báo cáo thực tập kế toán chi phí lương công ty tuyến minh
TRANSCRIPT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TUYẾN MINH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tuyến Minh
1.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Tuyến Minh.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Tuyến Minh.
Địa chỉ trụ sở: Tổ 19-P. Minh Khai - TPHG
Số điện thoại: 02193. 569386; Fax: 0219. 586181
Email: [email protected]
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH Tuyến Minh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc có tên gọi, trụ sở con dấu và tài khoản riêng, tổ chức và hạch toán kinh doanh
theo phân cấp của Tổng công ty và quy định của Pháp luật.
1.1.2 Quá trình hình thành
Nhờ có công cuộc đổi mới của Đảng, nước ta dần dần bước sang một thời kỳ
mới, thời kỳ của sự phát triển. Điều đó đòi hỏi cơ cấu hạ tầng của đất nước cần phải
tổ chức và xây dựng lại. Trong đó việc sửa chữa nâng cấp xây dựng mới các tuyến
đường giao thông, các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, cầu cảng, bến bãi
… là một yêu cầu lớn đặt ra cần giải quyết kịp thời. Chính vì thế mà các Công ty
Giao thông Xây dựng ngày càng phát triển, bªn c¹nh ®ã c¸c c«ng ty míi còng ®îc
thµnh lËp vµ tù hoµn thiÖn m×nh.. Công ty TNHH Tuyến Minh tiền thân là Đội
công trình II trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 4. Được
thành lập theo quyết định số 103/ TCCB- LĐ ngày 13 tháng 3 năm 2002 của Tổng
giám đốc Tæng c«ng ty xây dựng Công trình giao thông 4 đã quyết định đổi tên
Công trường 2 thành Công ty TNHH Tuyến Minh với giấy phép kinh doanh số:
2716000004 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 26/12/2003. Căn cứ
vào phân cấp quản lý của Tổng Công ty; Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quản lý sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TUYẾN MINH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Tuyến Minh
* Chức năng:
Công ty TNHH Tuyến Minh cã chøc n¨ng ®îc giao cña Tæng c«ng ty theo quyÕt ®Þnh sè 103/ TCCB - L§ ngµy 13/3/2002 vµ ®¨ng ký kinh doanh sè 2716000004 - Së kÕ ho¹ch ®Çu t tØnh Hà Giang lµ:
- X©y dùng c¸c c«ng tr×nh giao th«ng ( cÇu, ®êng bé ), x©y dùng c¸c c«ng tr×nh d©n dông vµ c«ng nghiÖp, c¸c c«ng tr×nh kh¸c bao gåm ( Thuû lîi, thuû ®iÖn,..) trong và ngoài nước.
- S¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng, cÊu kiÖn bª t«ng ®óc s½n phôc vô c¸c c«ng tr×nh giao th«ng, d©n dông vµ c«ng nghiÖp.
- T vÊn gi¸m s¸t c¸c c«ng tr×nh x©y dùng.- Khai thác vật liệu, khoáng sản, mỏ đá các loại, sỏi cát, quặng.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, xây dựng các công
trình cầu đường, dân dụng và công nghiệp; Sản xuất vật liệu xây dựng; Các cấu kiện
bê tông đúc sẵn; Tư vấn giám sát các công trình.
Thực hiện tốt công tác quản lý các công trình, dự án của mình về kế hoạch,
kỹ thuật, công nghệ, chất lượng, tiến độ, lao động, thiết bị, tài chính và các yêu cầu
quản lý khác.
Chăm lo giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức đời sống CBCNV-LĐ thuộc
quyền góp phần xây dựng đơn vị phát triển bền vững.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Tuyến Minh
Công ty TNHH Tuyến Minh là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạch toán,
không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản thuộc sở hữu của Tổng công ty
và hạch toán tập trung tại Tổng công ty. Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế,
thực hiện hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân
cấp của Tổng công ty; Tổng công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát
sinh đối với các cam kết của Công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty TNHH
Tuyến Minh
§èi víi bÊt kú mét c«ng tr×nh x©y dùng nµo ®Ó hoµn thµnh ®a vµo sö dông ph¶i tr¶i qua ba giai ®o¹n sau: Kh¶o s¸t – thiÕt kÕ – thi c«ng. Nhng ®èi víi mét ®¬n vÞ x©y l¾p nh Công ty TNHH Tuyến Minh, qui tr×nh c«ng nghÖ chñ yÕu ®îc thÓ hiÖn ë giai ®o¹n thi c«ng c«ng tr×nh. Thùc chÊt qu¸ t×nh liªn quan ®Õn h¹ch to¸n chi phÝ cña C«ng ty l¹i x¶y ra tõ kh©u tiÕp thÞ ®Ó ký hîp ®ång hay tham gia ®Êu thÇu x©y l¾p c«ng r×nh b»ng c¸c h×nh thøc: qu¶ng c¸o, chµo hµng, tuyªn truyÒn giíi thiÖu n¨ng lùc. Sau khi ký kÕt hîp ®ång x©y dùng, c«ng ty tiÕn hµnh lËp kÕ ho¹ch, tæ chøc thi c«ng bao gåm: KÕ ho¹ch vÒ m¸y mãc thiÕt bÞ, nh©n lùc, tµi chÝnh… Qu¸ tr×nh thi c«ng x©y l¾p c«ng tr×nh lµ kh©u chÝnh trong giai ®o¹n nµy: nh©n lùc, m¸y mãc thiÕt bÞ, nguyªn vËt liÖu… ®îc ®a ®Õn ®Þa ®iÓm x©y dùng ®Ó hoµn thµnh c«ng tr×nh theo tiÕn ®é. Cuèi cïng lµ c«ng t¸c bµn giao nghiÖm thu c«ng tr×nh vµ quyÕt to¸n víi chñ ®Çu t. Tïy theo tõng hîp ®ång mµ c«ng t¸c nghiÖm thu, thanh to¸n cã thÓ x¶y ra tõng th¸ng hay tõng giai ®o¹n c«ng tr×nh hoµn thµnh.
Tãm l¹i: Qui tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt cña C«ng ty ®îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å: tiÕp thÞ ®Êu thÇu -> ký kÕt hîp ®ång -> tæ chøc thi c«ng -> lËp kÕ ho¹ch s¶n xuÊt -> tæ chøc x©y l¾p thi c«ng -> bµn giao nghiÖm thu c«ng tr×nh -> thu håi vèn.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
Đội TCCG
Đội CT 1
Đội CT 2
Đội cầu 1
Đội TCCG 3
Đội CT 4
Đội CT 5
Phòngkỹ thuật
P.tài chính KT
P. Kinh Doanh
P. Nhân chính
P.Vật tư thiết bị
Ban Điều hành Vành Đai 3
Ban điều hành Giẽ - Ninh Bình
Ban điều hành các Dự án phía Bắc
Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh chung
P.Giám đốc kỹ thuật
P.Giám đốc nội chính
P.Giám đốc QL thiết bị
Giám đốc
- Giám đốc: Do Tổng giám đốc Tổng công ty tuyển chọn bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi được chấp thuận của Ban thường vụ và Hội đồng
quản trị Tổng công ty; Giám đốc là người đại diện trước pháp luật, đại diện cho
quyền lợi hợp pháp của toàn thể cán bộ công nhân viên, điều hành hoạt động của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và chỉ đạo của Tổng công ty.
- Các phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc mọi công việc công tác
quản lý như: kỹ thuật chất lượng, vật tư, thiết bị, nhân sự,… trong Công ty. Giúp
việc cho Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và ủy quyền; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền; việc
ủy quyền liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc sử dụng
con dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng văn bản;
- Phòng Nhân chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức điều hành
nhân lực, điều hành cán bộ, lao động tiền lương, tiền thưởng, tổ chức bộ máy quản
trị; Công tác hành chính; Công tác Giáo dục đào tạo - Khảo thí nâng bậc CNKT,
thanh tra, thi đua; Công tác An toàn lao động và vệ sinh lao động, an toàn giao
thông, an ninh trật tự, phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai , phòng cháy chữa
cháy; Công tác Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các loại
hình bảo hiểm khác theo quy định của nhà nước; Công tác lễ tân, khánh tiết.
- Phòng Kinh doanh: tham mưu cho ban giám đốc về công tác sản xuất kinh
doanh, quản lý kế hoạch giá cả, đấu thầu và nhận thầu các dự án, thanh toán với các
chủ đầu tư; Lập kế hoạch sản xuất và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của
Công ty, tìm đối tác để liên doanh, liên kết, đồng thời cùng phòng kỹ thuật, phòng
nhân chính tổ chức hợp đồng giao khoán cho các đơn vị thi công.
- Phòng Kỹ thuật: tham mưu cho ban giám đốc về công tác như khảo sát hiện
trường, vật tư,…; Xây dựng thiết kế tổ chức thi công hợp lý; Nghiên cứu kỹ hồ sơ
thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công của các công trình, đối chiếu giữa hồ sơ thiết
kế với thực tế trên hiện trường, kịp thời phát hiện những sai khác để lập thiết kế bản
vẽ thi công và biện pháp thi công cho phù hợp; Đề xuất với Giám đốc Công ty, Ban
điều hành, Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn bổ sung những khiếm khuyết trong hồ sơ, lập
biện pháp tổ chức thi công của từng công trình. Kết hợp với các phòng Kinh doanh,
Vật tư thiết bị xem xét cụ thể vật tư, thiết bị sẵn có để lập biện pháp tổ chức thi công
hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Dựa vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
biện pháp tổ chức thi công để tính toán khối lượng vật tư chính, phụ và thiết bị phục
vụ thi công làm cơ sở tính toán khoán nội bộ. Kết hợp với đơn vị thi công lập biện
pháp tổ chức thi công nội bộ (BB’) các công trình trình hội đồng giao khoán Công ty
duyệt để làm cơ sở giao khoán; Quản lý trực tiếp về chất lượng, khối lượng và tiến
độ thi công các hạng mục công trình, công trình của Công ty. Thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi công, nghiệm thu khối lượng, quyết toán
khối lượng, hồ sơ hoàn công. Thực hiện đo đạc kiểm tra, thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ
thuật theo từng giai đoạn của các hạng mục công trình để chuyển bước thi công.
- Phòng Vật tư thiết bị: tham mưu và thực hiện công tác đầu tư, điều chuyển
và thanh lý thiết bị, kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu đề xuất với ban giám đốc Công
ty về việc điều chuyển, nhượng bán, thanh lý các thiết bị không cần dùng trình Tổng
giám đốc quyết định theo phân cấp quản lý đầu tư thiết bị trong Tổng công ty; Quản
lý nhập, xuất vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu: Xây dựng định mức nhiên liệu nội bộ
cho các loại thiết bị cụ thể từng công trình; Cấp nhiên liệu cho xe máy phải căn cứ
theo khối lượng công việc được giao, định mức tiêu hao nhiên liệu của xe máy và
nhật trình xe máy.
- Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác hạch toán
theo đúng luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp và các chuẩn mực kế toán hiện
hành; thực hiện quản lý tài chính theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty và
của đơn vị; Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục
vụ tốt cho hoạt động sản xuất; Theo dõi, kiểm soát hóa đơn, chứng từ thanh toán,
tính toán lương và thanh toán các khoản khác cho người lao động; Theo dõi công tác
quyết toán, thanh toán khối lượng với chủ đầu tư hoặc với các ban quản lý dự án,
ban điều hành Tổng công ty để thu hồi vốn, giảm nợ vay nhanh nhất.
- Các ban điều hành: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các vấn đề
như tổ chức điều hành thi công tại công trường; Thực hiện tốt các chức năng quản
lý đúng pháp luật và quy chế của Công ty; Thực hiện tốt các chế độ thống kê báo
cáo theo quy định của Công ty và Ban quản lý dự án công trình; Giải quyết tốt các
mối quan hệ đối ngoại với Ban điều hành Tổng công ty, Ban quản lý dự án, tư vấn
giám sát và các cơ quan hữu quan của địa phương nơi đơn vị đóng quân, thi công
(theo chức năng nhiệm vụ); Chỉ đạo thi công an toàn người và thiết bị, thực hiện tốt
vệ sinh môi trường;
- Các đội sản xuất là đơn vị trực tiếp sản xuất thi công làm ra sản phẩm; chịu
sự điều hành trực tiếp của Giám đốc hoặc thông qua Ban điều hành của Công ty tại
các công trường, có mối quan hệ, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ với các phòng ban
nghiệp vụ của Công ty; Tham mưu và đề nghị Công ty đáp ứng yêu cầu trong qúa
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao về mọi mặt tổ chức, kế hoạch, kỹ thuật,
vốn, chế độ chính sách do người lao động theo các quy định của nhà nước và quy
chế của Công ty, Tổng công ty; Đội sản xuất chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về
mặt tổ chức, sản xuất, tài chính cấp Đội và đời sống CBCNV trong đơn vị.…
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TUYẾN MINH
Bảng : Tình hình hoạt động SXKD của Công ty 3 năm 2012, 2013, 2014.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêuNăm So sánh
2012 2013 20142013/2012 2014/2013
+/- % +/- %1. Tổng doanh thu 8.430 7.739 10.144 -691 -8,2 2.405 31,082. Tổng chi phí 7.687 7.654 10.022 -33 -0,43 2.368 30,943. Lợi nhuận trước thuế 563 85 122 -478 -84,9 37 43,53
4. Thuế TNDN 5,25 - - 5,25 -5. Lợi nhuận sau thuế 563 85 116,75 -478 -84,9 31,75 37,35
Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
2012, 2013, 2014 ta thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm có nhiều biến
động, cụ thể như sau:
Năm 2013 so với năm 2012: Tổng doanh thu giảm đi 691 triệu đồng ứng với
giảm 8,2%. Lợi nhuận của công ty giảm mạnh từ 563 triệu đồng xuống còn 85 triệu
đồng, tức giảm đi 478 triệu đồng ứng với giảm 84,9%. Do tốc độ giảm của tổng
doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm của tổng chi phí nên lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm mạnh.
Năm 2014 so với năm 2013: Tổng doanh thu của công ty tăng lên 2.405 triệu
đồng, tức là tăng lên 31,08%. Lợi nhuận của công ty tăng 31,75 triệu đồng tương
ứng với tăng 37,35%. Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của
chi phí nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm thì ta thấy
tình hình hoạt động của công ty năm 2013 giảm đáng kể so với 2012, nhưng nhờ nỗ
lực cố gắng của cán bộ công nhân viên nên trong năm 2014, Công ty hoạt động có
hiệu quả hơn năm 2013 làm cho doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYẾN MINH
2.1 Kế toán tiền lương tại công ty
2.1.1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
Bảng 1.1 - Cơ cấu lao động tại thời điểm 31/3/2010
Chỉ tiêu Nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn 71 24
1. Trên đại học 2
2. Đại học/cao đẳng 46 22
Chỉ tiêu Nam Nữ
3. Trung cấp 2
4. Công nhân kỹ thuật 7
5. Sơ cấp/lao động phổ thông 16
Phân theo phân công lao động
1. HĐQT/Ban Giám đốc 5 2
2. Lao động quản lý (từ cấp phòng/bộ phận trở lên) 10 1
3. Lao động trực tiếp 22
4. Lao động gián tiếp 49 24
Nguồn: Alphanam Cơ điệnVới đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần
lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân
kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình
cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng Công ty bố
trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng
được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Hàng năm Công ty
cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các
trường đại học, trường công nhân kỹ thuật..., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường
xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty.
Kết quả của việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng
lao động mà vẫn tăng năng suất lao động.
Cách phân loại lao động trong Công ty là phân loại lao động theo quan hệ
với quá trình sản xuất kinh doanh, với cách phân loại này thì có 2 nhóm lao động
gián tiếp và lao động trực tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong Công ty như bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản
xuất kinh doanh .
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty ví dụ: nhân viên kế toán …
2.1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
2.1.2.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương giữ một vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, tiền lương
phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình thì người trả lương phải hiểu rõ
nhu cầu của người lao động, quá trình sản xuất để có thể áp dụng đúng đắn và hợp
lý các hình thức trả lương.
Trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng và nhiều lần sửa
đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho phù hợp các
điều kiện kinh tế xã hội. Nhà nước đã ban hành các chính sách tiền lương đã giúp
cho các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để quyết định trả lương hợp lý cho người
lao động. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm của quá
trình lao động và tính chất của sản phẩm đó để lựa chọn hình thức trả lương phù
hợp nhất. Do Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên việc chi trả lương cho cán
bộ, công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền lương, thưởng do nhà nước
ban hành, bao gồm:
* Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm các
khoản phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:
- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cương độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.
- Tương ứng với giá cả và các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá
trung bình hiện nay ở nước ta.
* Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
* Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
2.1.2.2. Hình thức trả lương
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình. Công ty áp
dụng hai hình thức trả lương đó là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm.
Việc áp dụng hai hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động.
Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ phận lao
động, khuyến khích cán bộ công nhân viên, hăng hái hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động theo quy định
hiện hành.
Hàng tháng thống kê phân xưởng gửi báo cáo sản lượng sản phẩm của mình
lên phòng kế toán để tính lương.
Quỹ tiền lương:
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của Công ty được chia thành
2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết,
ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau,
thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh
nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai
sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Hàng tháng Công ty nộp đủ 22% tiền BHXH cho ban BHXH của thành phố.
Sau đó những người nghỉ ốm sẽ được hưởng 75% mức lương, nghỉ do thai sản sẽ
được hưởng 100% mức lương, trợ cấp tai nạn, kế toán BHXH dựa vào số ngày nghỉ
ốm đã được xác nhận của bệnh viện hoặc y tế cơ sở (Số ngày nghỉ từ 3 ngày trở lên
thì phải có xác nhận của y tế bệnh viện), dựa vào bảng chấm công nghỉ ốm của các
tổ chức gửi lên, dựa vào tỷ lệ % theo quy định của Nhà Nước, và dựa vào tiền lương
cấp bậc của từng Cán bộ công nhân viên.
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công
ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo
Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy
định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích
quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập
để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám
chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh
nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ
quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu
cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc làm.
Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm
hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm mới; với điều
kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi
thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH và (c) chưa tìm được
việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp BHTN hằng tháng bằng 60%
mức bình quân lương tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp từ 3-12 tháng tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được hưởng bảo hiểm y tế, do tổ chức BHXH
đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: (a) hết thời hạn được hưởng trợ cấp
thất nghiệp; (b) người đó có việc làm; (c) thực hiện nghĩa vụ quân sự; (d) hưởng
lương hưu; (e) sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời
hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử dụng từ 10
người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức đóng như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quĩ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của người lao động.
2.1.3 KẾ TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYẾN MINH
2.1.3.1 Chứng từ sử dụng
Đối với hình thức trả lương theo thời gian
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, Bảng kê tạm ứng lương, Phiếu chi.
Phương pháp tính lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế toán tiền lương tiến hành
tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng
và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp
dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương
(gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho
từng lao động).
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế
toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách,
lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động). Bảng
thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban…) tương ứng
với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được
ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng
người. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn
doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ.Bảng thanh toán tiền lương cho
toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Tại Công ty TNHH Tuyến Minh kỳ lĩnh lương chia làm 2 kỳ.
Kỳ I: Tạm ứng lương kỳ này được phát vào ngày 15 của tháng lĩnh lương.
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lương kèm theo bảng kê tạm ứng. Từ bảng kê
tạm ứng của các bộ phận kế toán lập bảng tạm ứng lương toàn Công ty.
Kỳ II: Kỳ thanh toán lương (lĩnh số còn lại theo bảng tính lương, kỳ này
được lĩnh vào ngày cuối tháng của tháng lĩnh lương).
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện
cho thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng
thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không
đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho
giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
* Ví dụ 1:
- Giấy đề nghị tạm ứng lương và bảng kê lương của bộ phận phòng tài chính
(B3).
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng lương
Đơn vị : Công ty TNHH Tuyến Minh
Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán
Mẫu số 03 LĐTL (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty TNHH Tuyến Minh
Tên tôi là: Nguyễn Thu Trang
Địa chỉ: Kế toán tiền lương - Phóng Tài chính kế toán.
Đề nghị tạm ứng số tiền: 101.790.000 (viết bằng chữ: Một trăm linh một triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn).Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I tháng 03 năm 2010 .
(Có bảng kê kèm theo)
Thời gian thanh toán: 31/03/2010
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán
trưởng
Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập bảng tạm ứng lương.
Biểu 2.2. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận tài chính kê toán
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG
Kỳ I - tháng 3 năm 2010
Bộ phận: Tài chình – kế toán
STT Họ tên Số tiền
1 Phạm Hà Đông 3,000,000
2 Nguyễn Thị Nhài 2,300,000
3 Tạ Minh Ngọc 1,800,000
4 Nguyễn Tiến Minh 1,600,000
5 Nguyễn Thu Trang 1,400,000
6 Nguyễn Thành Trung 1,400,000
Tổng cộng 11,500,000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Người lập
- Tập hợp các bảng kê và giấy đề nghị tạm ứng các bộ phận, lập bảng kê tạm
ứng lương toàn Công ty
Biểu 2.3. Bảng kê tạm ứng toàn Công ty
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Kỳ I - Tháng 3 năm 2010
STT Bộ phận Lương kỳ I Ký nhận
1 Ban giám đốc 13,800,000
2 phòng B1 KH -TC 14,700,000
3 Phòng TC B4 11,500,000
4 Phòng B8 kỹ thuật 12,900,000
5 Phòng B14 8,400,000
6 Phòng B15 hành chính 21,100,000
7 Phân xưởng A6 11,890,000
8 Bộ phận bán hàng 7,500,000
Tổng cộng 101,790,000
Ngày 14 tháng 3 năm 2010
Người lập
- Từ bảng kê tạm ứng lương tháng 3 năm 2010 lập biểu chi lương.
Biểu 2.4. Phiếu chi lương
Đơn vị:Địa chỉ:
Số: Nợ TK 3341 Có TK 1111
Phiếu Chi
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thu TrangĐịa chỉ: Thủ quỹLý do: Chi lương tạm ứng kỳ I tháng 3 năm 2010 cho toàn Công ty.Số tiền: 101,790,000VNĐ (Bằng chữ: Một trăm linh một triệu bảy trăm chín
mươi nghìn đồng chẵn).Kèm theo: Bảng kê lương làm chứng từ gốc.Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ: Một trăm linh một triệu bảy trăm chín mươi
nghìn đồng chẵn).
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán
trưởng
Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
tiền(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Tuyến Minh
Mẫu số: 01a - LĐTL
Bộ phận: Phòng tài chính (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng chấm côngTháng 3/2010
Số TT Họ và Tên
Cấp bậc
lương hoặc cấp bậc
chức vụ
Các ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7 8 ... ... 29 30
Số công
hưởng lương
sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc
hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc
hưởng ... %
lương
Số công
hưởng BHXH
Ký nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 ... ... 29 30 31 32 33 34 35 36
1 Phạm Hà Đông TP x x x x x ... ... x x 26
2 Nguyện Thị Nhàn PP x x x x x ... ... x x 26
3 Tạ Minh Ngọc TL1 x x p p x ... ... x x 26
4 Nguyễn Tiến Minh TL2 x x p p x ... ... x x 26
5 Nguyễn Thu Trang TL3 x x x x x ... ... x x 27
6 Nguyễn Thánh Trung TL3 x x x x x ... ... x x 28
Cộng 6 6 5 5 6 ... ... 6 6 133 Ngày 30 tháng 3 năm 2010
Người chấm công Người duyệt Phụ trách bộ phận(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.5. Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty TNHH Tuyến
Minh Mẫu số: 03 - LĐTLBộ phận: Phòng
tài chính(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)Bảng Thanh Toán Lương
Tháng 3/2010ĐVT : đồng
TT
Họ và tên
Công
Va
Công
Vb
Hệ số Va
Phụ cấp
Lương Va
Hệ số Vb
Lương Vb
Tổng lương
Các khoản khấu trừTạm ứng
kỳ 1
Kỳ II được lĩnh
BHXH 6%
BHYT
1.5%
BHTN 1% Tổng
1Phạm
Hà Đông
26 19 5.32 5,048,68
0 8 3,200,000 8,248,680 494,921 123,7
3082,48
7 701,138 3,000,000 5,248,680
2Nguyễn
Thị Nhài
26 19 4.66
219,000
4,422,340 5 2,000,0
00 6,422,340 385,340 96,335
64,223 545,899 2,300,000 4,122,34
0
3Tạ
Minh Ngọc
26 19 4.2 3,985,800 3 1,200,0
00 5,185,800 311,148 77,787
51,858 440,793 1,800,000 3,385,80
0
4Nguyễn
Thu Trang
27 20 3.84
73,000
3,644,160 2.5 1,000,0
00 4,644,160 278,650 69,662
46,442 394,754 1,600,000 3,044,16
0
5 Nguyễn Thành
28 12 3.27
3,103,230
2 800,000 3,903,230 234,194 58,548
39,032
331,775 1,400,000 2,503,230
Trung
6Nguyễn
Tiến Minh
26 19 3.27 3,103,23
0 2 800,000 3,903,230 234,194 58,548
39,032 331,775 1,400,000 2,503,23
0
Tổng số 159 108 24.
6292,0
0023,307,4
40 22.5 9,000,000
32,307,440
1,938,446
484,612
323,074
2,746,132
11,500,000
20,807,440
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Ba mươi hai triệu ba trăm linh bảy nghìn bốn trăm bốn mươi đồng.Ngày 30 tháng 3 năm 2010
Người lập biểu Kề toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6. Bảng thanh toán lương phòng tài chính
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH
* Ví dụ 2:
Biểu 2.7. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Công ty TNHH Tuyến Minh Mẫu số: 05-LĐTL
Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ/BTC ngày 20-03-2006
của Bộ Tài chính
PHIẾU XÁC NHẬN
Sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tháng 03 năm 2010
Tên phân xưởng: Phân xưởng lắp ráp II
Đơn vị tính: đồng
Số
TTLoại sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1 Ô cắm chiếc 12.000 35.000 420.000.000
2 Chấn lưu điện tử chiếc 11.000 25.000 275.000.000
Cộng 23.000 695.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm chín năm triệu chẵn.
Người giao việc
(Ký, họ tên)
Người nhận việc
(Ký, họ tên)
Người kiểm tra chất lượng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Tuyến
MinhMẫu số: 03 - LĐTL
Phân xưởng lắp ráp II
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNGTháng 03/2010
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Họ và tên
Tổng tiền lương và thu nhập Các khoản khấu trừ
Tạm ứng kỳ
I
Kỳ II được lĩnh
Lương theo sản phẩmNghỉ
hưởng 100% lương
Phụ cấp
Tổng BHXH 6%
BHYT 1.5%
BHTN 1% Tổng
SP hoàn
thành
Đơn giá
TLSP
Số tiền
1Lê Thị
Minh234 8,00
0 1,872,000 1,872,000 112,320 28,080 18,720 159,120 680,000 1,192,000
2Phạm Quốc Tuấn
300 8,000 2,400,000 2,400,000 144,000 36,000 24,000 204,000 870,000 1,530,0
00
3Đào Văn Quân
287 8,000 2,296,000 2,296,000 137,760 34,440 22,960 195,160 840,000 1,456,0
00
… … … … … … … … … … … … … …
Cộng 23000
8,000
184,000,000 184,000,0
0011,040,00
02,760,0
001,840,0
0015,640,00
02,390,0
004,178,0
00Ngày 30 tháng 3 năm 2010
Người lập biểu
Kề toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2. 8. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp II
Biểu 2.9. Bảng tổng hợp tiền lươngĐơn vị: Công ty TNHH Tuyến Minh Mẫu số: 03 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG Tháng 03/2010 Đơn vị tính: đồng
STT Bộ phận Tổng số lương
Các khoản phải khấu trừ Tạm ứng kỳ I
Kỳ II được lĩnh BHXH
6%BHYT 1.5% BHTN 1% Tổng cộng
I BPQLDN 226,966,852 13,618,011 3,404,503 2,269,669 19,292,182 82,400,000 144,566,852
Ban giám đốc 37,893,548 2,273,613 568,403 378,935 3,220,952 13,800,000 24,093,548 Phòng B1 KH - TC 40,404,649 2,424,279 606,070 404,046 3,434,395 14,700,000 25,704,649 Phòng TC B4 32,307,440 1,938,446 484,612 323,074 2,746,132 11,500,000 20,807,440 Phòng B8 - Kỹ
thuật 35,503,567 2,130,214 532,554 355,036 3,017,803 12,900,000 22,603,567
Phòng B14 23,177,215 1,390,633 347,658 231,772 1,970,063 8,400,000 14,777,215 Phòng B15 Hành
chính 57,680,433 3,460,826 865,206 576,804 4,902,837 21,100,000 36,580,433
II Nhân viên sản xuất 444,180,000 26,650,80
0 6,662,700 4,441,800 37,755,300 11,890,000 432,290,000
PX lắp ráp số I 260,180,000 15,610,800 3,902,700 2,601,800 22,115,300 9,500,000 250,680,000
PX lắp ráp số II 184,000,000 11,040,000 2,760,000 1,840,000 15,640,000 2,390,000 181,610,000
III Bộ phận bán hàng 20,500,000 1,230,000 307,500 205,000 1,742,500 7,500,000 13,000,000 CP bán hàng 20,500,000 1,230,000 307,500 205,000 1,742,500 7,500,000 13,000,000
TỔNG CỘNG 691,646,852 41,318,811 10,329,703 6,886,469 58,534,982 101,790,000 589,856,852
Ngày 30 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kề toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Tuyến Minh Mẫu số : 11-LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03/2010
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 334 - Phải trả CNV TK338 - Phải trả phải nộp khácTK335 - chi phí phải trả
Tổng cộng
LươngCác
khoản khác
Cộng Có TK 334 KPCĐ 382 BHXH 3383 BHYT
3384BHTN 3388 Tổng
1 TK622 CP CNTT 444,180,000 444,180,000 8,883,600 71,068,800 13,325,400 4,441,800 97,719,600 541,899,600
2 TK627 CP SXC 148,668,655 148,668,655 2,973,373 23,786,985 4,460,060 1,486,687 32,707,104 181,375,759
3 TK641 CPBH 20,500,000 20,500,000 410,000 3,280,000 615,000 205,000 4,510,000 25,010,000
4 TK642 CP QLDN 78,298,197 78,298,197 1,565,964 12,527,712 2,348,946 782,982 17,225,603 95,523,800
5 TK335 CP phải trả
6 TK334 PT CNV 634,615 634,615 634,615
7 TK338 PT,PN khác 634,615 634,615 634,615
Cộng 691,646,852 634,615 692,281,467 13,832,937 111,298,111 20,749,406 6,916,469 152,796,922 845,078,389 Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.10. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phương pháp tính lương
Phương pháp tính lương theo thời gian
Tiền
lương
theo thời
gian
=
Hệ số VA x TLmin x (1 +
PCQP) x Công VA +
Pcấp+
Hệ số Vb x mức
Vb1 x Công Vb
22 22 dùng
Trong đó:
PCQ PAN: Phụ cấp quốc phòng an ninh (hiện đang áp dụng 30%).
TLmin: mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cho từng thời kỳ
(hiện nay là 730.000).
Các khoản phụ cấp khác (nếu có) gồm phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lãnh
đạo, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp
lưu động.
Hệ số Va, hệ số Vb là các hệ số lương theo từng chức danh quy định trong
bảng lương chức danh của Công ty.
Công Vb: công đi làm thực tề.
Công Va: Công Vb + nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương nếu làm
việc thêm giờ ngoài tiêu chuẩn do công việc mới phát sinh (được sự đồng ý của
Giám đốc mà không thể nghỉ bù được thì nghỉ lương chế độ làm thêm giờ theo quy
định của Nhà nước).
* Đối với thời gian ngừng việc vắng mặt có lý do chính đáng được tính 75%
lương cấp bậc.
* Đối với thời gian học tập do Công ty đề cử hoặc thời gian ghi chép thì
được hưởng 100% lương cấp bậc.
- Phụ cấp chức vụ được Công ty qui định căn cứ vào xếp hạng của Xí nghiệp
và tình hình thực tế của Xí nghiệp.
Nếu việc làm thêm giờ ngoài tiêu chuẩn do công việc mới phát sinh (Được
sự đồng ý của Giám đốc mà không thể nghỉ bù được thì nghỉ lương chế độ làm thêm
giờ theo quy định của Nhà nước).
Bảng 2.1. Bảng hệ số lương theo chức danh Quy chế trả lương
STT Chức danh Hệ số Va Hệ số Vb
Quản lý
1 Giám đốc 5,32 8
2 Phó Giám đốc 4,66 6
3 Trưởng phòng, quản đốc 4,2 4
Cao cấp
4 Trợ lý 1 3,89 3
5 Trợ lý 2 3,27 2,5
6 Trợ lý 3 2,65 2
Trung cấp
7 KTV1, CS1 3,32 1,8
8 KTV2 , CS2 2,75 1,6
9 KTV3, CS3 2,32 1,4
10 KTV4, CS4 1,99 1,2
Sơ cấp
11 Nhân viên 1 3,15 1,4
12 Nhân viên 2 2,8 1,3
13 Nhân viên 3 2,34 1,2
14 Nhân viên 4 1,07 1,1
15 Nhân viên 5 1,53 1
* Một số phụ cấp khác1. Phu cấp Quốc phòng - an ninh áp dụng mức 30%.2. Phụ cấp trách nhiệm
- Thủ quỹ: 0,1 - Bí thư đoàn thanh niên: 0,3- Bảo vệ: 0,1 - Phó bí thư đoàn thanh niên: 0,2- Tổ trưởng sản xuất: 0,1 - Chủ tịch Hội phụ nữ: 0,4- Phó Chủ tịch công đoàn: 0,4 - Phó chủ tịch Hội phụ nữ: 0,3
* Phụ cấp làm thêm giờĐể phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn, ngoài số
ngày cũng như số giờ làm việc theo chế độ của Công ty cần phải huy động thêm công nhân viên làm ngoài giờ quy định. Do vậy phần công việc làm ngoài giờ hành chính được tính là giờ làm thêm cách tính phụ cấp làm thêm giờ như sau:
- Thứ bảy, chủ nhật được tính bằng hai lần cơ bản.- Ngày thường được tính bằng 1,5 lần cơ bản người báo làm thêm giờ căn cứ
vào số giờ làm thêm lập phiếu báo làm thêm giờ và chuyển cho người trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm.* Tiếp ví dụ 1:
Bảng chấm công của phòng tài chính kế toán (B3) do đồng chí Nguyễn Thu Trang có nhiệm vụ theo dõi chấm công, sau đó từ bảng chấm công này làm căn cứ tính lương cho từng người trong phòng.
Sau khi có bảng chấm công kế toán căn cứ vào đó để lên bảng thanh toán lương.
Công thức tính lương:Tiền
lương
được
lĩnh
=
HS Va x TLmin x
(1 + PCQP) x
Công
LV
thực
tế
+
Phụ
cấp
lương
khác
+
HS Vb x
Vbx lương
thời gian26 26
Cách tính lương của một vài người phòng tài chính kế toán:
- Đồng chí Phạm Hà Đông
Số công là 26 Hệ số lương Va = 5,32
Mức Vb = 400,000 Hệ số lương Vb = 8.
Tiền lương
của Đ/C
Đông
=5,32 x 730,000 x (1 +
0,3) x 26 + 8 x 400,000 x
2626 26
= 5,048,680 + 3,200,000 = 8,248,680
- Đồng chí Nguyễn Thị Nhài:
Số công là 26 Hệ số lương Va = 4,66
PC = 0,3 x 730,000 Hệ số lương Vb = 5.
Tiền lương
của Đ/C
Nhàn
=4,66 x 730,000 x
(1+0,3) x 26 + 5 x 400,000x 26 +
(0,3 x
730,000)26 26
= 4,422,340 + 2,000,000 + 219,000 = 6,422,340
Phương pháp tính lương theo sản phẩm
Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân ở các phân
xưởng sản xuất. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền
lương sản phẩm
* Tiếp ví dụ 2: Tính lương tháng 03/2010 cho chị Lê Thị Minh- công nhân lắp ráp ở
phân xưởng II như sau:
Số sản phẩm lắp ráp hoàn thành: 234 sản phẩm
Đơn giá 1 sản phẩm hoàn thành: 8,000đ
Vậy tiền lương trong tháng 03/2010 của chị Minh là:
234 x 8,000 = 1,872,000đ
2.1.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên).
- TK cấp 2:
TK 3341: Phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về lương, tiền công,
tiền thưởng đó như tiền lương, tiền thưởng, BHXH.
- TK 3342: "Các khoản khác" phản ánh các khoản tiền được trợ cấp tiền
thưởng có nguồn bù đắp dùng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn...
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ kế toán hạch toán như sau:
- Ngày 15/03/2010 tạm ứng lương:
Nợ TK 334 : 101,790,000
Có TK 111 : 101,790,000
- Ngày 29/03/2010 tính lương cho CNV:
Nợ TK 622 : 444,180,000
Nợ TK 627 : 148,668,655
Nợ TK 641 : 20,500,000
Nợ TK 642 : 78,298,197
Có TK 334 : 152,162,307
- Ngày 29/03/2010 trả lương cho CNV:
Nợ TK 334 : 589,856,852
Có TK 111 : 589,856,852
- Ngày 29/03/2010 khấu trừ lương 8.5% các khoản BHXH. BHYT, BHTN:
Nợ TK 334 : 58,789,982
Có TK 338 : 58,789,982
- Ngày 31/03/2010 trả lương CNV:
Nợ TK 334 : 589,856,852
Có TK 111 : 589,856,852
- Ngày 31/03/2010 BHXH phải trả trong tháng cho CNV :
Nợ TK 338 : 634,615
Có TK 334 : 634,615
Quy trình kế toán
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Từ các chứng từ ban đầu ta có sổ chi tiết TK 334Biểu 2.11. Báo cáo chi tiết tài khoản 334
Báo cáo chi tiết tài khoản 334
Tháng 03/2010
Số dư đầu kỳ: 63,756,540Ngày Số CT Họ tên Nội dung Đối tượng PS Nợ PS Có TKĐƯ
15/03/2010 31001 Nguyễn Thu Trang Tạm ứng lương CNV 101,790,000 111
30/03/2010 31002 Nguyễn Thu Trang Phân bổ nguồn lương cho CNSX Công nhân 444,180,000 622
30/03/2010 31002 Nguyễn Thu Trang Phân bổ nguồn lương cho BP QLPX Nhân viên 148,668,655 627
30/03/2010 31002 Nguyễn Thu Trang Phân bổ nguồn lương cho NVBH Nhân viên 20,500,000 641
30/03/2010 31002 Nguyễn Thu Trang Phân bổ nguồn lương cho NV QLDN Nhân viên 78,298,197 642
31/03/2010 31005 Nguyễn Thu Trang Trả lương cho CNV CNV 589,856,852 111
31/03/2010 31006 Nguyễn Thu Trang BHXH phải trả trong tháng cho CNV CNV 634,615 338
…… ….. ….. ….. …. …. ….. … Cộng 750,436,834 692,281,467
Số dư cuối kỳ: 5,601,173Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung:
Sau đây là quy trình ghi sổ lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật
ký chung.
Sơ đồ 2.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh
Chứng từ gốc(Bảng chấm công, Bảng thanh
toán lương…)
Nhật ký chung
Số cái TK 334, 338
Bảng cân dối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 334
Sổ tổng hợp
chi tiết TK 334
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
toán tiền lương, kế toán ghi vào Nhật ký chung, Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338:
Biểu 2.12. Nhật ký chung
CÔNG TY TNHH TUYếN MINHNHẬT KÝ CHUNGTháng 03 năm 2010
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 815/03/20
103100
115/03/20
10 Tạm ứng lương
x 334 101,790,000
111 101,790,000
30/03/2010
31002
29/03/2010
Tính lương cho CNSX, BP QLPX, NVBH, NVQLDN
622 444,180,000
627 148,668,655
641 20,500,000 642 78,298,197
x 334 691,646,852
30/03/2010
31003
29/03/2010
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
622 97,719,600
627 32,707,104 641 4,510,000 642 17,225,603
x 338 152,162,307
30/03/2010
31004
29/03/2010
Khấu trừ lương khoản BHXH, BHYT, BHTN
x 334 58,789,982
3383 ,3384, 3389
58,789,982
31/03/2010
31005
30/03/2010 Trả lương
CNV
x 334 589,856,852
111 589,856,852
31/03/2010
31006
30/03/2010
BHXH phải trả trong tháng cho CNV
x 338 634,615
334 634,615
31/03/2012
31007
30/03/2012 Nộp BHXH
x 3383 110,663,496
112 110,663,496
31/03/2010
31008
31/03/2010
Chi cho họp Ban chấp hành công
đoàn
x 3382 620,000
111 620,000
Cộng 1,706,164,104
1,706,164,104
Ngày 30 tháng 03 năm 2010Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.13. Sổ cái TK 334
CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Ký hiệu tài khoản: 334
Năm: 2010
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từDiễn giải Trang
NK TK ĐƯSố phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Dư đầu tháng 63,756,540
15/3/2010 31001 Tạm ứng lương 111 101,790,000
30/3/2010 3102 29/3/2010 Tính lương cho CNSX, BP
QLPX, NVBH, NVQLDN
622 444,180,000
627 148,668,655
641 20,500,000
642 78,298,197
30/3/2010 31004 29/3/2010Khấu trừ lương khoản BHXH, BHYT, BHTN
3383, 3384,3389 58,789,982
31/3/2010 31005 30/3/2010 Trả lương CNV 111 589,856,852
31/3/2010 31006 30/3/2010 BHXH phải trả cho CNV 338 634,615
Cộng phát sinh 750,436,834 692,281,467
Dư cuối tháng 5,601,173
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.14. Sổ cái TK 338
CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác
Ký hiệu tài khoản: 338
Năm: 2010
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từDiễn giải Trang
NK TK ĐƯSố phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Dư đầu tháng 22,687,340
30/3/2010 31003 29/3/2010
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
622 97,719,600
627 32,707,104
641 4,510,000
642 17,225,603
30/3/2010 31004 29/3/2010Khấu trừ lương khoản BHXH, BHYT, BHTN
334 58,789,982
31/3/2010 31006 30/3/2010 BHXH phải trả cho CNV 334 634,615
31/3/2012 31007 30/3/2012 Nộp BHXH 112 110,663,496
31/3/2010 31008 31/3/2010Chi cho họp
Ban chấp hành công đoàn
111 620,000
Cộng phát sinh 111,918,111 210,952,289
Dư cuối tháng 121,721,518
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
TUYếN MINH
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động, kế toán tính trợ
cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”
thanh toán và lập bảng “Thanh toán tiền lương “ theo dõi và chi trả theo chế độ
quy định . Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương “ của từng bộ phận chi trả,
thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả
trong kỳ cho từng đối tượng sử dụng hoạt động, thanh toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh
trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”
Ví dụ
Biểu 2.15. Phiếu nghỉ hưởng BHXH
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Phạm Văn Đức
Tên cơ quan
Ngày tháng năm Lý do
Số ngày nghỉY tá, bác sĩ
(ký tên)
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
của đơn vị phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
Bệnh viện quân y 108
06/03/2010 Nghỉ ốm
07 06/03 13/03 (đã ký) 07
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Vũ Thị Hoa
Tên cơ quan
Ngày tháng năm Lý do
Số ngày nghỉ Y tá, bác sĩ
(ký tên)
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của đơn vị phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
Phòng khám đa
08/03/2010 Nghỉ ốm
02 08/03 10/03 (đã ký) 02
khoa Nam Hà Biểu 2.16. Bảng thanh toán BHXH
CÔNG TY TNHH TUYếN MINHPhân xưởng sản xuất
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Đơn vị tính: đồng
Số
T
T
Họ và tên
Nghỉ ốm Nghỉ thai sảnTổng số
tiềnKý nhận
Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền
1 LêThị Minh 7 500,769 (đã ký)
2 Vũ Thị Hoà 2 133,846 (đã ký)
Cộng 634,615
(Tổng số tiền bằng chữ: Sáu trăm ba tư nghin sáu trăm mười năm đồng)
Kế toán BHXH(Ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
2.2.2. Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
TK 3381: "Tài khoản thừa chờ giải quyết", phản ánh giá trị tài sản thừa chưa
xảc định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
TK 3382: "Kinh phí công đoàn" phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh
phí công đoàn của đơn vị.
TK 3383: "BHXH" phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH theo quy
định.
TK 3384: "BHYT" phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy
định.
TK 3385: "Phải trả phải nộp khác" phản ánh các khoản phải trả khác của đơn
vị.
TK 3389: "BHTN" phản ánh tình hình trích và thanh toán BHTN theo quy
định.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334 TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) TK 334
TK 334 TK 334
TK 334
Nộp BHXH, BHYT,
BHTN và KPCĐ
Chi BHXH, KPCĐ
tại doanh nghiệp
BHXH phải trả cho
người lao động
BHXH, BHYT, BHTN trừ
vào lương của người lao
đọng
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh
CPCĐ chi vượt được
cấp bù
* Ví dụ:
- Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu, kế toán lập định khoản kế toán để ghi
sổ kế toán trong tháng 3/2010 như sau:
- Hàng tháng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 30,5% lương tính vào đơn
giá
Nợ TK 622 : 97,719,600
Nợ TK 627 : 32,707,104
Nợ TK 641 : 4,510,000
Nợ TK 642 : 17,225,603
Nợ TK 334 : 58,789,982
Có TK338 : 210,952,289
- Ngày 31/03/2010 BHXH phải trả trong tháng cho CNV :
Nợ TK 338 : 634,615
Có TK 334 : 634,615
- Ngày 31/03/2010 nộp BHXH:
Nợ TK 338 : 110,663,496
Có TK 111 : 110,663,496
- Ngày 31/03/2010 chi cho họp Ban chấp hành công đoàn :
Nợ TK 338 : 620,000
Có TK 111 : 620,000
2.2.3. Quy trình kế toán
2.2.3.1. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Từ các chứng từ ban đầu ta có sổ chi tiết TK 334
Biểu 2.17. Báo cáo chi tiết tài khoản 338
Báo cáo chi tiết tài khoản 338
Tháng 03/2010
Số dư đầu kỳ: 22,687,340
Ngày Số CT Họ tên Nội dung Đối tượng PS Nợ PS Có TKĐƯ
29/03/2010 31003 Nguyễn Thu Trang Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ CNV 210,952,289 622, 627, 641, 642, 334
30/03/2010 31006 Nguyễn Thu Trang BHXH phải trả trong tháng cho CNV CNV 634,615 334
30/03/2012 31007 Nộp BHXH 110,663,496 112
31/03/2010 31008 Chi cho họp Ban chấp hành công đoàn 620,000 111
Tổng 111,918,111 210,952,289
Số dư cuối kỳ: 121,721,518Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh
toán tiền lương, kế toán ghi vào Sổ cái TK 338.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN
Từ khi thành lập, Công ty TNHH Tuyến Minh đã không ngừng phấn đấu
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo Công ty luôn phổ
biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu pháp luật và kinh
doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó Công ty ngày càng quan tâm, củng
cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty cử
những cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức làm công tác chuyên
trách thanh tra của Công ty. Đồng thời, luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của
Công ty tham gia các khóa học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mang lại
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn của họ.
Thông qua tìm hiểu về công tác quản lý và hạch toán tiền lương - các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Tuyến Minh trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và
lý thuyết, em có một vài nhận xét như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Kể từ khi thành lập với bề dầy kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh trải
qua nhiều khó khăn thử thách tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đều cố
gắng phấn đấu vì mục tiêu ngày càng phát triển và vững mạnh của công ty giúp
công ty vươn lên tự khẳng định mình.
Với số lượng lao động đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty. Đồng thời việc bố chí lao động hợp lý đúng trình độ, ngành nghề đã phát
huy tối đa khả năng của từng thành viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ phận Kế toán của Công ty đã hoàn thành việc thanh toán tiền lương cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty rất cụ thể chính xác đáp ứng nhu cầu của cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Việc trả tiền lương thực hiện đúng theo các quy
định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT, BHTN....Đảm bảo
quyền lợi trực tiếp cho người lao động trong Công ty cũng sử dụng đầy đủ các
48
chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương về thanh
toán các chế độ BHXH.....
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
chính xác, kịp thời và không khác nhiều so với lý thuyết do đó đã phát huy được
khả năng sáng tạo trong công việc quản lý lao động tiền lương. Bởi vậy đã đảm bảo
được tính phù hợp với đặc trưng của công ty và cũng đảm bảo được tính công bằng
cho người lao động. Đồng thời cũng thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra của các
cơ quan quản lý cấp trên, góp phần đáng kể trong việc giảm tối thiểu chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động tăng doanh lợi cho Công ty. Mặt khác,
việc thực hiện chế độ hưởng lương theo sản phẩm được thực hiện thuận lợi nên khi
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt được doanh thu cao thì mức
thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty được nâng cao đảm bảo cuộc
sống và sinh hoạt cho người lao động sẽ khuyến khích được tinh thần và nâng cao
trách nhiệm của họ trong công việc
Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trong công tác kế toán của
công ty là hợp lý bởi lẽ với số lượng công nhân viên khá lớn, khối lượng công việc
nhiều và diễn ra đều đặn thì việc áp dụng hình thức kế toán này cho phép các cán bộ
kế toán có thể thực hiện công tác hạch toán được khoa học và phù hợp với trình độ
năng lực của mình.
Bên cạnh đó công ty đã đưa vào sử dụng hệ thống máy vi tính phục vụ cho
công tác kế toán thực hiện hình thức kế toán máy đã góp phần nâng cao hiệu quả
công việc, tiết kiệm được thời gian và nâng cao năng suất lao động. Nhận thấy việc
ứng dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản
xuất kinh doanh là hết sức hợp lý và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi vậy việc sử dụng hệ thống máy vi tính trong
công việc quản lý lao động tiền lương đã giúp cho công ty giảm bớt được lượng lao
động tại phòng kế toán mà vẫn đảm bảo yêu cầu công việc.
3.1.2. Nhược điểm
Nhìn một cách tổng thể thì công tác kế toán của công ty có rất nhiều tính khả
quan, song cũng không tránh khỏi một số hạn chế ở một vài khâu trong quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh.
49
Ở Công ty do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, mỗi nghiệp vụ đều liên
quan đến nhau do đó việc theo dõi trên sổ sách đặc biệt là các sổ chi tiết và sổ nhật
ký chung là rất cần thiết nhưng có nhiều trung lặp.
Mặt khác số lượng lao động của công ty khá lớn nhưng việc quản lý không
thực sự chặt chẽ do không có sự phân loại công nhân viên một cách cụ thể. Chính vì
vậy mà công tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản lý lao động tiền lương
nói riêng có đôi chút thiếu chính xác do việc thực hiện kế toán tiền lương chỉ dựa
vào bảng chấm công và số lương công việc - sản phẩm hoàn thành cùng với doanh thu
đạt được của mỗi Phân xưởng sản xuất hoặc mỗi phòng ban. Như vậy có thể gây tổn hại
cho công ty và cả người lao động.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết
vai trò của nó và công cụ hữu hiệu của công tác quản lý. Xin đề nghị với Ban Giám
đốc Công ty, Phòng kế toán Công ty không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn
nữa hình thức trả lương hiện nay của Công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao
hiệu quả lao động.
Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Xin đề nghị Ban Giám đốc và phòng kế toán quản lý
tốt các hình thức trả lương.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYếN MINH
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương
Công ty phải xây dựng đồng bộ các quy chế nội bộ để khi triển khai công tác tiền
lương, các cơ quan chức năng và các đơn vị chủ động thực hiện, tránh vi phạm các
quy định về công tác quản lý:
- Quy chế về quản lý lao động
- Quy chế về quản lý tài chính
- Quy chế về phân phối lương và thưởng
* Về cách chia lương
Ngoài việc chi lương theo sản phẩm nhập kho thành phẩm Công ty quy định
đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm để tính chung cho cả tổ, từ đó tính lương cụ
thể cho từng công nhân theo sản lượng sản phẩm nhập kho. Để việc chia lương
50
chính xác có thể thực hiện chế độ tiền lương khoán sản phẩm trực tiếp cho những
công đoạn có thể định mức được sản phẩm. Như vậy người công nhân sẽ phấn khởi
và sự nỗ lực sẽ cao hơn góp phần tăng thu nhập cho công nhân trực tiếp làm ra sản
phẩm.
Trên thực tế công tác kế toán phải luôn luôn phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành và phù hợp với đặc thù của công ty. Do vậy việc thực hiện công tác kế toán và bộ
máy kế toán phải thường xuyên sửa đổi, điều chỉnh sao cho hợp lý.
Đối với việc tính lương của công ty cần bổ sung thêm việc tính thưởng làm thêm
giờ, hoặc thưởng theo doanh thu. Theo đó, tiền lương của các bộ phận trong công ty
được tính theo thời gian làm việc cộng với thời gian làm thêm giờ hoặc là theo mức
năng suất quy định cộng với mức năng suất vượt mức.
Nói cách khác, tổng mức lương của công nhân viên bao gồm phần thưởng
thời gian hay sản phẩm theo quy định về phần lương thưởng tuỳ theo thời gian hay
sản phẩm làm thêm được. Việc tính lương như vậy sẽ khiến cho người lao động có
trách nhiệm hơn với công việc. Mặt khác nó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
lao động tiền lương của công ty.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
- Do lương được tính trả theo thời gian làm việc thực tế nên việc chấm công
tại các phòng cũng chỉ mang tính chất tương đối, một số cá nhân hay đi muộn về
sớm nhưng vẫn được tính một ngày đủ 8h làm việc thực tế. Vì thế theo em phương
pháp chấm chông phải được tính cụ thể như sau:
+ Phân tích chức năng, nhiệm vụ công việc xác định các tiêu chuẩn để chấm
công, lập thành hệ thống các chỉ tiêu để làm căn cứ đánh giá thời gian làm việc.
+ Thông qua các hệ thống chỉ tiêu đó làm căn cứ để chấm công và tính tiền
lương cơ bản cho cán bộ CNV.
Các khoản trích theo lương .
Công ty nên quản lý danh sách lao động có nộp BHXH và không nộp BHXH
trong quá trình hạch toán. Hiện nay trên Bảng thanh toán lương của công ty số người
không tham gia nộp BH không được tách riêng khỏi số người nộp BH. Do đó gây
nhiều khó khăn trong việc tính toán các khoản BH cho từng lao động .Theo em, Công
ty nên tách, phân chia nhân viên thành 2 loại :
+Nộp bảo hiểm
51
+ Không nộp bảo hiểm
Như vậy việc tính khấu trừ hay không khấu trừ BH vào tiền lương sẽ được tiến
hành một cách đồng loạt, đơn giản hơn rất nhiều. Khi đó dòng tổng cộng cuối mỗi
bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ :
Tổng số tiền % BH phải Tổng quỹ lương cơ
trích quỹ BH = khấu trừ x bản của số nhân viên có
tham gia nộp BH
* Định mức lao động có ý nghĩa quan trọng là cơ sở chủ yếu cho phép xác định
các nhu cầu lao động ở các bộ phận, đánh giá khách quan ý thức của các tổ trong
công việc. Từ đó kịp thời khích lệ người lao động cả về vật chất và tinh thần. Do đó
cần thường xuyên xây dựng lại định mức cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp
và giá cả thị trường.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
- Phân loại lao động căn cứ vào yêu cầu công việc định hướng sản xuất mà
có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên của Công ty. Người lao động yếu về mặt nào thì bồi dưỡng về mặt đó để xây
dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn, văn hóa kỹ thuật.
- Công ty cần tổ chức một lớp học nâng cao có trình độ hiểu biết về chuyên
môn cho số công nhân hay chính những công nhân có tay nghề khá kèm cặp những
công nhân có tay nghề yếu.
- Làm tốt công tác tuyển chọn lao động vì công tác này ảnh hưởng trực tiếp
đến trình độ lành nghề của đội ngũ lao động Công ty.
*Bên cạnh đó việc phân công bố trí lao động phải xuất phát từ công việc,
công việc càng phức tạp thì người lao động càng phải có trình độ chuyên môn cao
và ngược lại sẽ làm mất thời gian và không được việc.
- Nếu bố trí quá đơn giản người lao động cảm thấy không được đánh giá
đúng năng lực gây tâm lý chán nản làm việc không hiệu quả.
- Số lượng lao động trực tiếp bố trí mỗi ngành nghề phải đảm bảo cho dây
chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng. Còn số lượng lao động gián tiếp phải đủ đảm
bảo quản lý phục vụ tốt quá trình sản xuất.
52
- Khi bố trí lao động cần chú ý đến tâm lý tính cách từng người để tạo những
nhóm, tổ làm việc có không khí thoải mái, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động để tăng năng suất lao động và ngược lại.
- Nơi làm việc tạo điều kiện cho người lao động yên tâm thoải mái trong khi
làm việc. Bố trí sao cho người lao động dễ nhìn, dễ tìm, dễ tháy… đặc biệt phải đủ
ánh sáng, thoáng gió và nhiệt độ phù hợp. Nên trồng nhièu cây gần nơi làm việc với
không khí nặng gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của CNV.
* Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương đối
với người lao động.
- Khi công việc hoàn thành phải đánh giá tình hình thực hiện công việc đó
đưa ra thông tin phản hôì bởi người lao động luôn muốn biết ý kiến đánh giá của
cấp trên về công việc mình thực hiện. Đồng thời cũng dựa vào đó để quết định vấn
đề tiền lương, tiền thưởng, thăng tiến cho người lao động.
- Phải xác định đúng chỉ tiêu thưởng, điều liện thưởng và mức độ thưởng hợp
lý. Vận dụng sáng tạo các hình thức tiền thưởng thích hợp để có tác động tích cực
đến kết quả sản xuất. Có thể thưởng bằng hình thức thêm phép, đi nghỉ… không
nhất thiết phải bằng tiền.
Đi đôi với thưởng, Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế phạt để đảm bảo
nghiêm túc kỷ luật.
+ Với người không hoàn thành nhiệm vụ thì chuyển làm công việc ít kỹ năng
hơn.
+ Với người không đảm bảo ngày giờ công hay chất lượng sản phẩm kém thì
trừ lương.
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Từ các chứng từ gốc kế tóan ở từng bộ phận thực hiện việc ghi sổ và nhập
số liệu trên máy vi tính, phòng kế toán của Công ty được trang bị máy vi tính đầy
đủ với phần mềm kế toán SAS 3.0.
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất đúng quy định của bộ
tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi hạch
toán kiểm tra
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
53
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : công tác kế toán của doanh nghiệp
luôn sử dụng và thực hiện hợp lý, đúng các mẫu chứng từ và hình thức luân chuyển
chứng từ phù hợp. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ và
trung thực trên các chứng từ và sổ sách theo hình thức ghi sổ phù hợp. Nhờ vậy việc
phân loại và tổng hợp các thông tin kinh tế việc ghi sổ tổng hợp gặp nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên đối với bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Trên
bảng đó chỉ thể hiện tổng tiền lương phải trả cho công nhân. Vì vậy, các khoản trích
tính vào chi phí như BHXH, BHTY không thể tính được từ bảng này. Vậy công ty
cần tách riêng phần lương cơ bản và các khoản khác ra theo đúng quy định.
- Đối với tiền lương thanh toán cho công nhân. Hiện nay tất cả tiền lương của
cán bộ CNV đều được tập hợp vào TK 3341. Công ty cần tách riêng giữa công nhân
trực tiếp và công nhân gián tiếp để tiện cho việc thanh toán và theo dõi.
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết
Các chứng từ sổ sách được ghi phát sinh hằng ngày trong khi đó tại doanh
nghiệp việc ghi chép được thực hiện vào cuối tháng do vậy công việc của kế toán
bị dồn vào cuối tháng điều này đã ảnh hưởng đến phần nào hiệu quả chuyên môn
của mỗi nhân viên và ảnh hưởng đến công việc lập báo cáo tài chính.
+ Sổ chi tiết TK 338 lập thành 3 sổ để theo rõi từng đối tượng trích
+ Sổ chi tiết TK 334 cũng nên tách ra đối với từng loại lao động đẻ dễ theo
dõi và hạch toán.
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp
Cần chi tiết và cụ thể hơn, kết hợp với các phòng ban khác để nhanh chóng
thu thập chứng từ làm báo cáo theo đúng quy định của nhà nước.
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sán xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính
xác. Vì vậy các báo cáo kế toán liên quan thông tin phải đầy đủ chính xác về tiền
lương của doanh nghiÖp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý
cho những kỳ doanh thu tiếp theo.
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp
54
Để Công ty ngày một phát triển, sản phẩm ngày càng cao đòi hỏi đội ngũ cán
bộ, công nhân viên phải có chuyên môn nghiệp vụ, sự năng động trong sản xuất
kinh doanh. Hơn nữa, do hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mở
rộng sang một số lĩnh vực, thị trường cho nên lực lượng lao động trong Công ty
phải phát triển phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.
Vì vậy, Công ty cần có lực lượng trẻ, có trình độ thay thế số người mà do tuổi
tác, sức khoẻ hoặc chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Để
làm được như vậy, việc không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên là
yêu cầu cấp thiết trước mắt và là mục tiêu lâu dài đối với Công ty. Có như vậy,
Công ty mới có thể đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
Công Ty cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà
nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của
người lao động.
Công Ty cũng cần quan tâm đến đội ngũ Kế Toán của công ty, không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình
và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới. Đảm bảo sao
cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng
như những quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó,công ty cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi, chế độ
trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người lao động
để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc
sống của bản thân mình và gia đình.
1. Phân phối thu nhập phải chú trọng đãi ngộ các chủ chốt về kỹ thuật, coi
trọng lao động chất xám.
2. Sắp xếp lao độg hợp lý, đúng người, đúng việc:
Nhằm tạo điều kiện để người lao động có khả năng phát huy hết năng lực của
mình, đem hết sức mình cống hiến cho sự phát triển của ngành đồng thời phải có
một sự đãi ngộ tương ứng với trình độ và khả năng của họ
3. Tạo điều kiện để mọi người lao động được học tập nâng cao kiến thức và
năng lực chuyên môn. Có như vậy thì Công ty mới có một đội ngũ lao động có trình
độ chuyên môn cao áp ứng được yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập.
Mặt khác, nếu không được đào tạo, bồi dướng thường xuyên thì người lao
động không đáp ứng được những đòi hỏi của công việc, dễ trở thành lạc hậu,
55
không ứng dụng được những thành tựu của công nghệ tiên tiến trong ngành. Nên có
những đãi ngộ về vật chất đối với những người được cử đi học cũng như những
người tự túc đi học đồng thời phải sử dụng họ một cách hợp lý sau khi họ đã được
đào tạo.
4. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân đúng thời gian để họ không bị thiệt
thòi.
5. Nên có khuyến khích về vật chất thích đáng:
Đối với những người lao động có các sáng kiến, đề tài khoa học, công trình
nghiên cứu có giá trị đối với ngành... cần phải có chế độ khuyến khích vật chất
thích đáng đồng thời tạo cơ hội cho họ có điều kiện ngày càng tốt hơn trong công
tác nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
Như vậy hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương là một trong những yêu cầu thiết yếu trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay. Song việc vận dụng sáng tạo sổ sách kế toán cho phù hợp với điều kiện
thực tế công ty phải đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép của chế độ kế toán
hiện hành vừa toạ điều kiện thuận lợi cho công ty, vừa đáp ứng nhu cầu thanh tra
khi cần thiết của cơ quan chức năng.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý tiền
lương tại Công ty TNHH Tuyến Minh . Hy vọng rằng những đóng góp trên sẽ góp
phần hoàn thiện công tác trả lương của Công ty đem lại lợi ích cho người lao động
và cho doanh nghiệp, góp phần giúp cho doanh nghiệp ngày càng đứng vững và
chiếm thị phần cao trên thị trường.
56
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương - lao động luôn tồn
tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít với nhau, mối quan hệ
tương hỗ, qua lại: lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động
đến mức sống của người lao động.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp thì công tác quản lý người lao động nói
chung và công tác tổ chức tiền lương nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà
quản lý đứng đầu doanh nghiệp. Bởi vì, nếu công tác tổ chức tiền lương hợp lý sẽ là
một trong những động lực lớn kích thích người lao động làm việc hăng say, đảm
bảo được tính bình đẳng cho người lao động, ngược lại, nó cũng là nguyên nhân
làm trì trệ, bất mãn ở người lao động. Do đó, việc hoàn thiện công tác tổ chức tiền
lương là không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó cần thiết phải được
làm ngay để đáp ứng được tình hình mới đó là sự phát triển của công ty và cũng là
sự phát triển của xã hội.
Lao động là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và
quản lý của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động không chỉ có tác
dụng giảm chi phí trực tiếp về lao động mà còn tác động thúc đẩy sử dụng hợp lý và
tiết kiệm mọi yếu tố khác, giúp doanh nghiệp có thể hoàn thành tốt kế hoạch sản
xuất – tiêu thụ và các kế hoạch khác, mà còn hạ giá thành, đem lại hiệu quả tổng
hợp to lớn cho doanh nghiệp. Kế hoạch lao động – Tiền lương là một công cụ sắc
bén trong quản lý lao động nói riêng và quản lý kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp.
Trên đây là thực trạng các hình thức thức trả lương của Công ty TNHH
Tuyến Minh và một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty
mà em đã mạnh dạn đưa ra. Vấn đề lao động tiền lương là một bộ phận không thể
thiếu được trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doang nghiệp, là một
vấn đề rất quan trọng đòi hỏi kiến thức bao quát cả lý luận và thực tiễn
57