vực công nghiệp tăng trưởng chậm lại. Thị trường bất động sản chưa có khả năng phục hồi trong ngắn hạn tác động tiêu cực đến các ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Sản xuất, xuất khẩu nông sản khó khăn do nhu cầu và giá trên thị trường thế giới giảm mạnh. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.

c) Việc thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng gặp nhiều khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu

Trong lĩnh vực đầu tư công, do trước đây phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn nên tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở địa phương hầu như chưa giải quyết được. Tính pháp lý của tái cơ cấu đầu tư công còn thấp, mới dừng ở mức Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị 1792 của Thủ tướng Chính phủ).

Tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều ngành, sản phẩm chưa gắn với mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Công nghệ chậm đổi mới, năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa được cải thiện nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vẫn còn thấp, chỉ số ICOR tuy giảm nhưng còn cao so với các nước trong khu vực có cùng trình độ và cùng thời điểm phát triển. Quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng yếu kém còn chậm, chất lượng dịch vụ ngân hàng chưa cao, quản trị, kiểm tra, giám sát nội bộ của các tổ chức tín dụng còn yếu. Vấn đề xử lý nợ xấu, sở hữu chéo, trích lập dự phòng, quản trị

11

Page 12: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

ngân hàng phòng ngừa rủi ro. . . còn nhiều hạn chế.Việc cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài

ngành của doanh nghiệp nhà nước còn chậm và gặp những khó khăn, vướng mắc do không có đủ nguồn lực để hỗ trợ tài chính và những cản trở bởi khuôn khổ pháp lý và tư duy. Việc tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước còn lúng túng, quản trị doanh nghiệp chậm đổi mới, hiệu quả SXKD còn thấp.

d) Những kết quả bước đầu của việc thực hiện ba đột phá chiến lược chưa đủ để tạo ra sự chuyển biến về chất trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng chưa thực sự được nâng cao và duy trì một cách bền vững

Về đột phá thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế đã được ban hành với chất lượng ngày càng được nâng cao, tình trạng nợ các văn bản hướng dẫn có xu hướng giảm. Tuy nhiên, cải cách thể chế chưa đồng bộ, chưa có cơ chế chính sách đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; Quy trình xây dựng, chất lượng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách còn bất cập. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; nhiều thủ tục không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi. Kỷ luật kỷ cương hành chính chưa nghiêm, công tác giám sát, thanh, kiểm tra còn nhiều yếu kém. Còn nhiều dự án luật quan trọng cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để thực hiện cải cách thể chế, tái cơ cấu nền kinh tế như Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi), Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi); Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); Luật Phá sản (sửa đổi); Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công;... diễn ra chậm so với tiến độ, ảnh hưởng tới tiến độ của việc thực hiện mục tiêu tái cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh còn bị điều chỉnh nhiều, việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng. Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Tham nhũng, lãng phí chưa được đẩy lùi. Một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái, không làm tròn trách nhiệm, nhũng nhiễu, tiêu cực, ảnh hưởng tới lòng tin của nhân dân.

Về đột phá phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, vẫn chưa hoàn thành đề án Đổi mới toàn diện về hệ thống giáo dục và đào tạo của Việt Nam; chưa có các giải pháp mang tính đột phá và tầm chiến lược. Trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm lại, nhiều doanh nghiệp đóng cửa, các chính sách về đào tạo lại, đào tạo nâng cao cũng chưa được quan tâm thích đáng. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ vẫn chưa có chuyển biến rõ nét, tác dụng còn hạn chế. Chưa có những biện pháp quyết liệt nhằm nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, công chức cũng như cơ chế chính sách phù hợp để thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Chưa thực hiện được cải cách chính sách tiền lương.

Về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bên cạnh những thành tích đã đạt được, việc thực hiện các giải pháp chủ yếu được nêu trong Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 còn chậm, nhất là các giải pháp đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc triển khai các dự án.

Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư lại rất lớn, nhưng vẫn chưa có những quyết sách đột phá trong xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật nhằm thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, dẫn đến nguồn vốn vẫn chủ yếu tập trung vào phát hành trái phiếu Chính phủ và vốn vay.

e) Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kémThị trường lao động phát triển chưa đồng bộ. Một bộ phận người lao động còn thiếu

12

Page 13: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

việc làm hoặc việc làm không ổn định. Giải quyết việc làm khó khăn, chủ yếu tạo việc làm ở khu vực sử dụng lao động phổ thông, năng suất thấp, thiếu lao động trình độ cao. Tranh chấp lao động, đình công diễn biến phức tạp. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số cao, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn và chậm được thu hẹp; tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao. Việc xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân chậm được cải thiện. Tình trạng quá tải bệnh viện chậm được khắc phục. Quản lý giá thuốc và dịch vụ y tế chưa tốt. Việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc còn nhiều hạn chế.

f) Công tác quản lý tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cậpKỷ luật kỷ cương trong quản lý, khai thác và sử dụng đất đai, khoáng sản chưa

nghiêm. Một số công trình thủy điện chưa thực hiện tốt yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường. Ô nhiễm môi trường tại nhiều khu, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, lưu vực sông chậm được cải thiện. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt và công nghiệp đúng quy chuẩn còn thấp. Khả năng phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vẫn còn hạn chế. Tình trạng ngập lụt ở một số thành phố lớn chậm được khắc phục.

g) Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi

Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra hiệu quả chưa cao, ít phát hiện tiêu cực, tham nhũng. Xử lý các vụ việc tham nhũng còn chậm. Tình trạng nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức gây bức xúc trong nhân dân. Lãng phí thời gian, nguồn lực trong hệ thống chính trị và trong xã hội còn lớn. Ý thức tiết kiệm chưa được đề cao.

h) An ninh chính trị vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định; bảo vệ chủ quyền quốc gia còn nhiều thách thức; trật tự an toàn xã hội vẫn còn nhiều bức xúc

Tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông... còn phức tạp. Khiếu kiện liên quan đất đai vẫn còn nhiều. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng còn nhiều bất cập. Việc khắc phục tình trạng lộ lọt bí mật Nhà nước và đấu tranh ngăn chặn hành vì lợi dụng Internet để chống phá đất nước hiệu quả chưa cao.

Những hạn chế, yếu kém trên đây do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan : Bên cạnh những vấn đề mới phát sinh, còn có những yếu kém, tồn tại từ nhiều năm trước. Hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu, những biến động bên ngoài tác động trực tiếp đến kinh tế, xã hội trong nước; trong khi đó khả năng phân tích, dự báo, nắm bắt tình hình chưa tốt, dẫn tới nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp đề ra còn chưa thật kịp thời, phù hợp. Nhận thức trên một số vấn đề về chủ trương, quan điểm phát triển đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội XI vẫn còn khác nhau, dẫn đến đổi mới thể chế, chính sách còn ngập ngừng, chưa nhất quán, đặc biệt là vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường, quyền làm chủ của nhân dân, vai trò của kinh tế nhà nước, sở hữu và quyền sử dụng đất đai… chưa tạo được đột phá mạnh để huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Nhiều chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI còn chưa cụ thể, sát với thực tiễn, hiệu quả chưa cao. Quản lý nhà nước nhiều mặt chưa tốt, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.

3. Các bài học kinh nghiệmSau 3 năm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội XI có thể rút ra

một số bài học sau:

13

Page 14: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Một là, phải đổi mới tư duy phát triển, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc làm mục tiêu cao nhất, có chủ trương, chính sách đột phá huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, phải đề cao kỷ cương, kỷ luật, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hai là, phải thể chế hoá kịp thời những chủ trương đúng đắn của Đảng, NN và tổ chức thực hiện kiên trì, quyết liệt, sáng tạo; bám sát tình hình thực tiễn của đất nước, tăng cường phân tích dự báo để xác định mục tiêu, chính sách, giải pháp phù hợp.

Ba là, phải tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nhưng phải cân đối nguồn lực để bảo đảm duy trì tăng trưởng hợp lý. Đồng thời, trong điều kiện kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, phải tiếp tục ưu tiên nguồn lực cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

Năm là, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; tạo đồng thuận xã hội trong việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và giữ vững ổn định chính trị, xã hội.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÁC NĂM 2014-20151 Bối cảnh quốc tế và trong nước những năm tới1.1. Bối cảnh quốc tếTrong một vài năm tới, dự báo kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa

vững chắc. Trong hầu hết các dự báo mới nhất về kinh tế thế giới năm 2013 của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Liên hợp quốc (UN).... đều nhận định, kinh tế thế giới đang có dấu hiệu dần ổn định trở lại sau khủng hoảng, nhưng sự phục hồi chưa chắc chắn và chưa đồng đều. Các tổ chức quốc tế nêu trên đều điều chỉnh số liệu dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu và từng khu vực theo hướng thấp hơn so với các dự báo trước đây. Mặc dù thực tế đã ghi nhận sự phục hồi của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản và một số nước Châu Âu vào mùa hè năm nay, nhưng các dự báo chung cho cả năm thì về cơ bản vẫn rất dè dặt. Ngân hàng thế giới (WB) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 chỉ đạt 2,2%, trong đó kinh tế Mỹ tăng trưởng 1,7% khu vực EU tăng trưởng âm (- 0,6%) kinh tế Trung Quốc tăng 7,7%. Các dự báo lạc quan hơn về kinh tế thế giới là của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đều đưa ra con số 3,1 %, nhưng lại tỏ ra kém lạc quan đối với sự tăng trưởng của kinh tế Mỹ và Châu Âu. Cụ thể là, kinh tế Mỹ được dự báo sẽ tăng trưởng dưới 2%, khu vực EU cũng tăng trưởng âm (-0,6%), còn Trung Quốc cũng chỉ là 7,8%. Dự báo cho những năm tiếp theo (2014 - 2015) về cơ bản vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, rủi ro; thương mại toàn cầu ít có khả năng được cải thiện, tăng trưởng của kinh tế toàn cầu cũng như các nền kinh tế lớn có thể có phục hồi nhẹ nhưng không cao hơn nhiều so với 3 năm trước. Các dự báo về tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong 2 năm 2014 và 2015 đều thấp hơn 8%. Thương mại thế giới được dự báo tăng khoảng 5,4% trong hai năm 2014 và 2015. Những chính sách kích thích kinh tế của Mỹ và Nhật Bản chưa có tác dụng rõ rệt. Đồng thời, cũng có những cảnh báo về tác động tiêu cực của việc sử dụng các kích thích đối với lạm phát và phân phối thu nhập không đều trong trung hạn.

Tình hình chính trị thế giới vẫn tiếp tục có thể có nhiều biến động khó lường. Bất ổn 14

Page 15: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

chính trị ở khu vực Trung Đông - Bắc Phi vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, nhất là nguy cơ xảy ra chiến tranh ở Syria. Những diễn biến gần đây cho thấy căng thẳng ở Ai-cập, quan hệ Iraq-Syria, Thổ Nhĩ Kỳ-Israel... vẫn tiếp tục gia tăng, và đã bắt đầu lan sang các nước láng giềng như Libang... Tình hình bất ổn chính trị khiến cho các quốc gia này chưa thể tiến hành các cuộc cải cách kinh tế và kinh tế khu vực vẫn rất ảm đảm. Là những nước xuất khẩu dầu mỏ lớn, sự bất ổn trong khu vực sẽ tiềm ẩn nhiều biến động cả về khối lượng lẫn giá cả dầu mỏ trên thị trường thế giới.

Trong khu vực, trong khi kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phục hồi nhưng dự báo chỉ đạt mức tăng trưởng 1,3- 1,4%/năm trong vài ba năm tới, thì nền kinh tế đứng thứ hai thế giới là Trung Quốc được dự báo là tốc độ tăng trưởng sẽ có xu hướng chậm lại rõ rệt (hạ cánh nặng nề). Những phân tích từ nội bộ Trung Quốc còn cho rằng, hiện tại các kỳ vọng của thị trường đang không ổn định, sức ép đi xuống của nền kinh tế đang gia tăng, và đang tồn tại những vấn đề mất cân đối trong cơ cấu, cả cũ và mới. Nền kinh tế chưa bao giờ bất ổn và thiếu chắc chắn như hiện nay, trong khi mô hình và xu hướng phát triển mới vẫn chưa được hình thành.

Vấn đề biển Đông vẫn tiếp tục là một trong những điểm mà các bên liên quan cần nhiều thời gian và công sức để giải quyết.

Như vậy, về cơ bản trong một vài năm tới, tình hình kinh tế thế giới chưa thể có những chuyển biến mạnh, vẫn còn nhiều khó khăn trong ổn định kinh tế vĩ mô toàn cầu. Các nền kinh tế phục hồi chậm, chưa bền vững, những biện pháp tái cấu trúc nền kinh tế chưa đủ mức để tạo ra các nguồn lực tăng trưởng mới và vì thế, vẫn tiếp tục tác động theo chiều hướng ít có cải thiện đến thị trường xuất khẩu các hàng hóa chủ lực của nước ta, đến lượng khách du lịch, đến xuất khẩu lao động và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự trầm lắng chung của kinh tế thế giới và khu vực sẽ gây ra những khó khăn cho việc mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và làm suy giảm động lực tăng trưởng đối với những nền kinh tế có mức độ mở cửa về ngoại thương cao như Việt Nam.

1.2. Bối cảnh trong nướcTrong nước, chính trị - xã hội tiếp tục ổn định, tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm lãnh

đạo, quản lý điều hành được nâng lên. Kinh tế vĩ mô ổn định hơn; các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường đang đi vào cuộc sống.

Tuy nhiên, do chủ động xác định mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, áp lực giảm đầu tư công lớn, những chính sách thực hiện các đột phá chiến lược chưa phát huy tác dụng được ngay..; nên nhìn chung, khả năng một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội ghi trong Nghị quyết ĐH XI khó hoàn thành. KTXH nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định vững chắc; nguy cơ lạm phát vẫn ở mức cao; nợ công cao, thị trường tài chính, thị trường bất động sản chưa hồi phục, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng giá cả đầu vào, lãi suất cao, hàng tồn kho lớn. Các doanh nghiệp tiếp tục còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh cải thiện hơn tình hình khó khăn hiện nay, nhưng cũng chưa tạo được sự thay đổi mạnh mẽ, căn bản. Đời sống của nhân dân, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, người lao động ở các đô thị, khu công nghiệp, vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Những bất cập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế văn hóa khó khắc phục ngay trong thời gian ngắn. Lĩnh vực ANQP vẫn còn nhiều vấn đề phải tiếp tục được quan tâm và nguồn lực để giải quyết. Việc giải quyết những yếu kém vốn có của nền KT dồn tích lại từ nhiều năm trước vẫn còn những vướng mắc về quan điểm, cách thức triển khai, nên đòi hỏi phải có thời gian.

15

Page 16: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Năm 2014, Việt Nam sẽ ký Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt Nam - EU; năm 2015 cộng đồng ASEAN hình thành...; sẽ là những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến môi trường phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước. Những tác động này cơ hội nhiều mà thách thức cũng lắm. Vấn đề là tận dụng cơ hội như thế nào để phát triển.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu hai năm 2014-20152.1. Mục tiêu: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phục hồi tăng

trưởng và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Năm 2014, tập trung cao cho ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; đồng thời, tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, tạo động lực, niềm tin cho người dân và doanh nghiệp, phấn đấu có mức tăng trưởng cao hơn năm 2013.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 6%/năm; kim ngạch xuất khẩu

tăng bình quân khoảng 10%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bằng khoảng 31 - 32% GDP; GDP bình quân đầu người khoảng 2.200 - 2.300 USD vào năm 2015; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng khoảng 7%/năm. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% vào năm 2015; giải quyết việc làm cho 3,0 - 3,2 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỉ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 42%.

Năm 2014, tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 5,8%; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng khoảng 7%, bội chi ngân sách nhà nước 5,3% GDP, nhập siêu khoảng 6% kim ngạch xuất khẩu; phấn đấu bảo đảm thực hiện được các mục tiêu xã hội như: tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội…

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 3.1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phátTiếp tục thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo

đảm kiểm soát lạm phát, đồng thời duy trì đà tăng trưởng. Điều hành lãi suất phù hợp với lạm phát mục tiêu. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp; bảo đảm chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu. Điều hành hiệu quả tỉ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu ở mức hợp lý. Thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

16

Page 17: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chỉ đạo chống thất thu thuế, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết. Bội chi ngân sách nhà nước năm 2013 và năm 2014 giữ ở mức 5,3% GDP, từ năm 2015 sẽ điều chỉnh giảm dần; bảo đảm tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ năm 2014 không thấp hơn dự toán năm 2013 để thực hiện ba đột phá chiến lược, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế và phục hồi tăng trưởng. Dành toàn bộ nguồn bội chi ngân sách cho đầu tư phát triển và trả nợ. Phát hành thêm trái phiếu chính phủ trong trần nợ công cho phép (65% GDP). Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bảo đảm trong giới hạn an toàn. Sử dụng cổ tức từ các doanh nghiệp có cổ phần nhà nước chưa giao về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để bổ sung vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trong 2 năm 2013 - 2014.

Tiếp tục thực hiện lộ trình tiến tới giá thị trường đối với điện, than, xăng dầu, nước, dịch vụ giáo dục, y tế... bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát, công khai, minh bạch và có hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo. Tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ, tăng giá.

3.2. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý

Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận vốn, mặt bằng, thuế, hải quan, thành lập, giải thể doanh nghiệp... Đẩy nhanh xử lý nợ xấu . Triển khai có hiệu quả gói hỗ trợ nhà ở xã hội và các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.

Tiếp tục mở rộng thị trường, tận dụng hiệu quả các cơ hội và ưu đãi trong các cam kết quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, phát triển thị trường trong nước. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng VN”.

Thực hiện các giải pháp thiết thực hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ theo đặc thù ngành, như chính sách ưu đãi thuế, tín dụng đầu tư của nhà nước, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao; chính sách khuyến công, khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ tiêu thụ đối với các mặt hàng chủ lực. Đẩy mạnh phát triển du lịch, các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh.

3.3. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tếĐẩy nhanh tiến độ thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các ngành, lĩnh

vực, có mục tiêu, kế hoạch cụ thể, xác định rõ lộ trình, bước đi phù hợp, bảo đảm tính đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời.

Tiếp tục đẩy mạnh 3 trọng tâm tái cơ cấu. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn; tập trung vốn đầu tư công cho các dự án trọng điểm, vốn đối ứng ODA, giải phóng mặt bằng và tham gia các dự án hợp tác công - tư (PPP). Tăng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, y tế, giáo dục, vùng đặc biệt khó khăn. Tích cực xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp ngoài nhà nước tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tài nguyên. Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt. Tiếp tục cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh, nâng cao năng lực tài chính, uy tín và sức cạnh tranh. Tăng cường quản lý và tiếp tục cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần, nâng cao năng lực quản trị, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng; kiên quyết xử lý những tổ chức tín dụng yếu kém, vi phạm, bảo đảm an toàn hệ

17

Page 18: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

thống. Chấn chỉnh hoạt động các công ty tài chính; thực hiện các giải pháp đồng bộ thúc đẩy thị trường chứng khoán, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh.

Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, thoái vốn đầu tư ngoài ngành sản xuất, kinh doanh chính theo nguyên tắc thị trường; tăng cường kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản, tài chính, tiền lương, thu nhập, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn, tổng công ty.

Triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; thực hiện cơ chế linh hoạt trong việc sử dụng đất lúa ở một số vùng để phát triển một số nông sản phẩm có giá trị KT, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh và chăn nuôi quy mô lớn. Khuyến khích hợp tác, liên kết bảo đảm hài hoà lợi ích từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ. Xây dựng và triển khai các đề án tái cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ, trước hết là p hát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao, như công nghệ thông tin, viễn thông, vận tải, logistics, du lịch, tài chính - ngân hàng... Tiếp tục rà soát, bổ sung và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ.

3.4. Thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

tạo đột phá để thu hút mạnh đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh ; tôn trọng và phát huy các quy luật của kinh tế thị trường. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ TW đến cơ sở. Triển khai quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Hoàn thiện cơ chế phân cấp gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.

Tập trung nguồn lực phát triển nhanh hơn kết cấu hạ tầng then chốt đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH và hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả đầu tư công, vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN; khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn ODA và nguồn vốn vay thương mại ưu đãi. Tập trung hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án hạ tầng quan trọng, thiết yếu. Có cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để huy động các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo đại học và dạy nghề. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. Có cơ chế, chính sách phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đầu tư nghiên cứu khoa học - công nghệ. Tích cực chuẩn bị các điều kiện phục vụ phát triển điện hạt nhân. Thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán, mua sản phẩm khoa học - công nghệ và phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.

3.5. Phát triển văn hoá - xã hội và bảo đảm an sinh xã hộiTập trung giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người LĐ, nhất là khu vực

nông thôn. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội. Quan tâm hơn đến công tác dân tộc, tôn giáo.

Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường kiểm tra, thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Nâng cao y đức và tăng cường tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

18

Page 19: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, công trình văn hoá dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện, phát triển toàn diện cho thanh thiếu niên, trẻ em. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Chú trọng công tác gia đình, thực hiện bình đẳng giới và giảm mất cân bằng giới tính trẻ sơ sinh. Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển thể dục, thể thao. Đẩy mạnh giao lưu văn hoá, thể thao với thế giới gắn với giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

3.6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Quản lý, khai thác và sử dụng TN, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên, nhiên, vật liệu mới. Chủ động chuẩn bị các phương án, nâng cao khả năng phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Tăng cường đối thoại, hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để có giải pháp phù hợp đối với việc xây dựng các công trình thuỷ điện và sử dụng nguồn nước sông Mê Công.

3.7. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Đẩy mạnh thực hiện cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.

Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời tại cơ sở, hạn chế phát sinh các khiếu nại vượt cấp, đông người; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.

3.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách và có đối sách phù hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh, lợi ích và chủ quyền quốc gia. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới và biển đảo; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng quân đội, công an trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, bảo vệ lợi ích quốc gia; tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, nhất là trong bảo vệ chủ quyền trên biển. Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị khoá XI về hội nhập quốc tế. Làm sâu sắc mối quan hệ với các đối tác quan trọng; nâng cao vai trò của nước ta trong định hướng hoạt động ASEAN, tích cực tham gia các hoạt động tại Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế, tạo môi trường để bảo vệ chủ quyền quốc gia và lợi ích chính đáng của đất nước. Chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) bảo đảm đem lại lợi ích quốc gia cao nhất. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

19

Page 20: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

3.9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các cơ quan

thông tin báo chí trong tuyên truyền vận động; chủ động thông tin kịp thời, khách quan về các cơ chế, chính sách, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tình hình kinh tế - xã hội; tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin; chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan báo chí và cơ quan chủ quản báo chí, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện nghiêm túc kỷ luật phát ngôn. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn việc lợi dụng quyền tự do ngôn luận để chống phá đất nước, xử lý nghiêm các vi phạm.

20

Page 21: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Chuyên đề 2Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới những năm gần đây, giáo dục Việt Nam (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo dục) đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, nay đã không còn phù hợp, cần được điều chỉnh.

2. Yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.

3. Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển nhanh chóng của KH và CN, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỷ XXI là các nước tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục.

Vì vậy, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”.

II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM HIỆN NAY1. Những kết quả đạt đượcThực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà

nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hoá. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.

Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn.

21

Page 22: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.

Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân2.1. Hạn chế, yếu kémChất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo

dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.

Quản lý GD và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

2.2. Nguyên nhânNhững hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau :- Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát

triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.

- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.

III. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐTẠO1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo1.1. Thuận lợi- Đất nước ổn định về chính trị, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm

qua, Chiến lược phát triển KTXH 2011-2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 là những tiền đề cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục VN.

- Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, mong muốn đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, tận dụng cơ hội phát triển đất nước trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" và hội nhập quốc tế mạnh mẽ.

22

Page 23: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới giáo dục.

- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.

- Nhân dân ta với truyền thống hiếu học và chăm lo cho giáo dục, sẽ tiếp tục dành sự quan tâm và đầu tư cao cho giáo dục và đào tạo.

1.2. Thách thức- Nguồn lực Nhà nước và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và

đào tạo, nhất là về tài chính còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục trong khi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao;

- Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn là nguyên nhân của sự bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và sự chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền.

- Tư duy bao cấp, sức ỳ trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng như tư duy bao cấp và tâm lý khoa bảng của người dân còn lớn, không theo kịp sự phát triển nhanh của kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ.

- Khoảng cách phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ giữa nước ta và các nước tiên tiến có xu hướng gia tăng. Hội nhập quốc tế và hiện tượng thương mại hóa giáo dục đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm, v.v...

2. Quan điểm chỉ đạo2.1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước

và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

23

Page 24: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

2.5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.

2.6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào tạo.

2.7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

3. Mục tiêu3.1. Mục tiêu tổng quátTạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;

đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền GD mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức GD hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền GD VN đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

3.2. Mục tiêu cụ thể- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,

thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hoá hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,

24

Page 25: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.

- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hoá các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xoá mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.

- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hoá dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hoá dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hoá Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.

4. Nhiệm vụ và giải pháp4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi

mới giáo dục và đào tạoQuán triệt sâu sắc và cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.

Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục - đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.

Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

4.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

25

Page 26: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.

Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hoà đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hoá dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.

Đa dạng hoá nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Tiếp tục đổi mới và chuẩn hoá nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.

Xây dựng và chuẩn hoá nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.

Nội dungGDnghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.

4.3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

26

Page 27: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.

Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.

Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.

Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.

Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.

4.4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập: Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.

Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.

Khuyến khích XHH để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỉ lệ trường ngoài công lập đối với GD nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.

Đa dạng hoá các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để

27

Page 28: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.

4.5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng: Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN về GD, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.

Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

Chuẩn hoá các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo.

Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.

Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.

Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

4.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KTXH, bảo đảm ANQP và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, THCS, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.

Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.

Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.

28

Page 29: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc, theo vùng.

Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.

Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường ĐH với các tổ chức KH và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên cứu.

4.7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở GD, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí.

Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về GD chất lượng cao ở khu vực đô thị.

Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo . Minh bạch hoá các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.

Đẩy mạnh xã hội hoá, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hoá cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp GD và đào tạo.

29

Page 30: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Khuyến khích các DN, cá nhân sử dụng LĐ tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở GDĐT. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở GDĐT.

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.

Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.

4.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý:Quan tâm nghiên cứu KH GD và KH quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu KH GD quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.

Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở GD đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở GD đại học. Có chính sách khuyến khích HSSV nghiên cứu KH.

Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.

Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu TG.

4.9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo: Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.

Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.

Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hoá và học thuật quốc tế.

Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

30

Page 31: BAN CHẤP HÀNH TRUNG Æ¯Æ NG Ä áº¢NG … tac xay... · Web viewViệc chủ động điều chỉnh mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

Chuyên đề 3Một số vấn đề về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trình Quốc hội thông qua

I. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ NỘI DUNG DỰ THẢO TRÌNH QUỐC HỘI 1. Về công tác xây dựng Dự thảoUỷ ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Đảng đoàn Quốc hội đã nỗ lực, cố

gắng trong việc tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và Nghị quyết Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 phù hợp với tình hình mới.

Từ năm 2011 đến nay, Uỷ ban Dự thảo sửa đổi HP năm 1992 đã xây dựng Dự thảo trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến và tổ chức việc lấy ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân, phát huy cao độ tinh thần dân chủ và ý thức trách nhiệm, động viên đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp.

2. Về nội dung Bản Dự thảo trình Quốc hội thông qua: Dự thảo này đã được chuẩn bị công phu, nghiêm túc, có chất lượng, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân, bám sát Cương lĩnh, các nghị quyết của Đại hội Đảng, nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về mục đích, yêu cầu, về những quan điểm cơ bản, định hướng lớn của việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Dự thảo khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Đảng trước nhân dân; vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; thành phần kinh tế và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, thu hồi đất, bảo hộ quyền sử dụng đất; bảo vệ TQ, Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

II. VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ1. Về Công đoàn:Trong bản Dự thảo, giữ nguyên điều về Công đoàn nhằm tiếp tục

khẳng định vị trí, vai trò to lớn của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn trong giai đoạn mới. Đây cũng là nội dung đã được quy định trong các HP năm 1959, 1980 và 1992.

2. Về quy định Quốc hội quyết định lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn

Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn đã được Quốc hội tiến hành là thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Hội nghị TW 4 (Khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".

Kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá XIII được nhân dân đồng tình. Tuy nhiên, việc lấy phiếu tín nhiệm mới được triển khai lần đầu và một số vấn đề còn ý kiến khác nhau, cần đánh giá, rút kinh nghiệm. Do vậy, chưa nên quy định trong Hiến pháp.

Việc không quy định lấy phiếu tín nhiệm trong Hiến pháp không ảnh hưởng đến thẩm quyền Quốc hội quyết định việc lấy phiếu tín nhiệm để có cơ sở đánh giá cán bộ qua việc lấy phiếu tín nhiệm.

3. Về chính quyền địa phương : Dự thảo Hiến pháp quy định rõ về CQĐP với một số điểm mới là: được tổ chức ở các đơn vị hành chính địa phương của nước ta phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; về phân cấp, phân quyền giữa TW và địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của TW, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, vai trò, trách nhiệm của địa phương. Trên cơ sở Hiến pháp, tổng kết thực tiễn làm thí điểm, luật sẽ quy định tổ chức và hoạt động của CQĐP.

4. Về cơ chế bảo vệ Hiến pháp : Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp hiện hành, tăng cường năng lực và trách nhiệm của Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, nhất là Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội trong việc bảo vệ HP./.

31