chude02 [nhom12] hockethop
TRANSCRIPT
Giáo viên hướng dẫn:
Lê Đức Long
SVTH: Nhóm 12:
Lê Thị Cẩm Hằng
Huỳnh Thị Thùy Linh
Nguyễn Phạm Ngọc Thi1[Nhóm 12]
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học:
2. Ngữ cảnhdạy và học ở Việt Nam vàđiều kiện thựctế của dạy họcở trường phổthông
3.Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam.
4.Các vấn đềcần quan tâmkhi xây dựngchiến lược sưphạm đối vớimột hệ e-Learning theongữ cảnh
NỘI DUNG TRỌNG TÂM
2[Nhóm 12]
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học:
• Cơ sở lý thuyết:
Nhom lý thuyết khach quan:
Thuyết hành vi (Behaviorism): Người dạy trở
thành chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích
thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở
người học.
Thuyết nhận thức (Cognitivism): kiến thức mang
tính chủ quan của người học do mỗi người học
xây dựng thông qua sự kết hợp giữa các kiến thức
cũ và kiến thức mới. Kiến thức được người học
chủ động xây dựng trong quá trình phát triển trí
óc. 3[Nhóm 12]
Nhom lý thuyết kiến tạo:
Thuyết kiến tạo (Constructivism): Vai trò của
người dạy là dẫn dắt người học khám phá kiến
thức. Người học có thể thông thạo khái niệm nhờ
sự trợ giúp của những người xung quanh.
Thuyết kết nối (Connectivism): Việc học là do
người học tự thiết kế (tạo các kết nối), vì vậy
người dạy cần không nhấn mạnh đến vai trò trình
bày thông tin, mà chính họ sẽ phát triển khả năng
của người học để vận hành thông tin.
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học:
4[Nhóm 12]
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học:
Phương phap luận:
Môi trường dạy học kết
hợp(blended-learning):
Phương pháp Blended
learning là sự kết hợp việc
học face-to-face với các hoạt
động được máy tính hỗ trợ
để hình thành lên một
phương pháp giảng dạy tích
hợp.
5[Nhóm 12]
Theo iNACOL, môi trường Blended learning có
các đặc điểm sau:
Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học
sinh làm trung tâm thay vì giáo viên như trước
đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác
nhiều hơn.
Sự tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên,
giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với
nội dung kiến thức và giữa học sinh với các
nguồn bên ngoài.
Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho học
sinh và giáo viên.
Môi trường dạy học kết hợp(blended-learning):
6[Nhóm 12]
Mô hình TPCK (Technological Pedagogical Content
Knowledge) là mô hình nói lên sự tích hợp giữa kiến
thức chuyên môn của người dạy và kiến thức về
công nghệ. Mô hình đưa ra cái nhìn tổng quan về 3
dạng cơ bản của kiến thức mà một giáo viên cần có
để ứng dụng CNTT vào việc dạy học của mình: Kiến
thức kỹ thuật công nghệ (TK), Kiến thức phương
pháp (PK) và kiến thức nội dung, chuyên môn (CK),
cũng như mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content
Knowledge:
7[Nhóm 12]
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content
Knowledge:
8[Nhóm 12]
Các thành phần của mô hình TPCK:
Technological Pedagogical Content Knowledge (TPCK):
Kiến thức nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm
và công nghệ
Technological Pedagogical Knowledge (TPK): Kiến thức
công nghệ và phương pháp sư phạm
Technological Content Knowledge (TCK): Kiến thức
chuyên môn và công nghệ
Pedagogical Content Knowledge (PCK): Kiến thức
chuyên môn và phương pháp sư phạm.
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content
Knowledge:
9[Nhóm 12]
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
2.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt
Nam
2.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công
nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
2.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam:
2.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường
phổ thông:
2.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
- Ở Việt Nam E-Learning có những bước tiến đáng kể
- E-Learning có sức lôi cuốn nhiều người học
- Mặc dù E-Learning phát triển như vậy thế nhưng các chuyên
gia vẫn đánh giá E-Learning ở Việt Nam chỉ đạt ở mức tiềm
năng
- E-Learning là lựa chọn hàng đầu đối với những ai không có điều
kiện đến các lớp học trực tiếp và muốn linh động thời gian học
- Tuy nhiên, số người lựa chọn hình thức này ở Việt Nam mới chỉ
chiếm 0,6% số người sử dụng Internet và 0,13% dân số
11[Nhóm 12]
Điều kiện
2.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
- Cơ sở hạ tầng CNTT ngày càng được hoàn thiện hỗ cho
giáo viên trong quá trình giảng dạy của mình
12[Nhóm 12]
- Các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được phổ biến
rộng rãi
Điều kiện
Phương pháp dạy học theo cách tiếpcận kiến tạo
Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học phát hiện và giải quyết vấnđề
1
2
3
13[Nhóm 12]
- Các hình thức dạy học cũng có những đổi mới trong môi trường
công nghệ thông tin và truyền thông
Dạy họcđồng loạt
Dạy họctheo nhóm
Dạy họccá nhân
Điều kiện
- Học sinh hay người dùng có thể chủ động và linh
hoạt với máy tính, Internet
- Giáo viên hay người hướng dẫn có thể dạy học
theo hình thức lớp học phân tán qua mạng và dạy
học qua cầu truyền hình14[Nhóm 12]
- Hình thức dạy học chuyển dần sang hoạt động lấy người
học làm trung tâm
Trước Sau
- Phương pháp dạy sau cho
học sinh nhớ lâu và dễ hiểu
- Quan tâm nhiều đến việc
ghi nhớ kiến thức và thực
hành kĩ năng vận dụng
- Dạy cho học sinh cách chủ
động học tập
- Chú trọng đến khả năng
sáng tạo của học sinh
15[Nhóm 12]
- Công nghệ phần mềm phát triển mạnh. Các phần mềm
giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể.
• Office
• Cabri
• LessonEditor/VioLet …
• Hệ thống WWW, Elearning và các phần mềm
đóng gói, tiện ích khác
- Khi có máy tính thì việc dạy học sẽ:
Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên
sinh động hơn, tiết vđược nhiều thời gian hơn
Giúp học sinh phát huy tính sáng tạo trong học tập thông
qua các câu hỏi gợi mở,…và giúp học sinh hoạt động
nhiều hơn trong lớp học
Thay đổi cách học tập
16[Nhóm 12]
Tình hình- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
ở Việt Nam đang dần có nhiều tiến triển nhưng
vẫn còn có những hạn chế: do các chính sách áp
dụng chưa chính xác và do chưa có sự hợp tác
thật hiệu quả của những người dạy với nhau và
giữa người học và người dạy
- Cần đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao việc sử
dụng ICT vào dạy học
17[Nhóm 12]
2.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt
Nam:
- Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất
trong đa dạng.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các dân tộc ở
nước ta hiện nay còn có sự chênh lệch do hậu quả của
lịch sử Đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng sâu,
vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp,
nghèo đói vẫn còn là sự thách đố trên con đường phát
triển.
- Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”
- Nền giáo dục “ứng thí”
18[Nhóm 12]
Người nước ngoài nhìn ta:
- Cần cù lao động sống dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng
- Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó
- Khéo léo, song không duy trì đến cùng
- Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận
- Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ
- Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những
lý do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục
- Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh
Ta tự nhìn ta:
- “Giờ cao su”:
- Thiếu tự tin và óc phê phán
- Bệnh hình thức
- Không tiêt kiệm: hay tâm lí thích tiêu xài phung phí
- Thiếu trách nhiệm cá nhân, thừa trách nhiệm tập thể
- Thể lực kém
- Thiếu thực tê
- Tinh thần hợp tác làm việc theo team work còn hạn chế
19[Nhóm 12]
2.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
- Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại
học, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các
môn học
Từ đó dẫn đên các số liệu thống kê đáng lo ngại:
Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng
học của mình.
Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;
Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên
cứu;
Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập.
(Nguyen C.K., 2008)
20[Nhóm 12]
HẠN CHẾ CỦA DẠY HỌC ĐẠI HỌC:
- Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ
thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các
kỹ năng học tích cực
- Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu
thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học
khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích
và tổng hợp)
- Sinh viên học một cách thụ động.
21[Nhóm 12]
HẠN CHẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC:
- Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học
(6-8) và số tính chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ
- Nhiều môn học trong trương chình đào tạo không liên quan
đến ngành khoa học và chuyên ngành
- Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo
lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới
22[Nhóm 12]
NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG:
- Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV
vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều
- Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các
hoạt động thực tiễn ít được thực hiện
- Những khó khăn về đời sống, những vấn đề về quản lý
cũng là những cản trở quan trọng đối với việc đổi mới
PPDH của GV
- Việc sử dụng phối hợp
các PPDH cũng như sử dụng
các PPDH phát huy tính
tích cực,tự lực và sáng tạo còn
ở mức độ hạn chế
23[Nhóm 12]
3. Mô hình học kết hợp ap dụng trong ngữ
cảnh dạy và học ở Việt Nam.
24[Nhóm 12]
4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHIẾN
LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH.
Xây dựng chiếnlược Sư Phạm
1. Con người
2. Trangthiết bị
3. NộiDung
25[Nhóm 12]
1. Về con người
Con người là nhân tố vô cùng quan
trọng trong triển khai e-Learning.
Chúng ta cần chuẩn bị con người để
đưa vào các vị trí:
Người quản
trị hệ thốngQuản lý về mặtkỹ thuật nềnCNTT
Quản lý môitrường e-Learning
26[Nhóm 12]
Người quản
lý khóa học
Chịu trách nhiệm về việc
tạo ra tất cả các nội dung
giảng dạy.
Người quản lý
dạy và học
27[Nhóm 12]
Chuyên gia lĩnh
vực(Subject
Matter Expert:
SME)
Là người có tri thức sâu về chuyên ngành.
Người thiết kế dạy (Instructional Designer: ID)
Là người thiết kế dạy học có khuynh hướng
theo quy trình, áp dụng các nguyên lý thiết kế
dạy học vào miền nội dung rộng.
SME làm việc chặt chẽ với ID để phát biểu cấu
trúc nội dung làm việc thông tin và kỹ năng
cần dạy có thể được tạo thành theo trình tự và
thứ bậc.
28[Nhóm 12]
Người làm phần mềm nội
dung: là người viết và
biên tập nội dung giảng
dạy trong khuôn khổ thể
hiện trên Web.
Trợ giáo, thầy kèm: là
người giỏi kỷ thuật, có
khinh nghiệm huấn luyện
cho tất cả học viên và bạn
đồng nghiệp.
29[Nhóm 12]
2. Về trang thiết bị:
Phần
cứng
Phần
mềm
30[Nhóm 12]
Hệ thốngmáy chủ
• Lưu trữ và quản lý các tài nguyên một cách tập trung
• Đảm bảo sự hoạt động thống suốt của hệ thống.
Hệ thốngmáy trạm
• Công cụ cho các nhà phát triển nội dung, các nhà quản lý….truy cập vào hệthống.
• Phục vụ học viên, giáo viên.
Hệ thốngmạng
• LAN: Các máy tính phải được kết nối với nhau thông qua hệ thống mạngLAN tốc độ cao Tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi nhất.
• Mạng ra bên ngoài (Internet): Máy chủ e-Learning cũng cần phải có thể truycập được từ bên ngoài học viên có thể học được từ bất kỳ đâu và bất kỳthời điểm nào.
Các trangthiết bị khác
• Các thiết bị phụ trợ như: camera, máy ảnh kỹ thuật số, các trang thiết bị nộithất, hệ thống điện, điều hòa nhiệt độ…. Hệ thống các trang thiết bị nàythường lạc hậu sau từ 3-5 năm nên cần có kế hoạch nâng cấp ngay từ đầu
a. Phần
cứng
31[Nhóm 12]
• Phục vụ cho các máy chủ và máy trạm
• Có thể lựa chọn giữa hệ điều hành mã nguồn mở (Linux) hoặc hệ điều hành Windows hoặc Sun Solaris.
Hệ điều hành
• Tùy thuộc vào hệ thống quản trị LMS cũng như e-Learning portal sử dụng hệ quản trị dữ lệu thíchhợp
• Ngày nay, các hệ LMS cũng như e-Learning portal thường hỗ trợ ta truy cập vào hầu hết các hệ quảntrị dữ liệu phổ biến Cần chọn hệ quản trị dữ liệu với dung lượng lớn, ổn định, tốc độ cao
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu
• Tự xây dựng hoặc sử dụng hệ mã nguồn mở tiết kiệm được chi phí mua phần mềm, nhưng lại cầnphải có những người có trình độ kỹ thuật cao về CNTT.
• Thuê xây dựng hệ thống đòi hỏi một chi phí rất lớn, hệ thống chúng ta thu được là đúng với nhữnggì ta mong muốn
• Mua phần mềm đòi hỏi một chi phí lớn để xây dựng hệ thống nhưng được xây dựng và phát triểntheo ý muốn.
Hệ quản trị e-LearningLMS và e-Learning portal
• Giúp người sử dụng tạo ra các nội dung giảng dạy trong hệ e-Learning.
Các phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung
32[Nhóm 12]
3.Về nội dung:
Mua cácgói có
sẵn
Tự xâydựng
Thuê xâydựng
33[Nhóm 12]
3.Về nội dung:
Mua cácgói có
sẵn
Tự xâydựng
Thuê xây dựng
Phương án này thường có mức
độ mạo hiểm, với chi phí vừa
phải.
Ngoài ra, phương án này còn cần
đào tạo một đội ngũ cán bộ có đủ
khả năng để xây dựng.
Tuy nhiên, nếu thành công,
phương án này sẽ đáp ứng nhu
cấu e-Learning trong thời gian
dài.
34[Nhóm 12]
3.Về nội dung:
Mua cácgói có
sẵn
Tự xâydựng
Thuê xâydựng
35[Nhóm 12]
5. Tài liệu tham khảo:
[i]. Pedro A. González-Calero. (2002). Workshop on Case-Based
Reasoning for Education and
Training. Robert Gordon University, Aberdeen,Scotland.
[ii]. http://www.poly.edu.vn/blog/connected-learning-va-blended-
learning-thuat-ngu-moi-tranh-luan-cu.html/
Wang et al. 2010
[iii] Mishra & Koehler 2006
[iiii] Lê Ngọc Tú, Đào Việt Cường, Nguyễn Vũ Quốc Hưng.(2006). Tài
liệu nghiên cứu “Các điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử
(E-Learning)”. Trung tâm Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Sư
Phạm Hà Nội.
36[Nhóm 12]
Cảm ơn thầy và các bạn
đã theo dõi!37[Nhóm 12]