the-nn2-k33 - thue gtgt va hoa don chung tu
TRANSCRIPT
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 1/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT :Giá Trị Gia Tăng2. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt3. NSNN : Ngân sách nhà nước4. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp5. TNCN : Thu nhập cá nhân6. NS : Ngân sách7. DN : Doanh nghiệp8. NT : Nhà thầu9. MB : Môn bài10. TM : Thương mại
11. NQD : Ngoài quốc doanh12. Phòng TH_XLDL/Tổ XLDL : Phòng Tin Học- Xử Lý Dữ Liệu/Tổ Xử Lý Dữ
Liệu
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 1
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 2/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC,BẢNG BIỂU,ĐỒ THỊ
1. Phụ lục kèm theo thông tư 120/2009/TT-BTC ngày
- Phụ lục 1:Hóa Đơn GTGT mẫu số 01GTKT- 3LL- Phụ lục 2 :Hóa đơn bán hàng thông thường mẫu số 02GTTT-3LL
- Phụ lục 3: Hóa đơn thu mua hàng,nông,lâm,thủy sản mẫu số 06TMH-3LL.
- Phụ lục 4 : Sổ theo dõi các tổ chức,cá nhân mua hóa đơn.
- Phụ lục 5: Báo cáo mất hóa đơn
- Phụ lục 6: Thông báo việc mất hóa đơn.
- Phụ lục 7 : Sổ theo dõi tổng hợp hóa đơn và kết quả xử lý.
- Phụ lục 8 : Báo cáo tình hình xử lý mất hóa đơn.
- sổ theo dõi tổ chức cá nhân đăng ký sử dụng hóa đơn tự in,mẫu số ST- 27/HĐ.
- Phụ lục 9 : Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ,mẫu sô 26/HĐ.
- Phụ lục 10:Bảng kê hàng hóa,dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng,hóa đơn mua
hàng nông ,lâm,thủy sản,Mẫu số 05/GTGT
2. Phụ lục kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngà 28/09/2010 của Bộ tài Chính ( Tham
khảo).
- Phụ lục 1 : Hướng dẫn ký hiệu và thông tin bắt buộc trên hóa đơn
- Phụ lục 3 : Mẫu hóa đơn do Cục thuế phát hành
Mẫu 3.1 : Mẫu hóa đơn GTGT do Cục thuế phát hành
Mẫu 3.2 : Mẫu hóa đơn bán hàng do Cục thuế phát hành
Mẫu 3.9 :Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Mẫu 3.12 : Báo cáo quyết toán hóa đơn
3. Bảng báo cáo tổng hợp số thu trên địa bàn Quận 1 năm 2008 - 2010.
4. Bảng tổng hợp tình hình hoàn thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Quận 1 từ 2008-2010.
5. Biểu đồ tình hình thực hiện thu NSNN từ 2005 đến 2010.
6. Biểu đồ số thu thuế GTGT trên địa bàn Chi Cục Thuế Quận 1 từ 2005- 2010
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 2
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 3/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
CHƯƠNG I
KHÁT QUÁT VỀ THUẾ GTGT VÀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
1 .THUẾ GTGT VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT
1.1. Khái niệm của thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.Khái niệm của Thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất ,lưu thông đến tiêu dùng ,Thuế GTGT có
nguồn gốc từ thuế doanh thu ,được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế
của thuế doanh thu.Đây là một loại thuế doanh thu thu vào mỗi giai đoạn sản xuất ,lưuthông sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng .Do đó, thuế GTGT còn
được xem là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước đó.
1.1.2.Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có thể tồn tại dưới 2 hình thức:
- Loại thuế GTGT đặt cơ bản trên hóa đơn.
- Loại thuế GTGT đặt căn bản trên tài khoản.
=> Giữa hai hình thức này có một số khác biệt và mỗi hình thức có các ưu điểm và
nhược điểm riêng,nhưng hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều chọn hình thức thuế
GTGT đăt cơ bản trên hóa đơn , tức là dựa trên cơ sở khấu trừ .Ở Việt Nam ta hiện nay
,thuế GTGT đang áp dụng loại thuế GTGT đặt cơ bản trên hóa đơn.
Đặc điểm của loại thuế GTGT đặt cơ bản trên hóa đơn là:
- Số nợ về thuế gắn với nghiệp vụ phát sinh và hóa đơn là bằng chứng của sự hoàn
thành nghiệp vụ.
- Hóa đơn là bằng chứng hoàn hảo khi kiểm tra
- Có thể áp dụng một hệ thống đa thuế suất
- Bất cứ kỳ thuế nào cũng có thể áp dụng
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 3
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 4/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Có thể dựa trên hai hóa đơn kiểm tra chéo ngầm giữa các doanh nghiệp có liên
quan đến một khoản thuế phát sinh.
Những đặc điểm này cũng chính là đặc điểm của thuế GTGT ở Việt Nam.
1.2 . Các nguyên tắc của thuế GTGT:Thứ nhất ,thuế GTGT là một loại thuế đánh trên diện rộng bởi qua loại thuế này ,về
mặt lý thuyết mọi hàng hóa và dịch vụ đều có thể đưa vào diện đánh thuế này.
Thứ hai,thuế GTGT đánh trên giá (advalorem).Theo nguyên tắc thì số tiền phải trả
được đánh theo tỷ lệ phần trăm (%) nhất định trên giá hàng hóa chứ không phải là một số
tiền nhất định trên mỗi hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba,thuế GTGT là một loại thuế đánh trên nhiều giai đoạn của quy trình sản
xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Thứ tư,thuế GTGT là loại thuế trên số tiêu thụ cuối cùng ,đặc trên cơ sở bù trừ ở
biên giới theo nguyên tắc đảo xứ ( clestination principle ).Theo nguyên tắc này,gánh nặng
thuế cuối cùng sẽ do quốc gia tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ gánh chịu. Điều này đồng
nghĩa với việc mọi hàng hóa tiêu dùng trong nền kinh tế điều phải chịu một hoặc một số
thuế suất như nhau chứ không phải dựa trên nguyên tắc nguyên xứ ( origine principle – là
nguyên tắc mà dựa vào đó,không có bất cứ một sự điều chỉnh tại biên giới đúng nghĩa nào
được áp dụng đối với thuế GTGT.Điều đó có nghĩa là mọi hàng hóa sản xuất trong một
năm tài khóa đều chịu thuế như nhau bất kể hàng hóa đó được tiêu thụ ở đâu).Do đó,thuế
GTGT đảm bảo được tính trung lập trong những giao dịch quốc tế thông qua viêc miễn
thuế đối với những hàng hóa xuất khẩu và đánh thuế hàng nhập khẩu.Nếu điều này không
thực hiện được thì khái niệm xuất khẩu-nhập khẩu theo kinh nghiệm của khới EU nên
được thay thế bằng khái niệm “giao hàng” và “nhận hàng”.Các nghiệp vụ giao hàng trong
trường hợp này được miễn thuế ,các trường hợp khác phải chịu thuế.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 4
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 5/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
1.3.Cơ chế vận hành thuế GTGT
1.3.1.Đối với người sản xuất (DN):
- Thuế GTGT có tác động trung tính đối với người sản xuất (là người nộp
thuế),thể hiện ở cơ chế khấu trừ thuế và cơ chế tính thuế.- Chế độ khấu trừ thuế liên quan đến việc mua các hàng hóa dịch vụ đầu vào
(kể cả tài sản cố định ,DN cần phải biết được rằng đối với thuế GTGT đánh trên hàng hóa
và dịch vụ đầu vào khoản nào được trừ ,khoản nào không).Chế độ khấu trừ thuế GTGT
được minh họa bằng sơ đồ sau: (xin sơ đồ)
1.3.2.Đối với người tiêu dùng:
- Cùng một sản phẩm hàng hóa,dịch vụ dù trải qua bao nhiêu khâu của quá
trình từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu mức thuế như nhau và ở mỗi khâu cơ sở kinh
doanh đều phải nộp thuế GTGT .Tổng số thuế đã nộp qua các khâu chính là số thuế cuối
cùng mà người tiêu dùng phải gánh chịu.
1.4.Vai trò của thuế GTGT trong kinh tế xã hội
Thuế là một phạm trù tài chính ,cho nên xét về bản chất thuế là quan hệ phân
phối lại thu nhập xã hội,bản chất này thể hiện qua hai chức năng cơ bản : phân phối thu
nhập quốc dân và điều tiết nền kinh tế xã hội .Và vì thế ,Thuế nói chung và Thuế GTGT
nói riêng có vai trò hết sưc quan trọng đối với nên kinh tế xã hội.
Thuế GTGT là một loại thuế “hiện đại điển hình” mang tính khoa học rất
cao.Góp phần đảm bảo nguồn thu quan trọng và tương đối ổn định của Ngân Sách Nhà
Nước .Vai trò của nguồn thu đó gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước và với quyền
lực đó Nhà Nước sử dụng để để phân phối lại nguồn tài chính cho xã hội.Nhà Nước thực
hiện thu Ngân Sách Nhà nước thông qua thuế GTGT sau đó lại phân phối lại vào nền kinh
tế - xã hội thông qua nhiều hình thức như:Đầu tư xây dựng cơ bản,sử dụng vào những
chương trình mục tiêu…từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tác động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển ,thúc đẩy lưu thông hàng
hóa,khuyến khích xuất khẩu ,khắc phục việc trùng lắp của Thuế Doanh Thu.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 5
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 6/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Tăng cường công tác kế toán và thúc đẩy việc thực hiện mua hàng hóa có
hóa đơn chứng từ.
Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận
động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường ,tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế vớicác nước trong khu vực và trên thế giới.
Khi ban hành sắc thuế,do nhũng yêu cầu về mặt kinh tế-chính trị -xã hội,nhà
nước đều có những quy định về đối tượng,phạm vi,thuế suất…các quy định này xét bề
ngoài là một sự cưỡng chế ,nhưng bên trong là nhằm mục tiêu điều chỉnh những quan hệ
kinh tế-xã hội nhất định.Thông qua chính sách thuế,nhà nước có tác động tích cực trong
việc ổn định nền kinh tế,thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng hợp lý mọi nguồn
nhân tài ,nhân lực của đất nước ,trong việc điều chỉnh cung cầu và cơ cấu kinh tế.
1.5.Ưu – Nhược điểm của Thuế GTGT
1.5.1.Ưu điểm
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa ,dịch vụ trao đổi ,mua bán.Tổ chức ,cá nhân
nào tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nhiều thì phải nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước nhiều
hơn.Từ những đặc điểm đó nên thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn thuế doanh thu,có thể
khái quát một số ưu điểm chính của thuế GTGT như sau:
Ưu điểm cơ bản thứ nhất của thuế GTGT là không trùng lắp cho nên góp
phần khuyến khích chuyên môn hóa ,hợp tác hóa để nâng cao chất lượng năng suất ,hạ giá
thành sản phẩm.
Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm.không tính vào vốn nên góp
phần khuyến khích các tổ chức ,cá nhân bỏ vốn ra đầu tư ,sản xuất kinh doanh phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế ở nước ta trong thời gian tới.
Thuế GTGT được thu ở mỗi khâu trên cơ sở thuế đầu ra của khâu này cũng
chính là số thuế đầu vào của khâu kế tiếp đó,có thể liểm tra được việc thu nộp thuế,hạn chế
được thất thu thuế so với doanh thu.
Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ
vào hóa đơn mua ,bán hàng hóa để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước.Điều đó có nghĩa
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 6
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 7/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
là nếu không có hóa đơn GTGT đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế.Vì
vậy,thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua bán hàng hóa đòi hỏi
phải có hóa đơn theo đúng quuy định.
Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâutrước,thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế những sai sót,gian lận trong việc ghi chép hóa
đơn.Hoạt động mua bán hàng hóa ,cung cấp lao vụ,dịch vụ có hóa đơn chứng từ được đưa
vào nề nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ làm tiền đề cho việc tin học hóa trong quá
trình sản xuất kiinh doanh ,hạn chế bớt những sai sót,tiêu cực và mang lại nhiều lợi ích cho
nền kinh tế.
Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu còn có ý nghĩa như một hàng rào thuế quan
thứ hai sau thuế nhập khẩu.Hàng rào này cũng góp phần nhất định bảo hộ sản xuất trong
nước trước áp lực canh tranh của hàng nhập khẩu trong bối cảnh thuế xuất nhập khẩu đang
được cắt giảm theo những cam kết quốc tế.Đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định cho
NSNN.
1.5.2.Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên ,thuế GTGT cũng bộc lộ những nhược điểm nhất
định:
Tính lũy thoái là nhược điểm lớn nhất của thuế GTGT,thuế GTGT có dặc điểm là
mức thuế suất được sử dụng chung cho mọi người nên người tiêu dùng có thu nhập cao
hay thấp phải nộp thuế giống nhau.Từ đó,cho thấy tỷ lệ động viên qua thuế GTGT đối với
người thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với người có thu nhập cao,thuế không
bảo đảm yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa người giàu và người nghèo.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ ,đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân mà
việc tổ chức thực hiện sổ sách kế toán,sử dụng hóa đơn chứng từ còn nhiều hạn chế thì
việc thực hiện thuế GTGT rất phức tạp và khó khăn.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao nên nó thiếu tính uyển chuyển,mềm dẻo như
thuế doanh thu.Vì vậy,việc quy định ,mức thuế suất và lựa chọn bao nhiêu mức thuế suất
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 7
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 8/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
còn là vấn đề có thể phù hợp với các nước có nền kinh tế thị trường như nước ta chẳng
hạn.
Luật thuế GTGT ở giai đoạn đầu áp dụng gặp phải không ít những vướng mắc cần
có một quá trình điều chỉnh ,sửa đổi bổ sung khá vất vả.Thuế GTGT về kĩ thuật tính toán phức tạp hơn rất nhiều lần so với thuế doanh
thu.Thuế doanh thu dễ tính toán cũng như dễ quản lý thu thuế do chỉ cần kiểm soát doanh
thu bán ra.Tuy nhiên,thuế GTGT để xác định lại đòi hỏi phải vừa quản lý doanh thu bán ra
lại phải qunar lý các yếu tố mua vào để xác định chính xác giá trị gia tăng.Do đó,khối
lượng công việc quản lý thuế GTGT tăng lên gấp đôi so với thuế doanh thu và chỉ thực sự
mang lại hiệu quả khi được trang bị một quy trình và mạng lưới công nghệ thông tin kiểm
soát hóa đơn hiện đại và chặt chẽ.Không có một quy trình kiểm soát hóa đơn chặt chẽ thì
khi áp dụng thuế GTGT sẽ tạo ra khe hở rất lớn cho các đối tượng gian lận thuế trục lợi
gây thiệt hại cho NSNN.
Việc hoạch toán kể từ khi áp dụng luật thuê GTGT phức tạp hơn nhiều so với thời
kỳ áp dụng thuế doanh thu.Gây khó khăn cho cả cán bộ thuế lẫn doanh nghiệp.
Từ khi áp dụng thuế GTGT thì các thủ đoạn trốn thuế của doanh nghiệp cũng tinh vi
,phức tạp hơn nhằm rút tiền của nhà nước thông qua việc hoàn thuế.
Người tiêu dùng ở các quốc gia đang phát triển chưa thật sự có lợi khi mua hàng
hóa ,dịch vụ tiêu dùng có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.
Nhận xét : Nhìn chung trong các loại thuế gián thu thì thuế GTGT được coi là loại
thuế tiến bộ nhất hiện nay và nó được đánh giá cao dựa trên cơ sở hình thức cần đạt tới của
chính sách thuế như tạo nguồn thu ,đơn giản ,trung lập.
2.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
2.1.Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa ,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam( bao gồm cả hàng hóa ,dịch vụ mua vào của tổ chức,cá nhân ở nước
ngoài),trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT : gồm 29 hàng hóa ,dịch vụ
sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 8
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 9/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
1.Sản phẩm trồng trọt ,chăn nuôi,thủy sản,hải sản nuôi trồng,đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức ,cá nhân tự sản
xuất ,đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2.Sản phẩm là giống vật nuôi,cây trồng.3.Sản phẩm muối
4.Thiết bị , máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây truyền công nghệ
và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp:thiết bị,máy móc ,vật tư,phương tiện vận tải thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp và hoạt động nghiên cứu
khoa học phát triển công nghệ,máy bay,dàn khoan,tàu thủy thuê của nước ngoài thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất kinh doanh;thiết bị ,máy móc ,phụ tùng
thay thế,phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò ,phát triển mỏ dầu khí.
5.Nhà ở thuộc sở hữu do nhà nước bán cho người đang thuê.
6.Chuyển quyền sử dụng đất.
7.Dịch vụ tín dụng,quỹ đầu tư,hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8.Bảo hiểm nhân thọ ,bảo hiểm học sinh,bảo hiểm vật tư,bảo hiểm cây trồng và các
loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;
9.Dịch vụ y tế
10.Các sản phẩm,dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hóa,nghệ thuật,thể dục ,thể thao nhằm
mục đích kinh doanh;biểu diễn nghệ thuật,sản xuất phim;nhập khẩu ,phát hành và chiếu
phim nhựa,phim tài liệu;
11.Dạy học,dạy nghề;
12.Phát song truyền hình,truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn NSNN
13.Xuất bản,nhập khẩu và phát hành báo chí ,bản tin chuyên ngành .sách chính
trị,sách giáo khoa ,giáo trình,sách văn bản pháp luật ,sách khoa học-kỹ thuật,sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh,ảnh ,áp phích tuyên truyền cổ động;in tiền và các chứng chỉ
có giá;tiền mặt từ nước ngoài chuyển về Việt Nam.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 9
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 10/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
14.Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh ,thoát nước đường phố và khu phố và khu
dân cư;duy trì vườn thú,vườn hoa,công viên,cây xây đường phố,chiếu sáng công cộng;dịch
vụ tang lễ
15. Duy tu,sửa chữa,xây dựng các công trình văn hóa,nghệ thuật, công trình phục vụcông cộng,cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện
trợ nhân đạo.
16.Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,xe điện;
17.Điều tra thăm dò địa chất;đo đạc,lập bản đồ,thuộc loại điều tra cơ bản của nhà
nước.
18.Tưới ,tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp ;nước sạch do tổ chức ,các nhân
tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn,miền núi,hải đảo ,vùng sau ,vùng xa.
19.Vũ khí ,khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng ,an ninh.
20.Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau đây: hàng viện trợ nhân đạo,viện
trợ không hoàn lại;quà tặng cho cơ quan nhà nước,tổ chức chính trị -xã hội,tổ chức xã
hội,tổ chức xã hội-nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân;quà biếu ,quà tặng cho cá nhân ở
Việt Nam theo mức quy định của chính phủ ;đồ dùng của tổ chức ,các nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩn miền trừ ngoại giao;hàng mua theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế.
21.Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân đạo,viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
22.Hàng hóa chuyển của khẩu ,quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;hàng tạm nhập
khẩu ;tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu;nguyên liệu,vật liệu nhập khẩu để sản xuất ,gia công
hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,gia công đã ký với nước ngoài.
23.Vận tải quốc tế,hàng hóa,dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;hàng hóa bán tại các của hàng bán hàng miễn thuế;hàng dữ
trữ quốc gia bán ra;hàng hóa,dịch vụ của các doanh nghiệp ,chế xuất xuất khẩu ra nước
ngoài ;hàng hóa ,dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất..
24.Chuyển giao công nghệ,phần mềm máy tính trừ phần mềm xuất khẩu
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 10
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 11/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
25.Dịch vụ bưu chính viễn thông và internet phổ cập theo chương trình của Chính
Phủ.
26.Vàng nhập khẩu dạng thỏi,miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ
nghệ ,đồ trang sức hay sản phẩm khác.27.Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoán sản khai thác chưa qua chế biến bao
gồm: đàu thô,đá phiến,cát .đất hiếm,đá quý,quặng mangan,quặng thiếc,quặng sắt,quặng
cromimit,quặng emehit,quặng apatit.
28.Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thê cho bộ phận của người
bệnh:nạng,xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
29.Hàng hóa,dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.Mức thu nhập
thấp này do chính phủ quy định.
2.2.Đối tượng nộp thuế
Tất cả các tổ chức .cá nhân có sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng
hóa .dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc diện chịu thuế GTGT là đối tượng nộp
thuế GTGT.
Cụ thể,đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh,không phân biệt thành phần kinh tế,doanh nghiệp nàh
nước hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh,là hợp tác xã hay tổ chức kinh tế có hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa,cung cấp dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT.
-Các cá nhân,hộ gia đình,tổ hợp tác xã sản xuất kinh doanh hàng hóa .dịch vụ thuộc
diện chịu thuế GTGT.
2.3.Phương pháp tính thuế
2.3.1.Phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 11
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 12/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài ,công ty
TNHH,doanh nghiệp tư nhân,công ty cổ phần,hợp tác xã và các đơn vị,tổ chức kinh doanh
khác áp dụng đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán,hóa đơn .chứng từ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra –thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra
x thuế suất thuế GTGT của hàng hóa ,dịch vụ đó.
- Đối với hàng hóa,dịch vụ do cở sở sản xuất kinh doanh bán ra,giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước và dịch vụchịu thuế TTĐB ở khâu kinh doanh trong nước thì giá tính thuế GTGT là giá bán bao gồm cả thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương pháp trả góp thì giá tính thuế là giá tính thuếđược tính theo giá bán của sản phẩm bán trả 1 lần chưa bao gồm thuế GTGT không bao gồm lãi trả góp.
- Đối với hàng hóa ,dịch vụ dùng trao đổi,biếu ,tặng ,trả thay lương (trừ những hàng
hóa,dịch vụ dùng để khuyến mãi ,quảng cáo,không tính thuế GTGT)thì giá tính thuếlà của những hàng hóa,dịch vụ dùng để khuyến mãi ,quảng cáo không tính thuếGTGT )thì giá tính thuế của những hàng hóa,dịch vụ này được tính theo giá tínhthuế của hàng hóa,dịch vụ tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
- Đối với hàng hóa ,dịch vụ sản xuất tiêu dùng không phục vụ sản xuất ,kinh doanhhoặc phục vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm không chịu thuế GTGT thì phải tínhthuế đầu ra .Giá tính thuế của những hàng hóa này được tính thuế của những hànghóa ,dịch vụ cùng loại.
- Đối với hoạt động đại lý ,dịch vụ mô giới ,ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ hưởnghoa hồng thì giá tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT thì giáchuae có thuế GTGT được xác định:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+Thuế suất của hàng hóa dịch vụ
đó)
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 12
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 13/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản (nhà xưởng ,máy móc .kho tang ,bến bãi .xe) giátính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT (trường hợp cho thuê nhiều kỳ thìgiá tính thuế GTGT là toàn bộ số tiền thu trước thuế GTGT)
- Đối với hoạt độnggia công,giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế(bao gồm:tiềncông,nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và chi phí khác để gia công)
- Đối với cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây dựng nhà ,cơ sở hạ tầng (baogồm cả quyền sử dụng đất) chưa có thuế GTGT trừ đi phần tiền sử dụng đất phảinộp ngân sách nhà nước theo giá đất quy định khi giao đất.
- Đối với nhà hạ tầng gắn với đất nước trừ giá đất (chịu thuế chuyển quyền sử dụngđất) theo giá do UBNN Tỉnh quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành,hợp đồng ký với khách hàng theo giátrọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT vàdoanh thu của cơ sở kiinh doanh.Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản khôngchịu thuế GTGT (như vé máy bay vận chuyển hành khách từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại,các khoản chi phí ăn ,nghỉ ,tham quan ở nước ngoài ) thì cáckhoản này được tính giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động cầm đồ,doanh thu tính thuế là tiền phải thu từ hoạt động này baogồm tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được bán hàngcầm đồ trừ phần trả khách hàng (nếu có) trừ số tiền cho vay.
- Đối với sách ,báo ,tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bán) thì giá bán đượcxác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở.Các trườnghợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính theo giá bán.
- Đối với hoạt động in,giá tính thuế là tiền công in chưa bao gồm thuế GTGT,trườnghợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in,giá thanh toán bao gồm cả tiền và tiền giấyin thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy chưa bao gồm thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT của các yếu tố đầu vào mua trong nước và thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất hàng hóa
.kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT.Riêng các yếu tố đầu vào mua trong nước có hóa
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 13
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 14/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
đươn đặc thù,giá ghi trên hóa đơn này là giá đã có thuế GTGT thì số thuế đầu vào
phải được xác định bằng công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào = [Giá mua đã có thuế GTGT /(1+ Thuế suất)] x
Thuế suất- Thuế GTGT của hàng hóa ,dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất ,kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh tháng nào thì được kê khai ,khấu trừ thángđó.Thời gian kê khai chậm nhất là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa ,dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuấtkinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa ,dịch vụ dùngcho sản xuất kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế GTGT.Cở sở kinh doanh phảihoạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.Trường hợpkhông hoạch toán riêng được thì khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm giữa doanh số chịuthuế với tổng doanh số.
Thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu:
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu +
Thuế TTĐB
2.3.2.Phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng:
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam;tổ chức ,cá nhân nước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán ,hóa đơn,chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấutrừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua ,bán vàng bạc đá quý ,ngoại tệ .(Trường hợp cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có kinh doanh mua .bán vàng
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 14
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 15/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
bạc đá quý thì phải kê khai nộp thuế riêng các hoạt động kinh doanh này theo phương pháp
trực tiếp).
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế x Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
(Trong đó : GTGT của hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế bán ra = Doanh số
của hàng hóa ,dịch vụ bán ra – Giá vốn hàng bán,dịch vụ bán ra (không bao
gồm khấu hao TSCĐ))
Doanh số hàng hóa,dịch vụ bán ra là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng bao
gồm cả thuế GTGT mà bên mua phải thanh toán hàng hóa ,dịch vụ mua vào (bao gồm cả
thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất .kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa
,dịch vụ chịu thuế bán ra (không bao gồm tiền lương và khấu hao TSCĐ)
Trường hợp kinh doanh không hoạch toán được doanh số vật tư ,hàng hóa,dịch vụ
mua vào tương ứng với doánh số bán ra thì được xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua vào trong kỳ -
Tồn cuối kỳ
Ghi chú:
Trường hợp GTGT âm (-) trong tháng này thì được chuyển sang tháng sau ,nhưng
hết năm thì không được chuyển sang năm sau.
Trường hợp đối tượng chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ hàng hóa
dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng :GTGT= Doanh số x tỷ lệ (%) GTGT ấn
định trên doanh thu.
Trường hợp không có cả hóa đơn đầu ra lẫn hóa đơn đầu vào thì GTGT xác định
bằng : GTGT =Doanh thu ấn định x tỷ lệ (%) GTGT ấn định trên doanh thu ấnđinh.
Doanh thu ấn định và tỷ lệ (%) GTGT trên doanh thu do cơ quan thuế quy định.
2.3.3.Thuế suất : Có 3 mức thuế suất 0%,5%,10%.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 15
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 16/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Mức thuế suất 0 %:
Áp dụng đối với hàng hóa ,dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hóa ,dịch vụ không
chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ các trường hợp sau : dịch vụ lữ hành ra nước
ngoài,dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài,dịch vụ tín dụng và đầu tư tài chính).
Mức thuế suất 5 %: đối với các hàng hóa dịch vụ.
1.Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt,trừ trường hợp quy định tại khoản18 điều 4 của luật này.
2.Phân bón ,quặng để sản xuất phân bón;thuốc trừ sâu bệnh và chất kíchthích tăng trưởng vật nuôi và cây trồng.
3.Thiết bị và dụng cụ y tế;bong và băng vệ sinh y tế;thuốc chữa bệnh,thuốc
phòng bệnh ;sản phẩm hóa dược,dược liệu và nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh.
4.Dụng cụ dùng để giảng dạy và học tập.
5. In các loại sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật này tại khoản
13 điều 4 luật này,trừ in Tiền.
6.Đồ chơi trẻ em;sách các loại,trừ sách quy định tại Khoản 13 Điều 4 của
Luật này;băng từ,đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.7.Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi .thủy sản,hải sản chưa qua chế biến ,trừ đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật này.
8.Thực phẩm tươi sống ,lâm sản chưa qua chế biến,trừ gỗ,măng và đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật này.
9.Đường ;phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường,bã mía,bã bùn.
10.Sản phẩm bằng đay .cói,tre ,nứa,lá.
11.Bông sơ chế từ bong trồng ở trong nước.12.Thức ăn cho gia súc,gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác .
13.Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
14.Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
15.Than đá ,đất ,đá,cát,sỏi.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 16
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 17/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
16.Hóa chất cơ bản;sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất;khuôn đúc các
loại;vật liệu nổ;đá mài ,giấy in báo,bình bơm thuốc trừ sâu;mủ cao su sơ chế;nhựa
thông sơ chế;ván ép nhân tạo;sản phẩm bê tong,dầm và khung nhà bê tong,cọc bê
tong,cột điện bê tong,ống cống tròn bê tong,hộp bê tong các loại,pa-nen và các loạicấu kiện bê tong cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn ,bê tong thương phẩm.
17.Sản phẩm luyện kim,cán,kéo kim loại đen,kim loại màu,kim loại quý ,trừ
vàng nhập khẩu quuy định tại khoản 25 điều 4 của Luật này.
18.Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận,phụ tùng của máy.
19.Duy tu,sửa chữa,phục chế di tích lịch sử - văn hóa,bảo tang trừ trường
hợp quy định tại khoản 15 điều 4 của luật này.
20.Vận tải ,bốc xếp,nạo vét luồng lạch,cảng song,cảng biển;hoạt động trục
vớt,cứu hộ.
21.Phát hành và chiếu phim Video,trừ phát hành và chiếu phim Video tài liệu
qu định tại khoản 10 điều 4 của Luật này.
Mức thuế suất 10%: đối với hàng hóa ,dịch vụ.
1. Dầu mỏ,khí đốt,quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
2. Điện thương phẩm.3. Sản phẩm điện tử ,sản phẩm cơ khí tiêu dùng,đồ điện.
4. Hóa chất ,mỹ phẩm.
5. Sợi .vải,sản phẩm may mặc ,thuê ren.
6. Giấy và sản phẩm bằng giấy,trừ giấy in báo quy định tại khoản 2 điều này.
7. Sữa ,bánh kẹo,nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
8. Sản phẩm gốm, sứ,thủy tinh,cao su,nhựa;gỗ và các sản phẩm bằng gỗ;ximăng,gạch,ngói và vật liệu xây dựng khác.
9. Dịch vụ bưu chính,viễn thông ,internet,trừ dịch vụ bưu chính,viễn thôngInternet phổ cập theo chương trình của chính phủ quy định tại khoản 24 điều4 của luật này.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 17
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 18/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
10. Cho thuê nhà,kho,bến bãi,nhà xưởng,máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải.
11.Dịch vụ tư vấn pháp luật.
12. Chụp ảnh ,in ảnh,phóng ảnh,in băng,sang băng,cho thuê băng,quay
Video,sao chụp.
13.Khách sạn,du lịch,ăn uống.
14. Hàng hóa,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
15.Xây dựng ,lắp đặt.
16.Vàng bạc,đá quý,trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 điều 4 của luậtnày.
17.Đại lý tàu biển.
18.Dịch vụ mô giới
19.Hàng hóa,dịch vụ khác không quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 4 củaLuật này.
2.4.Đăng ký ,kê khai ,nộp thuế,hoàn thuế,quyết toán thuế,xử lý vi phạm thuế
GTGT
2.4.1.Đăng ký :
Cơ sở mới thành lập phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh chậm nhất 10
ngày kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh .Trường hợp giải thể ,sát nhập,tách ,phá
sản…phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất 5 ngày từ khi có quyết định.
Cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có chi
nhánh ,cửa hang phụ thuộc ở một địa phương khác (khác tỉnh,thành phố) thì cở sở kinh
doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở hoạt động,các cơ sở
phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 18
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 19/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Đối với các đơn vị sự nghiệp nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
phải đăng ký thuế đối với cơ quan thuế.
Cơ sở hoạt động xây dựng ,lắp đặt thì phải kê khai với cơ quan thuế nơi
đóng trụ sở .Trường hợp xây dựng lắp đặt công trình ở địa phương khác do các cơ sở phụthuộc không có tư cách pháp nhân như tổ ,đội thực hiện thì cơ sở xây dựng phải đồng thời
đăng ký kê khai ,nộp thuế với cơ quan thuế nơi xây dựng công trình.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp nếu thực hiện chế dộ hóa đơn chứng từ và chế độ kế toán thì có quyền đăng ký thực
hiện hình thức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với cơ quan thuế.Cơ quan thuế xem xét
và trả trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
2.4.2.Kê khai
Cơ sở kinh doanh hang hóa ,dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai GTGT
từng tháng và nộp tờ khai thuế (kèm theo bảng kê khai hang hóa,dịch vụ mua vào bán ra)
cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo .Trường hợp không phát sinh
doanh số cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh ,người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT
phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu (Hải Quan).
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai thuế với cơ quan thuế nơi mua
hang với trước khi hàng đi.
Trường hợp các cơ sở xây dựng,lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc
không có tư cách pháp nhân như: tổ,đội xây dựng,ban quản lý công trình thực hiện xây lắp
các công trình ở địa phương khác nơi cơ sở chính đóng trụ sở chính thì đơn vị xây
dựng,lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi xây dựng công trình theo tỷ lệ 3% trên giá thanh toán công trình.Số thuế GTGT đã nộp
nơi xây dựng công trình được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở chính kê khai nộp
thuế GTGT.Đơn vị phụ thuộc sử dụng mã số thuế,hóa đơn của đơn vị cấp trên.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 19
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 20/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Trường hợp các cơ sở hoạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ
sở chính,không có tư cách pháp nhân,không có con dấu nếu trực tiếp bán hàng hóa ,dịch vụ
phát sinh doanh thu thì cơ sở hoạch toán phụ thuộc phải kê khai,nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
2% (nếu hàng hóa,dịch vụ 5%) hoặc 3% ( nếu hàng hóa ,dịch vụ 10%).Cơ sở phụ thuộcđược cấp mã số thuế;số thuế đã nộp ở cơ sở được tính vào số thuế đã nộp của đơn vị chính.
Cơ sở hoạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng cơ sở chính thì cơ sở chính kê
khai và nộp thuế tập trung tại trụ sở chính.
2.4.3.Nộp thuế :
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì sau khi
nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT vào ngân
sách nhà nước (không cần chờ thông báo thuế của cơ quan thuế ) chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng.
Đối với cơ sở kiinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,hóa đơn
chứng từ ,nộp thuế theo phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ vào
ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế ,thời hạn nộp thuế chậm
nhất không quá ngày 25 của tháng.
Trường hợp cở sở kinh doanh có thuế GTGT phát sinh lớn .ổn định từ 200
triệu đồng/tháng trở lên sẽ nộp thuế theo định kỳ 5,10 ngày một lần trong tháng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh ,người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu.
2.4.4.Hoàn thuế:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tương nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ hết.Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời
gian xin hoàn thuế
Ví dụ : Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đàu vào ,đầu ra như
sau :
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 20
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 21/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Đơn vị tính : Triệu đồng
Thán
g
kê khaithuế
Thuế đầu
vào được khấu
trừ trong tháng
Thuế đầu
ra phát sinh
trong tháng
Chênh
lệch giữa thuế
GTGT đầu ra-đầu vào được
khấu trừ
Lũy kế
số thuế đầu vào
chưa khấu trừ
Tháng
12/2009
200 100 -100 -100
Tháng
1/2010
300 350 +50 -50
Tháng
2/2010
300 200 -100 -150
Theo ví dụ trên,doanh nghiệp A lũy kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn
hơn số thuế đầu ra.Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là
150 triệu đồng.
2.Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đăng ký kinh doanh,đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu
khí trong giai đoạn đầu tư,chưa đi vào hoạt động,nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên
được hoàn thuế GTGt của hàng hóa ,dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.Trường
hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa,dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ sử dụng mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mới cùng với kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện.Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa,dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế cho dự
án đầu tư.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 21
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 22/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch
toán từng ngành ) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn Tỉnh,Thành phố trực thuộc Trung ương
khác với Tỉnh,Thành phố nơi đóng trụ sở chính,đang trong giai đoạn đầu tư chưa đivào hoạt động,chưa đăng ký kinh doanh,chưa đăng ký thuế,nếu có số thuế GTGT
của hàng hóa,dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai,lập hồ sơ hoàn
thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ
200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.Cơ sở kinh doanh trong
tháng vừa có hàng hóa ,dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa dịch vụ bán trong
nước,có số thuế GTGT đàu vào của hàng hóa ,dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong
tháng chưa được khấu truwftuwf 200 triệu đồng trở lên,nhưng sau khi bù trừ với số
thuế GTGTđầu ra của hàng hóa dịch vujbans trong nước nếu số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét
hoàn thuế theo tháng,nếu có số thuế GTGT đàu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.
5.Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập,hợp nhất,chia ,tách ,giải
thể,phá sản,chuyển đổi sở hữu,giao bán ,khoán,cho thuê doanh nghiệp Nhà Nước có
thuế GTGT nộp thừa,số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6.Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình,dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chinhs thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo:
6.1. Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại;chủ chương
trình,dự án hoặc nàh thầu chính,tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc
quản lý chương trình ,dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa
,dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình,dự án.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 22
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 23/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối
ứng để thanh toán thuế GTGT của hàng hóa ,dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án;
chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hóa .dịch vụ theo giá không có thuếGTGT ,thì nhà thầu chính được tính khấu trừ ,hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa ,dịch vụ cung cấp cho dự án.
6.2.Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức cá
nhân nước ngoài để mua hàng hóa ,dịch vụ phục vụ cho chương trình,dự án viện trợ
không hoàn lại,viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của
hàng hóa ,dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện
trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng .Giá trị hàng mua
chưa có thuế là 200 triệu đồng ,thuế GTGT là 20 triệu đồng.Hội chữ thập đỏ sẽ
được hoàn thuế theo quy đinh là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với chương trình.dự án sử dụng
nguồn vốn bổ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ tài Chính.
7.Đối tượng được hưởng ưu đãi ,miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa,dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế
GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
8.Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật
Các cơ sở kinh doanh ,tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
theo hướng dẫn tại điểm 1,2,3,4,5,6,8,.Phần này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ ,đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đàu tư (giấy phép hành nghề );có con dấu theo đúng quy định của pháp
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 23
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 24/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
luật,lưu giữ sổ sách ,chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán ;có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2.4.5.Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quanthuế.Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch,trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày kết thúc năm,cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày ,kể từ ngày
nộp báo cáo quyết toán ,nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doan ,sáp nhập,hợp nhất,chia tách,giải thể ,phá
sản,cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời gian 45
ngày ,kể từ ngày có quyết định trên.
2.4.6.Xử lý vi phạm:
Vi phạm chế độ kê khai ,sử dụng hóa đơn,chứng từ sẽ phạt tùy theo mức độ
vi phạm.
Chậm nộp thuế trong thời gian quy định,mỗi ngày chậm nộp bị phát 0,05
%/ngày %trên số thuế phải nộp.
Trốn thuế bị phát hiện sẽ bị phạt từ 1-3 lần số thuế trốn ,nếu số thuế lớn hoặc
vẫn tiếp tục vi phạm sau khi đã bị phạt hành chính sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Không nộp thuế sẽ nộp phạt , bị cưỡng chế,tịch thu tài sản nộp vào ngân sách.
Vi phạm chế độ kê khai ,sử dụng hóa đơn,chứng từ sẽ phạt tùy theo mức độ
vi phạm.
Trường hợp cơ sở vi phạm chế độ sử dụng hóa đơn ,chứng từ, chế độ sổ sách
kế toán và vi phạm chế độ kê khai thuế ,kê khai không đúng ,không cung cấp sổ sách
chứng từ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế
GTGT phải nộp theo quy định.
3.HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ VÀ VAI TRÒ CỦA HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ
3.1.Khái niệm của hóa đơn chứng từ
3.1.1. Hóa đơn :
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 24
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 25/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu ,in từ máy tính tiền ,in thành vé có
mệnh giá theo quy định của nhà nước,xác nhận khối lượng,giá trị của hàng hóa,dịch vụ
mua,bán ,trao đổi,quyền lợi ,nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua ,bán,trao đổi
hàng hóa ,dịch vụ.- Kí hiệu hóa đơn: là giá trị phân biệt hóa đơn bằng hệt thống chữ cái Tiếng
Việt và năm phát hành hóa đơn.
- Số hóa đơn : là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn.
- Liên hóa đơn : lá các tờ trong cùng một số hóa đơn.
3.1.2. Hóa đơn tự in: là hóa đơn do tổ chức,cá nhân được phép in hoặc đặt
in theo mẫu quy định.
3.1.3.Phát hành hóa đơn: là việc tổ chức,cá nhân đưa hóa đơn đã được in
ra sử dụng.
3.1.4. Lập hóa đơn : là việc dùng phương tiện cần thiết để ghi đầy đủ thông
tin theo các tiêu chí trên hóa đơn.
3.1.5.Hóa đơn khống:là hóa đơn đã được lập những nội dung giao dịch là
không có thực.
3.1.6.Hóa đơn giả: là hóa đơn không hải do tổ chức ,cá nhân có quyền in và
phát hành .
3.2.Các loại hóa đơn chứng từ:
3.2.1.Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn GTGT ký hiệu 01-GTKT loại hai liên nhỏ (01-GTKT-2LN) và loại
ba liên lớn (01-GTKT-3LL) được áp dụng cho các tổ chức cá nhân tính thuế theo phương
pháp khấu trừ.
- Hóa đơn GTGT –ký hiệu :01 GTKT -2LN là loại hóa đơn sử dụng cho các
tổ chức ,cá nhân bán hàng hóa,dịch vụ với số lượng nhỏ .Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hóa hoặc cung ứng lao động dịch vụ thu tiền.Mỗi số hóa đơn được lập cho những
hàng hóa dịch vụ có cùng thuế suất GTGT.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 25
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 26/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Hóa đơn GTGT –ký hiệu: 01 GTKT-2LL là loại hóa đơn sử dụng cho các
tổ chức ,cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ ,bán hàng hóa,cung cấp lao động
dịch vụ với số lương lớn.Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ có cùng thuế suất thuế GTGT (xem Phụ lục 1) .3.2.2.Hóa đơn bán hàng:
Hóa đơn bán hàng :ký hiệu 02-GTTT loại 2 liên nhỏ (02 GTTT-2LN) và loại
3 liên lớn (02 GTTT-3LL) được áp dụng cho các tổ chức cá nhân tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn bán hàng – ký hiệu : 01 GTTT-2LN là loại hóa đơn sử dụng cho các
tổ chức ,các nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp,bán lẻ hàng hóa ,dịch vụ với số
lượng nhỏ ;các tổ chức ,cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ chịu thuế
TTĐB,hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền (xem
Phụ lục 2).
3.2.3.Hóa đơn mua hàng nông,lâm,thủy sản của người trực tiếp sản xuất:
Cơ sở sản xuất chế biến thu mua hàng hóa là các mặt hàng nông ,lâm ,thủy
sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất bán ra thì sử dụng hóa đơn mua hàng
nông ,lâm ,thủy sản (mẫu số 06 TMH-3LL) (xem Phụ lục 3)
Trường hợp cơ sở sản xuất chế biến thu mua hàng hóa là các mạt hàng
nông ,lâm,thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp bán ra không có hóa đơn theo
chế độ quy định thì người mua phải lập : “Bảng kê khai thu mua hàng nông,lâm,thủy sản
của người trực tiếp sản xuất” theo mẫu số 05/GTGT ( xem Phụ lục 11).
3.2.4.Các loại hóa đơn tự in,chứng từ đặc thù của đơn vị:
Gồm các loại hóa đơn trước nay của các tổ chức ,cá nhân đã được Tổng Cục
thuế chấp nhận bằng văn bản nhưng được quy định như sau:
- Đối với các tổ chức ,cá nhân tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì phải thiết kế lại mẫu hóa đơn và phải có các chỉ tiêu như : Tên tổ chức ,cá nhân,địa
chỉ,mã số thuế của đơn vị mua hàng ,tên hàng hóa dịch vụ GTGT ,tổng cộng tiền thanh
toán ,in theo văn bản số,ngày tháng năm …của cơ quan thuế.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 26
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 27/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Đối với các đơn vị áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì tiếp tục sừ dụng
mẫu cũ nhưng phải bổ sung thêm mã số thuế của đơn vị và mã số thuế của khách hàng vào
hóa đơn.
- Đối với các tổ chức cá nhân sử dụng máy tính tiền để in hóa đơn bán lẻ chokhách hàng tại các quầy hàng,siêu thị …sẽ do Cục Thuế Tỉnh,Thành Phố quyết định,đơn vị
phải có công văn đến,mẫu hóa đơn kèm theo đề nghị Cục Thuế xem xét quyết định.Tại các
quầy hàng ,cửa hàng,siêu thị…Sử dụng máy tính tiền hàng ngày phải lập bảng kê hàng hóa
đầu ca ,cuối ca và số lượng hàng hóa bán ra trong ngày trên từng máy tính tiền để làm cơ
sở kê khai nộp thuế theo quy định.
- Đối với các loại tem vé in sẵn mệnh giá như: các ngành hàng không,đường
sắt,bưu điện và các ngành có tính chất quốc gia thì sẽ do Tổng Cục Thuế duyệt mẫu chấp
nhận để đơn vị tự in các loại tem .vé…đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh.Riêng các
loại tem vé của tổ chức .cá nhân mang tính chất địa phương thì Tổng Cục Thuế sẽ uye
quyền cho Cục Thuế Tỉnh ,Thành Phố xem xét duyệt mẫu và quản lý theo chế độ quy định.
3.3.Hóa đơn hợp pháp và hóa đơn bất hợp pháp
3.3.1.Hóa đơn hợp pháp
- Hóa đơn do Bộ Tài Chính ( Tổng Cục Thuế ) phát hành do cơ quan thuế cung cấp
cho các cơ sở kinh doanh .
- Hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và được cơ
quan Thuế chấp nhận cho sử dụng.
- Các lọai hóa đơn,chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.Hóa đơn hợp pháp cần
có đủ các điều kiện sau:
+ Sử dụng hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành phải ghi (đóng dấu),tên ,địa
chỉ,mã số thuế trên liên 2 (liên giao cho khách hàng) của từng số hóa đơn ngay tại cơ quan
Thuế.
+ Hóa đơn do tổ chức ,cá nhân tự in được cơ quan Thuế có thẩm quyền chấp
nhận bằng văn bản,đã đăng ký sử dụng theo quy định.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 27
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 28/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
+ Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu,nội dung theo quy định và phải
nguyên vẹn ,không rách,không nhầu nát.
+ Số liệu,chữ viết,đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ rang,trung thực,đầy
đủ,chính xác,không bị tấy xóa,sữa chữa.+ Tờ hóa đơn giao cho khách hàng phải là bản gốc (Liên 2).
3.3.2.Hóa đơn bất hợp pháp:
Hóa đơn không hợp pháp là hóa đơn không phải do Bộ Tài Chính phát hành
hoặc hóa đơn tự in nhưng chưa được Tổng Cục Thuế chấp nhận bằng văn bản ,hóa đơn lập
không đúng,không ghi đủ các chỉ tiêu quy định trên mẫu.
3.4.Vai trò của hóa đơn chứng từ:
Thực hiện cơ chế đổi mới quản lý kinih tế hiện nay thì các loại hình doanh
nghiệp đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng.Sự phát triển nayd đòi hỏi
công tác quản lý của Cơ quan Thuế các Cấp phải được đẩy mạnh tích cực thì mới đáp ứng
được sự phát triển bền vững trước mắt và trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên của hóa đơn,nhất thiết phải có một quy
trình quản lý sử dụng hóa đơn để đảm bảo nguồn thu thuế cho NSNN,giúp cho doanh
nghiệp haotj động có hiệu quả và cạnh tranh lành mạnh.
4.NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ IN .PHÁT HÀNH,SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
HÓA ĐƠN
CHỨNG TỪ
4.1.Một số quy đinh về sử dụng hóa đơn chứng từ:
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua .bán hàng hóa ,dịch vụ
có hóa đơn chứng từ theo đúng quy định của pháp luật,
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT,kể cả
trường hợp bán hóa đơn,dịch vụ chịu thuế TTĐB ( trừ trường hợp được dùng hóa đơn
chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 28
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 29/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng
hóa,dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng .Khi lập hóa đơn,cơ sở kinh doanh phải ghi
đầy đủ ,đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn.
Các cơ sở kinh doanh sử dụng loaiij hóa đơn,chứng từ tự in phải đăng kýmẫu hóa đơn,chứng từ tự in với cơ quan Thuế và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo
chaos nhận văn bản của cơ quan Thuế.
Các cơ sở kiinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng ,đối với
hàng hóa có giá bán dưới mức quy định phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
,nếu cơ sở không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê hàng hóa bán lẻ theo mẫu của Co quan
Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT.Trường hợp người mua yêu cầu lập hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng thì phải lập hóa đơn theo đúng quy định.
Cơ sở có hành vi in,phát hành ,sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn
thuê ,gian lận thuế trong khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT,ngoài việc phải truy thu,truy hoàn
số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt hành chính về thuế,nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng
còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4.2.Những quy định về quản lý hóa đơn chứng từ:
4.2.1.Đối với cơ quan Thuế:
a.Cơ quan Thuế các cấp phải thực hiện việc quản lý ,sử dụng hóa đơn
thống nhất:mở sổ theo dõi nhập ,xuất,bán hóa đơn,đăng ký sử dụng hóa đơn,theo
dõi báo cáo sử dụng hóa đơn,thanh ,quyết toán sử dụng hóa đơn theo đúng quy
định:
-Mở sổ theo dõi nhập,xuất hóa đơn tại cơ quan Thuế.
- Theo dõi các tổ chức ,cá nhân đăng ký sử dụng hóa đơn tự in theo theo mẫu
số-25/HĐ ,mẫu ST-27/HĐ (theo mẫu đính kèm).
- lập báo cáo ,tổng hợp Báo cáo hàng quý gửi cơ quan Thuế cấp trên theo
mẫu BC-27/HĐ,BC-24/HĐ (theo mẫu đính kèm).
-Mở sổ theo dõi mất hóa đơn và xử lý mất hóa đơn (theo mẫu đính kèm).
- Mở sổ theo dõi xác minh hóa đơn.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 29
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 30/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Mở sổ theo dõi viếc sử dụng hóa đơn giả ,hóa đơn không đúng quy định.
- Mở sổ theo dõi hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn.
b. Hóa đơn phải có kho để bảo quản an toàn :mới tránh mối,mọt,phải có
thủ kho và phải mở sổ quản lý theo dõi đúng quy định,thực hiện bảo quản ,quản lý hóa đơnkhông được để hư hỏng ,mất hóa đơn.
c.Thực hiện thông báo mất hóa đơn,từ chối bán hóa đơn;đình chỉ sử
dụng hóa đơn;thu hồi hóa đơn của tổ chức ,cá nhân không sử dụng do sáp nhập,giải
thể,ngừng hoạt động,đổi mẫu hóa đơn,hóa đơn thông báo mất nhưng đã tìm thấy ,hóa đơn
in trùng ký hiệu,in trùng số hóa đơn,rách nát không sử dụng được.Khi thu hồi hóa đơnhải
lập bảng kê chi tiết của từng tổ chức ,cá nhân Ký hiệu,mã số,số lượng,số thứ tự hóa đơn.
d.Thực hiện thanh hủy hóa đơn không còn giá trị sử dụng: ( kể cả các
loại hóa đơn bị mất đã thu hồi được ).Lập bảng kê hóa đơn thanh hủy và phải được chấp
thuận bằng văn bản của Tổng Cục Thuế.Việc thanh hủy hóa đơn không còn giá trị sử dụng
phải thành lậ Hội đồng thanh hủy bao gồm : Đại diện Sở Tài Chính.Lãnh đạo Cục
Thuế,Đại diện Phòng thanh tra xử lý tố tụng về Thuế,Phòng quản lý Ân Chỉ,Phòng kế
hoạch tổng hợp,Kế toán Ấn chỉ,Thủ kho Ấn Chỉ.
e.Cơ quan quản lý hóa đơn thường xuyên :có kế hoạch cụ thể để kiểm tra
tình hình sử dụng ,quản lý hóa đơn của tổ chức ,cá nhân nhân in,đặt in,phát hành,sử dụng
hóa đơn và xử lý vi phạm (nếu có).
f.Tổ chức công tác xác minh hóa đơn
Cơ quan quản lý hóa đơn các cấp có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh
hóa đơn.Việc xác minh hóa đơn của các cơ quan ,các ngành ,các đoàn thể và cơ quan Thuế
các cấp phải căn cứ vào công văn đề nghị xác minh kèm theo bản sao hóa đơn. Các trường
hợp trả lời xác minh bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
xác minh hóa đơn.Tổ chức cá nhân được yêu cầu xác minh phải có trách nhiệm thông báo
kết quả xác minh cho cơ quan yêu cầu xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
g.Theo dõi xử lý mất hóa đơn:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 30
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 31/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Khi nhận được báo cáo của tổ chức ,cá nhân mất hóa đơn cơ quan Thuế phải
thực hiện thông báo theo mẫu BC-23/HĐ (xem mẫu đính kèm) cho Tổng Cục Thuế,Cục
thuế Tỉnh,Thành Phố trực thuộc Trung Ương.Đồng thời ,hải cập nhật vào mạng thông tin
máy tính trên Toàn Quốc để truy tìm hóa đơn mất.Cơ quan thuế các cấp phải lập biên bản vi phạm về hành vi làm mất hóa
đơnvà tiến hành xử phạt trong vòng 10 ngày làm việc,kể từ khi ra thông báo mất hóa
đơn.Việc xử phạt phải có quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền của Cục Trưởng Cục
Thuế ,Chi cục Trưởng Chi Cục Thuế,quyết định xử phạt phải gửi về cơ quan thuế cấp trên
( đối với trường hợp do Chi cục Thuế xử lý thì phải có báo cáo Tổng Cục Thuế và Cục
Thuế).Hàng tháng Chi cục Thuế phải tổng hợp báo cáo Cục Thuế về xử lý mất hóa đơn vào
ngày 10 tháng sau.Hàng quý Cục Thuế phải tổng hợp chung báo cáo Tổng Cục thuế vào
ngày 15 tháng đầu quý sau (theo mẫu đính kèm).
h.Quản lý tổ chức,cá nhân sử dụng hóa đơn tự in:
Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức cá nhân sử
dụng hóa đơn tự in như sau:
- Lưu giữ hồ sơ : hồ sơ của các tổ chức,cá nhân đăng ký tự in hóa đơn phải được lưugiữ theo từng đơn vị về :
+ Công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Mẫu hóa đơn được duyệt và mẫu hóa đơn đã đăng ký sử dụng (mẫu
Photocopy)
+ Việc mở sổ theo dõi quản lý,lập báo cáo phải thực hiện bằng máy vi tính.
- Thực hiện hủy bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng hóa đơn tự in khi phát hiện tổchức,cá nhân đưa hóa đơn ra sử dụng nhưng không thông báo phát hành mẫu hóađơn,không đăng ký lưu hành sử dụng hóa đơn,Hóa đơn in trùng số,trùng ký hiệu.
i. Quản lý việc nhận in hóa đơn:Cơ quan thuế theo dõi ,quản lý các nhà in in hóađơn cho tổ chức ,cá nhân tự in,có kế hoạch kiểm tra ,phát hiện,ngăn chặn hànhvi vi phạm về đặt in,nhận in hóa đơn.
4.2.2.Đối với tổ chức ,cá nhân sử dụng hóa đơn:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 31
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 32/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
a.Tổ chức ,các nhân hoạt động săn xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ phải sử
dụng hóa đơn theo quy định,nghiêm cấm việc mua ,bán,cho,sử dụng hóa đơn của tổ chức
cá nhân khác; không được ghi khống hóa đơn để kê khai khấu trừ thuế GTGT,hoàn thuế
GTGT,chi phí hợp lý ,thanh toán tiền,thanh quyết toán tài chính và sử dụng hóa đơnvàocác mục đích khác.Nếu các hành vi vi phạm xảy ra trong đơn vị thì người đứng đầu tổ
chức phải chịu trách nhiệm liên đới về số hóa đơn vi phạm đã được duyệt.
b.Thực hiện mở sổ theo dõi,có nooijquy quản lý và phương tiện bảo quản,lưu
giữ hóa đơn theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
- Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu BC-
26/HĐ( theo mẫu đính kèm),chậm nhất vào ngày 10 của đầu tháng sau.Riêng một số ngành
đặc thù có thể báo cáo sử dụng hóa đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận của
Tổng cục Thuế.
- Báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn hàng năm (theo mẫu đính kèm)
gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 25/02 năm sau.
c.Tổ chức ,cá nhân làm mất hóa đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ
quan thuế nới cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn mẫu BC-21/HĐ (theo mẫu đính
kèm).Trường hợp hóa đơn đã thông báo mất nhưng tìm thấy được thì tổ chức ,cá nhân phải
thực hiện nộp lại cho cơ quan thuế nơi mua hoặc nơi đăng ký sử dụng hóa đơn.
d.Hóa đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản,lưu giữ theo
quy định của pháp luật về Thuế và pháp luật về Kế Toán- Thống Kê.Hóa đơn phải được
bảo quản an toàn không để mất mát ,hư hỏng.Mọi trường hợp để mất hóa đơn,tổ chức ,cá
nhân có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Thuế nơi trực tiếp quản lý để có biện pháp
xử lý theo quy định.Tổ chức ,cá nhân sử dụng hóa đơn phải xuất trình hóa đơn chưa sử
dụng ,đang sử dụng ,đã sử dụng cho cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi kiểm tra.
e.Tổ chức sử dụng hóa đơn phải thường xuyên kiểm tra các cá nhân được
giao lập hóa đơn khi bán hàng của đơn vị để theo dõi,chấn chỉnh,ngăn chặn kịp thời những
hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn thì phải chuyển công việc khác.Người đứng đầu tổ
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 32
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 33/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hóa đơn đã mua,đã đăng ký sử dụng,đã
sử dụng,đã kê khai,đã thanh quyết toán.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC GIAN LẬN HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ
TRONG KHẤU TRỪ HOÀN THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 1 TỪ 2008 ĐẾN 2010
1.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
1.1.Đặc điểm địa lý:
Quận 1 là một quận trung tâm của Thành Phố Hồ Chí Minh nằm giữa sáu quận nội
thành: Phía bắc tiếp giáp với Quận Bình Thạnh – Quận Phú Nhuận có ranh giới tự nhiên là
Rạch Thị Nghè và Quận 3,lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm
ranh giới.Phía Đông giáp Quận 2 có ranh giới tự nhiên là song Sài Gòn.Phía Tây giáp Quận5,lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới.Phía Nam giáp Quận 4 có ranh giới tự nhiên là
rạch Bến Nghé.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 33
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 34/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Quận 1 có diện tích 77. 211 km2 ,bằng 0,35% diện tích thành phố,trong đó diện tích
song rạch chiếm 8,1 % và diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện tích quận.Về dân số
chiếm 224.499 người ,mật độ chiếm 26.183 người /km2 .
Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc mở mang .giao lưu,pháttriển kinh tế - văn hóa – xã hội.Nằm bên bờ song Sìa Gòn,Quận 1 tiếp cận các đầu mối
giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn,Khánh Hội.Hệ thống kênh rạch Bến
Nghé – Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa ,hành khách từ trung
tâm thành phố đi các nơi và ngược lại.Dọc bờ song,kinh rạch của quận càng nhỏ ,cầu
tàu,công xưởng sửa chữa,đóng tàu,xá lan,…Tạo thành những yếu tố mở mang giao
thương , dịch vụ. Mạng lưới đường bộ Quận 1 khá hoàn chỉnh,không những đảm bảo sự
thông thoáng cho lưu thông nội thị mà còn có các trục đường chính đi đến sân bay ,nhà
ga,hải cảng và các cửa ngõ của Thành Phố để đi khắp các tỉnh thành trong cả nước.
1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội:
Quận 1 có địa bàn tương dối rộng lớn gồm 10 phường: Bến Nghé,Bến
Thành,Đakao,Phạm Ngũ Lão,Nguyễn Thái Bình,Tân Định,Nguyễn Cư Trinh,Cầu Ông
Lãnh,Cầu Kho,Cô Giang.Cùng với sự phát triển kinh tế đa dạng,các hình thức kinh doanh
phong phú như Shop thời trang ,trung tâm thương mại,siêu thị,nhà hàng,khách sạn,các cao
ốc,văn phòng cho thuê,dịch vụ vui chơi giải trí…Quận 1 đã trở thành trung tâm kinh tế
,văn hóa,chính trị ,là trung tâm thương mại lơn nhất Thành Phố HCM và của cả
nước.Chính vì những lý do đó,Quận 1 có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho
NSNN.
Địa bàn Quận 1, mỗi phương đều có một đội thu thuế,mỗi phần được chia
thành các phần nhỏ phụ trách khu vực đường phố và chợ.Đối với những chợ và phường có
số hộ kinh doanh lớn thì Chi Cục đã tổ chức thành lập 2 đội : Đội quản lý chợ và Đội quản
lý phường.
Chi cục cũng lập ra các đội khấu trừ,Đội thu tập thể để quản lý thành phần
kinh tế tập thể,DNTN,các đơn vị quốc doanh trực thuộc đơn vị quản lý ,các công ty TNHH
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 34
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 35/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
ngành dịch vụ,ăn uống,các công ty TM có doanh thu nhỏ hơn 3 tỷ đồng hàng năm và một
số hộ cá thể xin nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
2.1.Vài nét về lịch sử hình thành Chi cục thuế Quận 1Sau ngày Miền Nam giải phóng ngày 30/04/1975 phòng thuế Quận 1 được
tiếp quản từ Nhà thuế trực thầu của bộ máy chế độ cũ tại 115 Hồ Tùng Mậu –Quận 1-
Tphcm.
Ngày 27/10/1980 UBND Thành Phố ban hành quyết định số 111/QĐUB
thành lập phòng thuế Quận 1 thực hiện trực thu thuế bằng pháp lệnh Thuế Công Thương
Nghiệp.
Năm 1990 Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước 1 với công bố và thi hành
các luật thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế,đồng thời thành lập Quyết
định số 35/QĐ – TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ Tài Chính chịu sự chỉ đạo song trùng của
Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và UBND Quận 1 ,trụ sở được dời về 115 Trần Quang
Khải Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đầu năm 2011,số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và nhu cầu lưu trữ
cũng như quản lý hố sơ kê khai của doanh nghiệp,đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ nhân viên trong việc xử lý hồ sơ, Chi Cục Thuế cũng đã xây dựng ,hoàn thành và
đưa vào sử dụng Văn Phòng 2 - Chi Cục Thuế Quận 1 tại 100 Trần Quang Khải ,Quận 1.
2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi cục thuế Quận 1
Chi cục thuế quận 1 là một tổ chức bộ máy nhà nước trực thuộc ngành dọc là
“ Cục Thuế Hồ Chí Minh” và chịu sự chỉ đạo ngành ngang là “ UBNN quận 1”.
Chi cục thuế có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng,được mở tài khoản tại
Kho Bạc Nhà Nước theo quy định của Pháp Luật.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 35
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 36/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Chi Cục Thuế Quận 1-P.HCM
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 36
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾ 2
CHI CỤC CHI CỤCCHI CỤCCHI CỤC
CHI CỤC
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾ 7
Đ
BẾN T
ĐỘI QUẨN
LÍ THUẾ-CƯỠNG CHẾ
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾSỐ 6
Đ
NGUYỄN
ĐỘI
THUẾ LIÊN
ĐỘI THUẾ
P. ĐAKAO
Đ
TÂN
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾ SỐ 4
ĐỘI
THUẾ CHỢ BẾN
ĐỘI
THUẾ P. BẾN
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾ 5
ĐỘI THUẾ
TNCN
ĐỘI HÀNH
CHÍNH- NHÂN SỰ-
ĐỘI THUẾ
TRƯỚC BẠ
ĐỘI KIỂM
TRA THUẾ SỐ 3
ĐỘI THUẾ
P.PNL
Đ
NGUYỄN
KIỂM T
KIỂM
ĐỘI TIN
HỌC
KHAI
QUẢN
NGHI
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 37/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
2.3.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Chi cục trưởng:
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Chi Cục Thuế
- Phân công các Chi cục Phó phụ trách những lĩnh vực công tác của Chi Cục Phó.
- Ủy quyền một Chi Cục Phó giải quyết công việc của mình khi vẵng mặt.
Chi cục phó:
- Giúp việc cho Chi Cục Trưởng trong phạm vi được phân công giải quyết công việctheo nguyên tắc.
- Chi Cục Phó được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác ,trực tiếp chỉ đạohoạt động một số Đội,đồng thời chịu trách nhiệm trước Chi Cục Trưởng về cácnhiệm vụ được phân công.
- Chi Cục Phó được sử dụng quyền hạn của Chi Cục Trưởng để chỉ đạo thựchiện,giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công ,chịu trách nhiệmtrước Chi Cục Trưởng về các quyết định của mình.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 37
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 38/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Chi Cục Phó chủ động giải quyết công việc được phân công ,nếu có liên quan đếnlĩnh vực của Chi Cục Phó khác thì chủ động phối hợp để giải quyết;trường hợp giữacác Chi Cục Phó có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chi Cục Trưởng quyết định.
- Ngoài phạm vi được phân công,Chi Cục Phó còn có chức năng ,nhiệm vụ tham mưucho Chi Cục Trưởng đối với công tác quản lý Thuế trong phạm vi được phân côngvà ngoài phạm vi được phân công nhằm giúp Chi Cục Trưởng nâng cao hiệu quảcông tác quản lý thuế và đảm bảo thực thi công cụ theo đúng quy định của phápluật.
Đội trưởng:
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi Cục Thuế đối với những công việc được phâncông.
- Tổ chức và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đội mình phụ trách theo quyđịnh.
Đội phó:
- Đội phó giúp việc Đội Trưởng trong phạm vi được phân công giải quyết côngviệc,chịu trách nhiệm trước Đội Trưởng và Ban lãnh đạo về các nhiệm vụ được phân công.
- Ngoài phạm vi được phân công,Đội phó còn có chức năng,nhiệm vụ tham mưu choĐội Trưởng đối với công tác trong phạm vi được phân công và ngoài phậm vi được phân công nhằm giúp cho Đội Trưởng nâng cao hiệu quả công tác và đảm bảo thựcthi công vụ theo đứng quy định của pháp luật.
Đội kiểm tra thuế số 1:
- Kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế.
- Thực hiện các báo cáo theo quy định,nhiệm vụ khác khi có yêu cầu của Ban lãnhĐạo.
Các đội kiểm tra thuế số 2 đến số 7:
- Quản lý doanh nghiệp,theo dõi tình hình khai thuế,thu nộp.
- Kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 38
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 39/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Thực hiện các báo cáo theo quy định
- Nhiệm vụ khác có yêu cầu của Ban lãnh đạo.
Các đội thuế phường:
- Quản lý các hộ cá thể ,theo dõi tình hình khai thuế,nộp thuế.
- Thực hiện các báo cáo theo quy định.
- Nhiệm vụ khác khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo.
Đội kê khai kế toán và tin học:
- Lập bộ thuế,in thông báo thuế.
- Theo dõi thu thuế
- Thực hiện các báo cáo theo quy định
- Nhiệm vụ khác khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo.
Đội kiểm tra nội bộ:
- Giải quyết đơn khiếu nại của người nộp thuế.
- Kiểm tra nội bộ
3.QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤCTHUẾ QUẬN 1
3.1.Đăng ký,kê khai ,nộp thuế , quyết toán thuế ,xử lý vi phạm
3.1.1.Đăng ký
Cơ sở mới thành lập phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh chậm nhất
10 ngày kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh .Trường hợp giải thể ,sát nhập,tách ,phá
sản…phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất 5 ngày từ khi có quyết định.
Cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có chi
nhánh ,cửa hang phụ thuộc ở một địa phương khác (khác tỉnh,thành phố) thì cở sở kinh
doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở hoạt động,các cơ sở
phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 39
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 40/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Đối với các đơn vị sự nghiệp nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
phải đăng ký thuế đối với cơ quan thuế
Cơ sở hoạt động xây dựng ,lắp đặt thì phải kê khai với cơ quan thuế nơi
đóng trụ sở .Trường hợp xây dựng lắp đặt công trình ở địa phương khác do các cơ sở phụthuộc không có tư cách pháp nhân như tổ ,đội thực hiện thì cơ sở xây dựng phải đồng thời
đăng ký kê khai ,nộp thuế với cơ quan thuế nơi xây dựng công trình.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp nếu thực hiện chế dộ hóa đơn chứng từ và chế độ kế toán thì có quyền đăng ký thực
hiện hình thức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với cơ quan thuế.Cơ quan thuế xem xét
và trả trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
3.1.2.Kê khai
Cơ sở kinh doanh hang hóa ,dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai GTGT
từng tháng và nộp tờ khai thuế (kèm theo bảng kê khai hang hóa,dịch vụ mua vào bán ra)
cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo .Trường hợp không phát sinh
doanh số cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh ,người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT
phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu (Hải Quan).
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai thuế với cơ quan thuế nơi mua
hang với trước khi hàng đi.
Trường hợp các cơ sở xây dựng,lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc
không có tư cách pháp nhân như: tổ,đội xây dựng,ban quản lý công trình thực hiện xây lắp
các công trình ở địa phương khác nơi cơ sở chính đóng trụ sở chính thì đơn vị xây
dựng,lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi xây dựng công trình theo tỷ lệ 3% trên giá thanh toán công trình.Số thuế GTGT đã nộp
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 40
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 41/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
nơi xây dựng công trình được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở chính kê khai nộp
thuế GTGT.Đơn vị phụ thuộc sử dụng mã số thuế,hóa đơn của đơn vị cấp trên.
Trường hợp các cơ sở hoạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ
sở chính,không có tư cách pháp nhân,không có con dấu nếu trực tiếp bán hàng hóa ,dịch vụ phát sinh doanh thu thì cơ sở hoạch toán phụ thuộc phải kê khai,nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
2% (nếu hàng hóa,dịch vụ 5%) hoặc 3% ( nếu hàng hóa ,dịch vụ 10%).Cơ sở phụ thuộc
được cấp mã số thuế;số thuế đã nộp ở cơ sở được tính vào số thuế đã nộp của đơn vị chính.
Cơ sở hoạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng cơ sở chính thì cơ sở chính kê
khai và nộp thuế tập trung tại trụ sở chính.
3.1.3.Nộp thuế
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì sau khi
nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT vào ngân
sách nhà nước (không cần chờ thông báo thuế của cơ quan thuế ) chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,hóa đơn
chứng từ ,nộp thuế theo phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ vào
ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế ,thời hạn nộp thuế chậm
nhất không quá ngày 25 của tháng.
Trường hợp cở sở kinh doanh có thuế GTGT phát sinh lớn .ổn định từ 200
triệu đồng/tháng trở lên sẽ nộp thuế theo định kỳ 5 hoặc 10 ngày một lần trong tháng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh ,người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu.
3.1.4.Quyết toán thuế
Nhận báo cáo quyết toán thuế:
Phòng /Tổ hành chính nhận báo cáo quyết toán thuế ,các tài liệu kèm theo
của doanh nghiệp và ghi sổ nhận hồ sơ thuê theo mẫu số 01/QTR,đóng dấu ngày
nhận và báo cáo quyết toán thuế ,chuyển Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL ngay trong
ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc tiếp sau.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 41
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 42/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Lưu ý :Đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công phòng TH-
XLDL/Tổ XLDL trực tiếp thực hiện bớt công việc này.
Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế:
- Phòng TH- XLDL/Tổ XLDL thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế như:Tính đầy đủ các chỉ tiêu kê khai trên quyết toán;đúng mẫu báo cáo quyết toán theoquy định;Có xác nhận của doanh nghiệp ; các tài liệu kèm theo báo cáo quyết toántheo quy định (nếu có).
- Nếu phát hiện báo cáo quyết toán thuế không đúng quy định,phòng TH-XLDL/TổXLDL gửi thông báo quyết toán chứa đúng thủ tục theo mẫu số 03/QTR cho doanhnghiệp chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán để yêu cầu doanhnghiệp điều chỉnh,bổ sung hoặc lập lại báo cáo quyết toán thay thế gửi cơ quan
thuế.Nếu quá 10 ngày so với thời hạn yêu cầu điều chỉnh quyết toán ghi trên ThôngBáo mà doanh nghiệp không có liên hệ với cơ quan thuế thì Phòng TH-XLDL/TổXLDL ghi nhận xét báo cáo quyết toán thuế không đúng thủ tục quy định và kèmtheo báo cáo quyết toán để gửi cho Phòng/Đội QLDN đưa vào kế hoạch kiểm traquyết toán Thuế tại Doanh Nghiệp.
Nhập quyết toán thuế:
Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện các việc sau chậm nhất không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận quyết toán:- Nhận và ghi toàn bộ thông tin trên báo cáo quyết toán Thuế vào chương trình Quản
Lý Thuế trên máy tính .
- Phát hiện lỗi tính toán sai: Chương trình Quản Lý Thuế trên máy tính trợ giúp kiểmtra các chỉ tiêu kê khai để phát hiện các lỗi tính toán sai và lập danh sách các báocáo quyết toán lỗi theo mẫu 05/QTR Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL in Thông Báo đềnghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu 06/QTR chuyển Phòng/Tổ hànhchính gửi và yêu cầu doanh nghiệp lập lại báo cáo quyết toán thuế.
- Hoạch toán số thuế còn phải nộp và nộp thừa: Căn cứ số liệu lập từ báo cáo quyếttoán của quyết toán của doanh nghiệp,chương trình Quản lý thuế trên máy tính xácđịnh số thuế còn phải nộp và nộp thừa sau khi quyết toán.
- Chuyển các báo cáo quyết toán thuế,các tài liệu kèm theo ,danh sách lỗi báo quyếttoán và giải trình điều chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho phòng/tổ QLDN.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 42
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 43/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Phân tích,đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế:
Phòng /đội QLDN tiến hành đối chiếu ,phân tích số liệu báo cáo quyết toán
thuế với số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý thuế doanh
nghiệp tại cơ quan thuế ( trên giấy và trên mạng máy tính ) như:
- Các tờ khai thuế ,tờ khai điều chỉnh và các chứng từ nộp thuế trong năm
- Các quyết định hoàn thuế ,miễn,giảm thuế (nếu có).
- Các quyết định truy thu thuế ,phạt thuế,khoanh nợ,giãn nợ (nếu có).
- Báo cáo tài chính năm quyết toán và năm trước của doanh nghiệp như: Bảng cânđối kế toán ,Kết quả hoạt động kiinh doanh,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,Thuyết minh báo cáo tài chính,Bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp trong năm quyết toán thuế(nếu có).
- Các dấu hiệu nghi vấn về kê khai thuế,các dấu hiệu vi phạm khác trong năm và cáctài liệu khác.
Kết quả đối chiếu,phân tích số liệu quyết toán thuế tại cơ quan Thuế được
cán bộ Phòng/Đội QLDN ghi vào Phiếu nhận xét báo cáo quyết toán Thuế theo mẫu
số 18/QTR .Phiếu này có 3 màu: XANH,VÀNG,ĐỎ.
- Phiếu màu xanh : thể hiện báo cáo quyết toán chưa có dấu hiệu vi phạm,chưa cầnkiểm tra tại cơ sở kinh doanh của Doanh Nghiệp.
- Phiếu màu vàng: thể hiện một số chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán thuế chưa rõràng ,chưa đúng quy định.
- Phiếu màu đỏ: chỉ mức độ nghi vấn cố tình khai man,trốn thuế,cần kiểm tra trựctiếp tại Doanh Nghiệp.
Thời gian đối chiếu ,phân tích số liệu báo cáo quyết toán từ phòng TH-
XLDL /Tổ XLDL. Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế:
- Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhận xét màu vàng : Phòng /Đội QLDN inThông Báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu soos06/QTR đểyêu cầu doanh nghiệp giải trình rõ ngay các chỉ tiêu này.Nếu có sai về số liệu tính
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 43
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 44/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
thuế phải yêu cầu doanh nghiệp lập lại báo cáo quyết toán thuế thay thế gửi cơ quanThuế.Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL nhập quyết định thay thế vào máy tính để điềuchỉnh số liệu về Thuế.
- Nếu quá thời hạn yêu cầu ghi trên Thông Báo mà Doanh nghiệp không điều chỉnhhoặc không gửi báo cáo quyết toán thay thế thì Phòng/Đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi kê khai thuế sai và chuyển thành phiếu màu đỏ để đưa vào diện kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
Kiểm tra quyết toán thuế:
Đối với báo cáo quyết toán thuế có Phiếu nhận xét màu Đỏ: Phòng/Đội
QLDN lập danh sách doanh nghiệp cần kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp
để bàn thống nhất với Phòng /Tổ Thanh tra lập kế hoạch kiểm tra quyết toán thuếtrực tiếp tại doanh nghiệp.
- Những Doanh Nghiệp đã có trong kê hoạch thanh tra ,kiểm tra do Phòng/Tổ Thanhtra đã lập thì Phòng /Tổ thanh tra thực hiện Thanh tra,kiểm tra quiết toán của doanhnghiệp này.
- Những Doanh Nghiệp chưa có trong kê hoạch thanh tra ,kiểm tra do Phòng/TổThanh tra đã lập thì Phòng/Đội QLDN lập kế hoạch rình lãnh đạo Cục/Chi Cụcduyệt để thực hiện kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp theo đúng quy định Thanh
Tra,kiểm tra Thuế.
Kết quả kiểm tra quyết toán thuế được chuyển ngay cho Phòng TH-
XLDL /Tổ XLDL để nhập vào máy tính điều chỉnh số thuế của doanh nghiệp.
Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế:
- Đôn đốc nộp quyết toán thuế: Phòng/Đội QLDN lập danh sách doanh nghiệp nộpchậm hoặc nộp quyết toán thuế ,thực hiện nhắc nhở ,đôn đóc doanh nghiệp nộp báocáo quyết toán thuế.Nếu quá hạn mà doanh nghiệp vẫn không nộp báo cáo quyết
toán thuế thì Phòng/Đội QLDN thực hiện phạt vi phạm hành chính thuế về hành vichậm nộp,không nộp báo cáo quyết toán thuế.
- Quản lý việc xử lý quyết toán thuế: Phòng/Đội QLDN mở sổ theo dõi tình trạng xưlý quyết toán thuế ( mẫu số 19/QTR) để theo dõi ,việc nộp báo cáo quyết toánthuế,tình trạng lỗi,dấu hiệu nghi vấn về báo cáo quyết toán thuế .kết quả sửa
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 44
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 45/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
lỗi,điều chỉnh quyết toán và tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra quyết toán đối vớicác trường hợp phải kiểm tra quyết toán taị doanh nghiệp.
- Thông báo số thuế sau quyết toán thuế: Phòng TH-XLDL/Tổ XLDL in Thông báo
số thuế quyết toán sau khi cơ quan thuế đã phân tích ,đối chiếu số liệu báo cáoquyết toán thuế của doanh nghiệp (các báo cáo quyết toán có phiếu nhận xét màuXanh và màu Vàng đã điều chỉnh ) hoặc sau kết quả kiểm tra quyết toán thuế TạiDoanh Nghiệp để gửi cho doanh nghiệp biết.
Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán:
- Đinh kỳ cuối quý , Phòng/Đội QLDN lập báo cáo đánh giá tình hình phân tích
báo cáo quyết toán ,đánh giá chất lượng báo cáo quyết toán thuế và việc xử lý quyết
toán thuế của Phòng/Đội để gửi Phòng Tổng hợp- Dự toán tổng hợp tình hình quyếttoán thuế của toàn đơn vị gửi báo cáo cho lãnh đạo đơn vị và cấp trên.
- Phòng TH_XLDL/Tổ XLDL lập báo cáo Tổng hợp kết quả xử lý quyết toán
Thuế của Cục Thuế/Chi Cục thuế hàng tháng theo mẫu số 20/QTR để chuyển cho các
Phòng/Tổ Thanh Tra ,QLDN,lãnh đạo Cục Thuế,Chi Cục Thuế và gửi báo cáo về Tổng
Cục Thuế.
- Phòng/Đội QLDN lưu hồ sơ của doanh nghiệp :Quyết Toán Thuế,các biên bản
kiểm tra quyết toán tại các doanh nghiệp ,các quyết định xử phạt hành chính,quyết địnhtruy thus au kiểm tra quyết toán thuế.
3.1.5.Xử lý vi phạm:
Vi phạm chế độ kê khai ,sử dụng hóa đơn,chứng từ sẽ phạt tùy theo mức độ
vi phạm.
Chậm nộp thuế trong thời gian quy định,mỗi ngày chậm nộp bị phát 0,05
%/ngày trên số thuế phải nộp.
Trốn thuế bị phát hiện sẽ bị phạt từ 1-3 lần số thuế trốn ,nếu số thuế lớn hoặcvẫn tiếp tục vi phạm sau khi đã bị phạt hành chính sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Không nộp thuế sẽ nộp phạt , bị cưỡng chế,tịch thu tài sản nộp vào ngân sách.
Vi phạm chế độ kê khai ,sử dụng hóa đơn,chứng từ sẽ phạt tùy theo mức độ
vi phạm.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 45
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 46/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Trường hợp cơ sở vi phạm chế độ sử dụng hóa đơn ,chứng từ, chế độ sổ sách
kế toán và vi phạm chế độ kê khai thuế ,kê khai không đúng ,không cung cấp sổ sách
chứng từ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế
GTGT phải nộp theo quy định.
3.2.Kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 1
BẢNG 1 :KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TỪ 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện
Số thu
thuế
GTGT
664
550
651
978
903
700
971
629
1
156 300
1
050 183
Qua kết quả thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Quận 1 ở bảng 1 ,nhìn chung tình
hình thực hiện thu thuế GTGT tương đối tốt đem lại nguồn thu không nhỏ cho NSNN hàng
năm.Số thuế thu được tăng rất cao so với năm trước đó,cho thấy công tác quản lý và thu
thuế GTGT ngày càng tốt.Năm 2010 tổng thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Quận 1 cao
hơn năm 2008 là 398 205 triệu đồng,tăng 61,07 % , đã đem lại một nguồn thu không nhỏ
cho NSNN hàng năm.
Một trong những nguyên nhân là do:
- Giai đoạn từ 2008-2010 nền kinh tế cả nước nói chung và kinh tế TPHCM nói
riêng có nhiều biến động như:sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế Giới năm
2008,và những khó khăn của thời kỳ hậu khủng hoảng,ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển kinh tế cả nước cũng như trên địa bàn TPHCM,lạm phát tăng cao,lãi suất ngân hàng
ngày càng tăng và các yếu tố địa lý ,xã hội khác…. nhưng những năm qua kinh tế thành
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 46
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 47/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
phố đã có những bước phát triển nhất định,tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngày
càng được mở rộng về quy mô,số lượng ngày càng nhiều và chất lượng được nâng lên rõ
rệt.
- Chính sách thuế ngày càng rõ ràng hơn,công tác quản lý và thu thuế ngày càngđược hoàn thiện hơn trong vấn đề kê khai,nộp ,khấu trừ và hoàn thuế ,đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu thuế:
+ Một trong những ứng dụng tin học đạt hiệu quả cao là sáng kiến thực hiện quy
trình nộp thuế vào KBNN bằng giấy nộp tiền in sẵn,đã giảm thủ tục ghi biên lai thu,giảm
sai sót trong quá trình ghi biên lai,nhanh chóng cập nhật số thu,kết quả thu kịp thời.
+ Đặc biệt là “ ứng dụng kỹ thuật quét mã vạch 2 chiều trong kê khai và xử lý dữ
liệu tờ khai thuế GTGT”,giúp doanh nghiệp giảm nhiều sai sót trong tờ khai,tờ khai thuế
không phải luân chuyển nhiều khâu,cơ quan thuế có thể ghi hộ và biết ngay số thuế doanh
nghiệp phải nộp,không mất nhiều thời gian chỉnh sửa như trước và được doanh nghiệp
đồng tình ủng hộ.
+ Thực hiện liên kết nộp tờ khai thông qua thủ tục nộp hồ sơ kê khai qua mạng
Internet nhanh chóng,giúp cơ quan kiểm tra đối chiếu một cách chính xác và nhẹ nhàng
hơn trong công tác quản lý số thu thuế của doanh nghiệp,đồng thời nâng cao khả năng sử
dụng phần mềm kê khai cho Doanh Nghiệp và Cơ quan Thuế.
+ Dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ tổ chức,cá nhân nộp thuế được nâng cao bằng nhiều
hình thức,việc tuyên truyền ý thức trách nhiệm nghĩa vụ nộp thuế qua việc sử dụng chứng
từ bất hợp pháp được đặt biệt chú trọng.Kết hợp với báo đài ,truyền hình phổ biến chính
sách ,chủ trương về thuế;hoạt động cải cách ngành thuế,tuyên dương các tổ chức,cá nhân
nộp thuế tốt;thành lập website phổ biến và trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH TỪ 2005 ĐẾN 2010:
Năm Dự toán Thực
hiện
Tỷ lệ %
thực hiện/dự
toán
Tỷ lệ %
năm nay/năm
trước
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 47
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 48/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
2005 677 740 109,31% 124,02%2006 885 1001 113,11% 135,27%2007 1202 1520 126,46% 151,85%2008 1763 2138 121,27% 140,66%
2009 2222 2276 102,43% 106,45%2010 2611 2762 105.78% 121,35%BIỂU ĐỒ: BIỂU THỊ TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH TỪ 2005 ĐẾN 2010:
Qua biểu đồ ta thấy tình hình thu thuế tại Chi Cục Thuế Quận 1 liên tục tăngqua các năm từ 2005 đến 2010:
- Tổng thu NSNN năm 2010 thực hiện được 2762 triệu đồng so với dự toán 2611
triệu đồng ,đạt 105,78 % ,tăng 21,35% so với năm trước.Đây chính là nguồn thu chủ
yếu,nếu sau khi trừ đi các yếu tố miễn giảm ,giãn thuế thì thu ngân sách thuế Ngoài Quốc
Doanh tăng 19.03% so với cùng kỳ năm trước ( NQD năm 2009 là 1482 tỷ,năm 2010 là
1764 tỷ ) (Xem báo cáo tổng hợp số thu trên địa bàn năm 2008-2010 ).Các loại thuế khác
cũng có tăng nhưng không đáng kể.- Công tác tuyên truyền ,hỗ trợ người nộp thuế : Trong năm Chi Cục Thuế tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền ,hỗ trợ người nộp thuế ,tuyên truyền sâu rộng;đa dạng hóa
công tác tuyên truyền dưới các hình thức.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 48
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 49/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Công tác kiểm tra hồ sơ kê khai Thuế tại cơ quan Thuế : Với sự hỗ trợ nhiều phần
mềm tin học;Chi Cục Thuế đã tập trung kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tháng,quý,năm để yêu
cầu người nộp thuế khai điều chỉnh.
- Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Chi Cục Thuế thực hiện công táckiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro ,kết quả kiểm tra những doanh nghiệp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật,kết quả kiểm tra 1778 đơn vị,xử lý truy thu và phạt 94 tỷ đồng.
- Công tác quản lý thu nợ: Chi Cục Thuế thực hiện rà soát đối chiếu hàng tháng
,nhằm tránh tình trạng xử lý nợ không đúng;ngoài ra ,chương trình quản lý nợ đọng và còn
theo dõi cho từng viên chức thuế theo từng người nộp thuế,kết quả đã góp phần giảm nợ
đọng thuế và tăng thu ngân sách.
4.CÁC HÀNH VI VI PHẠM VỀ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ TRONG KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
4.1.Các hành vi vi phạm về hóa đơn chứng từ trong công tác hoàn thuế
GTGT tại Chi cục thuế Quận 1
Mặc dù các doanh nghiệp ,đơn vị kinh doanh đều nằm long khẩu hiệu : “
Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân”,nhưng vì lợi ích kinh tế của họ,mà
mọi lúc mọi nơi họ luôn tìm cách lách luật,trốn thuế,chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
Điều đáng quan tâm hiện nay đó chính là các hành vi gian lận trong lĩnh vực
hóa đơn chứng từ để khấu trừ ,hoàn thuế.Có Thể nhận diện các gian lận trong hoàn thuế
GTGT thông qua hóa đơn chứng từ bao gồm:
- Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che dấu doanh thu đầu ra làm cơ
sở cho việc tính thuế GTGT nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người mua đã nộp cho
người bán để người bán nộp NSNN.
- Xuất hóa đơn khi bán hàng hóa,nhưng giá cả và số lượng hàng hóa ghi trên
liên 1(lưu) nhỏ hơn liên 2 (giao khách hàng ).Với cách gian lận như vậy,số thuế GTGT thu
được ở đầu ra của người bán ít mà số thuế đầu vào được khấu trừ cho bên mua rất
lớn.Ngoài ra trong trường hợp này doanh nghiệp bán do giá trị ghi trên hóa đơn thấp nên sẽ
trốn 1 phần thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 49
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 50/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Không có giao dịch buôn bán trong thực tiễn nhưng “bên bán” vẫn vô tư
xuất hóa đơn ghi và giao liên 2 cho “bên mua” nhằm hợp thức hóa số hàng đầu vào cho
bên mua khi khấu trừ ,hoàn thuế.
- Hóa đơn thật được mua bán,đánh cắp hoặc cạo sửa liên 2 sau đó “bên mua”tự ý ghi giá cả số lượng hàng hóa ,giá tính thuế bao nhiêu tùy thích để được khấu trừ,hoàn
thuế.
- Thông đồng với doanh nghiệp xuất khẩu lập hóa đơn khống để kê khai hòa
thuế khi xuất khẩu sau đó chia nhau số tiền hoàn thuế.Thương gặp ở trường hợp này là loại
hóa đơn bán hàng.
Sử dụng hóa đơn in giả để trốn thuế hoặc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
khác để làm ăn phi pháp:
Qua công tác thanh tra kiểm tra nhận thấy có các hình thức sử dụng hóa đơn
in giả ,hóa đơn không đúng quy định để gian lận thuế khấu trừ và hoàn thuế:
- Sử dụng hóa đơn được in giả ,có hình thức và màu sắc giống hóa đơn thật.
- Sử dụng hóa đơn giả nhưng hóa đơn được in đúng ký hiệu,hóa đơn ghi đúng mã sốthuế của một doanh nghiệp nào đó.
- Sử dụng hóa đơn thật của một doanh nghiệp khác (những hóa đơn thật này cótrường hợp doanh nghiệp bán cho người khác sử dụng ).
- Sử dụng hóa đơn thật của doanh nghiệp ,nhưng liên hóa đơn giao cho khách hàngcó giá trị và số thuế lớn hơn liên lưu để khai với cơ quan thuế.
- Sử dụng hóa đơn thật của chính doanh nghiệp,số liệu trên hóa đơn khớp đúng với sốliệu của doanh nghiệp đã kê khai ,nhưng thực chất là hóa đơn khống để cho doanhnghiệp làm chứng từ đầu vao để khai trừ thuế,đưa vào chi phí để giảm thuế thunhập doanh nghiệp.
Hiện tượng thành lập doanh nghiệp không nhằm sản xuất kinh doanh mà chỉđể mua bán hóa đơn khống,trốn thuế và lấy tiền của NSNN (thường được gọilà “doanh nghiệp ma”):
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 50
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 51/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Thành lập doanh nghiệp “ma” một vốn nhiều lời .Những vụ việc đã được điều tra,khám phá trong thời gian qua cho thấy thủ đoạn khá phổ biến của các đối tượng làđúng ra thuê người ở nhiều nơi làm chủ doanh nghiệp , “ bù nhìn” không hề biết.
- Trong đó ,loại hình doanh nghiệp “ ma” phổ biến nhất là công ty TNHH công ty ổ phần hay doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp đăng ký rất nhiều ngành nghề kinhdoanh.
- Nhiều doanh nghiêp có số vốn tự kê khai hàng tỷ đồng song khi thực hiện kiểm trathực tế thì địa điểm là đi thuê mướn,không có tài sản,phương tiện để sản xuất kinhdoanh.Thực chất hành vi này là để có được tư cách pháp nhân và sử dụng hóa đơnkhống nhằm mục đích khấu trừ thuế,hoàn thuế,thanh toán tiền của NSNN…khi bị phát hiện thì bỏ trốn.
- Các doanh nghiệp “ ma” thường kê khai khống hàng tháng ,các bảng kê hàng hóamua vào hầu hết qua xác minh đều là hóa đơn của các doanh nghiệp đã và đang vi phạm ,mức thuế GTGT hàng tháng khá đều đặn nhưng số thuế phải nộp ít ( thườngthấp hơn 1 triệu đồng/tháng),ngoài ra khi kê khai thuế ,doanh số mua vào,bán ratrên mỗi hóa đơn rất lớn.
- Một thủ đoạn khác của các doanh nghiệp “ ma” là vẫn báo cáo tình hình hóa đơn đãsử dụng nhưng thực chất là chưa viết hóa đơn mà để dành bán cho doanh nghiệpkhác có nhu cầu.
- Với một giấy chứng minh nhân dân và vài triệu đồng lo làm thủ tục người ta có thểthành lập doanh nghiệp,đăng ký mã số thuế,mua và sử dụng một vài quyển hóa đơnGTGT là đã kiếm được từ 20%- 50 % số tiền thuế.
Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống,để được hoàn thuế GTGT:
- Để khuyến khích xuất khẩu ,luật thuế GTGT quy định khi xuất khẩu hàng hóa xuấtkhẩu thì thuế xuất thuế GTGT là 0%.Điều này có ý nghĩa là tất cả các khoản thuếGTGT đã kết thành trong giá mua hàng hóa đó,nhà xuất khẩu được nhà nước hoàntrả lại số thuế đó.
- Khai thác chính sách này,một số công ty đã lợi dụng lập hồ sơ xuất khẩu khống (hồsơ đã xuất khẩu nhưng thực sự không có hàng hóa ),và để lập bộ hồ sơ chứng minhdoanh nghiệp có mua hàng hóa và có đem hàng hóa xuất khẩu;các doanh nghiệp nàylập công ty “ma” làm các hợp đồng mua bán khống,rồi xuất các hóa đơn khống đểlập bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 51
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 52/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Hợp thức hóa hàng nhập lậu,hàng hóa mua bán trốn thuế,hợp thức hóa tỷ lệnội địa hóa:
Khi doanh nghiệp mua hàng hóa gian lận trốn thuế,hoặc người đi mua muốn
kê giá lên…họ tìm đến công ty “ ma” để nhờ mua các tờ hóa đơn với yêu cầu ghiđầy đủ chủng loại ,giá cả theo ý họ trên tờ hóa đơn mới này ,để họ làm chứng từ
chứng minh nguồn hàng mua vào.
Qua công tác kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế,Cục thuế đã phát hiện nhiều
trường hợp vi phạm nghiêm trọng trong việc quản lý sử dụng hóa đơn chứng từ và
đã thấy xuất hiện nhiều thủ đoạn gian dối,sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp
để gian lận thuế,khấu trừ thuế và hoàn thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Có thể nói từ khi luật thuế GTGT được triển khai thực hiện,mối lo ngại của
cơ quan thuế về việc “ có một số đơn vị cố ý đăng ký kinh doanh để được mua hóa
đơn thuế GTGT nhưng không hoạt động gì rồi bỏ trốn” đã trở thành sự thật và ngày
càng tinh vi hơn.
Ngoài ra,có một số cơ sở sản xuất chế biến hàng nông lâm,thủy sản xuất
khẩu đã khai thác kẻ hở của pháp luật như:
- Tổ chức hạch toán dưới hình thức các chi nhánh ,tạm,trại trực thuộc đơn vị
đóng tại tỉnh ,thành phố khác nhau thu mua hàng nông lâm thủy sản trực tiếp của
người sản xuất không có hóa đơn,sau đó xuất nguyên liệu trên về đơn vị chính và kê
khai nộp thuế GTGT khấu trừ theo tỷ lệ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị.
- Sau đó,doanh nghiệp (trụ sở chính) sử dụng nguyên liệu để sản xuất rồi sau
đó bán hàng xuất khẩu và kê khai thuế đầu ra 0% (xuất khẩu hợp lệ) của hóa đơn
chi nhánh,trạm trực thuộc nêu trên đề xuất về đơn vị chính.
Có thể thấy rằng,việc gian lận thuế GTGT nguy hiểm hơn nhiều so với gian
lận thuế doanh thu.Nếu như gian lận thuế doanh thu ,Nhà Nước chỉ mất phần thuế
mà doanh nghiệp gian lận trong khi đối với thuế GTGT Nhà nước không chỉ mất
phần thuế doanh nghiệp gian lận mà còn phải hoàn thuế cho các đối tượng gian lận.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 52
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 53/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Trong những năm qua ,cơ quan Thuế đã phát hiện nhiều trường hợp gian lận
thuế và rút ruột ngân sách thông qua việc hoàn thuế.
Các trường hợp gian lận thuế GTGT thông qua việc hoàn thuế diễn ra phổ
biến đối với hoạt động xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%,hoạt động xây dựng vớisản phẩm đầu ra khó kiểm soát một cách chính xác.Các hình thức gian lận thuế
GTGT trên thực tế không phải là khó phát hiện.Việc dùng hóa đơn GTGT giả để
gian lận thuế,việc sử dụng hóa đơn GTGT thật nhưng nội dung giả diễn ra khá phổ
biến trong thời gian qua.Nhiều doanh nghiệp được thành lập chủ yếu là để bán hóa
đơn GTGT rồi sau đó giải thể,việc mua bán này được xem như là bán một loại hàng
hóa,hóa đơn GTGT được mua bán khá công khai ở nhiều nơi trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh.Các loại hóa đơn này sau đó được phù phép để rút tiền Nhà
Nước.
Bán hàng không ghi hóa đơn cũng là một cách gian lận thuế.Điều này diễn ra
khá phổ biến đối với những trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho người tiêu dùng
cuối cùng.Thực tế cho thấy ,người tiêu dùng cùng mua hàng sẽ mua với giá rẻ hơn
5%-10% nếu không lấy hóa đơn GTGT.Đối với người tiêu dùng cuối cùng là cá
nhân hóa đơn GTGT không mang lại lợi ích gì,chính vì vậy họ sẵn sang đánh đổi
hóa đơn GTGT để mua hàng với giá thấp hơn.Trong trường hợp này các đối tượng
gian lận Thuế GTGT đã dùng tiền nộp cho Nhà Nước để khuyến mãi cho người tiêu
dùng và tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh.
4.2.Vấn đề hóa đơn, chứng từ trong công tác hoàn thuế GTGT tại Chi cục
thuế -Quận 1
4.2.1.Tình hình hoàn thuế
Để xét hoàn thuế thì công tác xác minh hóa đơn là một khâu quan trọng cần
thiết trong quá trình xét hoàn thuế.
Hiện nay có 2 trường hợp hoàn thuế: Hoàn trước kiểm sau và Kiểm trước
hoàn sau.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 53
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 54/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Thời gian giải quyết hoàn thuế đối với người nộp thuế có hồ sơ đầy đủ,hợp
lệ và được cơ quan thuế phân loại hoàn trước,kiểm sau tối đa là 15 ngày làm việc,trường
hợp phải kiểm tra trước,hoàn sau tối đa là 60 ngày.
Bảng tổng hợp tình hình hoàn thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Quận 1 từ 2008-2010Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hồ sơ Số tiền Hồ sơ Số tiền Hồ sơ Số tiềnTổ
ng số hồ sơ đề
nghị hoàn thuế
88 16
4 030
94 2
20 878
11
9
24
9 767Hoàn trước 35 34
705
46 3
9 639
55 46
354Kiểm trước 53 12
9 325
48 1
81 239
64 20
3 413
Qua kiểm tra xác minh một số đơn vị không được Chi cục Thuế cho hoàn
thuế là do vi phạm:
- Kê khai,xác định không đúng căn cứ tính thuế theo quy định.
- Một số hóa đơn mua hàng của đơn vị bỏ trốn.
- Một số hóa đơn không hợp pháp (bên bán sử dụng hóa đơn không do cơ
quan thuế phát hành).- Hiện nay ,Chi Cục Thuế chủ yếu chỉ tiến hành xác minh hóa đơn ,xét hoàn
thuế,còn công tác hoàn thuế vẫn là Cục Thuế thực hiện.Đối với cơ quan thuế ,ngoài việc
xem xét giải quyết cho doan nghiệp kịp thời,đúng thời hạn quy định trong quy trình hoàn
thuế còn pải phát hiện ngăn chặn các hóa đơn bất hợp pháp để dừng hoàn thuế đối với hóa
đơn liên quan đến doanh nghiệp bỏ trốn,có dấu hiệu gian lận.
• Một thực tế vấn còn nhiều tồn đọng,vướng mắc hiện nay đó là:
- Doanh nghiệp không bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp pháp cho cơ quan thuế ,do
đó thời gian hoàn thuế kéo dài.
- Có những doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế từ 2 đến 3 năm mà vẫn chưa
được giải quyết.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 54
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 55/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Trình độ nghiệp vụ kế toán và thủ tục pháp lý còn yếu ,nên việc lập hồ sơ
haonf thuế thường xảy ra sai sót…
4.2.2.Một số lỗi thường gặp về hóa đơn ,chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế tại
Chi cục thuế Quận 1:- Bảng kê hàng hóa,dịch vụ bán ra thể hiện chứng từ hóa đơn kê khai không đúng
thời điểm xuất hóa đơn;không ghi mã số thuế trên bảng kê khai của các chứngtừ,hóa đơn bán ra của các cơ sở kinh doanh;kê khai không đúng thuế suất hànghóa,dịch vụ.
- Bảng kê hàng hóa,dịch vụ mua vào có hóa đơn không hợp lệ để khấu trừ (ghi khôngđầy đủ như thiếu mã số thuế,thiếu ngày tháng,hóa đơn của những doanh nghiệp đã bỏ trốn…)
- Báo cáo hóa đơn chứng từ trễ hạn,không đúng quy định.
- Số liệu trên bảng kê tổng hợp của doanh nghiệp lập không khớp đúng với số liệutổng cộng của bảng kê mua vào,bán ra.
4.2.3.Công tác kiểm tra xác minh hóa đơn
a.Thủ tục thanh tra – kiểm tra,doanh nghiệp được thanh tra – kiểm tra
có quyền :
- Từ chối việc thanh tra – kiểm tra khi không có quyết định.- Kiến nghị giải trình về những nội dung thanh tra- kiểm tra.
- Được nhận kết luận thanh tra- kiểm tra.
- Khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về các việc làm trái pháp luật trongquá trình thanh tra – kiểm tra đối với doanh nghiệp.
b.Quyền hạn trách nhiệm của cơ quan thuế về thanh tra – kiểm tra và
thủ tục thanh tra – kiểm tra tại cơ sở kinh doanh như sau:
- Về trách nhiệm của cơ quan thuế: Thanh tra –kiểm tra việc kê khai thuế,nộpthuế,quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra –kiểm tra tại cơ sở kinh doanh gồm các việc sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 55
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 56/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
+ Thông báo quyết định thanh tra –kiểm tra :Quyết định thanh- kiểm tra
phải thông báo cho cơ sở kinh doanh ít nhất 7 ngày ( đối với thanh tra) và ít nhất 3
ngày (đối với kiểm tra ) trước khi tiến hành thanh –kiểm tra trừ trường hợp thanh tra
= kiểm tra bất thường khi có trường hợp vi phạm xảy ra.+ Thời hạn Thanh tra – kiểm tra : Thời hạn mỗi cuộc thanh tra tối đa là
30 ngày,mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày ,kể từ ngày công bố quyết định Thanh
tra – kiểm tra
+ Thực hiện quyết định thanh tra- kiểm tra : Đoàn thanh tra – kiểm tra
phải thực hiện đúng yêu cầu,nội dung,thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra –
kiểm tra.
- Kết thúc thanh tra – kiểm tra:
+ Đối với thanh tra: Trong thời hạn quy định về thanh tra ,đoàn thanh tra
công bố dự thảo kết luận thanh tra.Chậm nhất là 20 ngày từ ngày công bố dự thảo
kết luậ thanh tra,đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận chính thức những nội dung
đã thanh tra và gửi cho doanh nghiệp được thanh tra.
+ Đối với kiểm tra: Chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày hết hạn quy định kiểm
tra,cơ quan thuế phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra và gửi cho
doanh nghiệp.
CHƯƠNG III
KIỂM SOÁT VIỆC GIAN LẬN HÓA ĐƠN ,CHỨNG TỪ TRONG
KHẤU TRỪ ,HOÀN THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 56
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 57/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
1.HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT:
Về cơ bản,hệ thống cơ chế chính sách thuế GTGT hiện hành là tương đối
đầy đủ ,ngày càng hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và phần nào phù
hợp với thông lệ quốc tế.Tuy nhiên,để đạt được mục tiêu yêu cầu và xu hướng hoànthiện,kiến nghị cần thiết phải đổi mới chính sách thuế GTGT ở nước ta như sau:
Điều chỉnh đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT:
Ở nước ta,Luật thuế GTGT hiện hành vẫn còn quy định đối tượng không
chịu thuế còn quá rộng.Do đó,trong thời gian tới ,việc điều chỉnh đối tượng chịu
thuế là thật sự cần thiết và kiến nghị điều chỉnh theo hướng sau:
Một là,đưa hàng hóa là nông lâm thủy ,hải sản chưa qua chế biến vào đối
tượng không chiiuj thuế GTGT,không phân biệt trực tiếp sản xuất hay kinh doanh thương
mại.
Hai là,vẫn tiếp tục áp dụng không thu thuế GTGT đối với các loại hình dịch
vụ liên quan tói tài chính như: Tín dụng,quỹ đàu tư,hoạt động kinh doanh chứng
khoán….nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và đảm bảo phù hợp với
thông lệ của các nước trên thế giới.Đối với tất cả các loại hình dịch vụ bảo hiểm bao gồm:
Bảo hiểm nhân thọ,bảo hiểm học sinh,và các loại bảo hiểm khác đều thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Ba là,đối với các loại thiết bị,máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công
nghệ,vật tư xây dựng thuộc diện trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu,qua thời
gian thực hiện thuế cho thấy việc không đánh thuế GTGT chỉ giải quyết giúp đỡ được nhà
đầu tư ở chỗ không phải ứng vốn để trả trước tiền thuế.Về vấn đề này,hoàn toàn chúng ta
có thể khắc phục được bằng các giải pháp lỹ thuật mà cơ chế vận hành của thuế GTGT có
thể giải quyết được như cho khấu trừ và giải quyết hoàn thuế nhanh cho các nhà đầu tư…Bởi vậy,cần thiết phải đưa các hàng hóa này vào diện chịu thuế GTGT.
Bốn là,việc các hàng hóa ,dịch vụ khác hiện nay vẫn chưa có tên trong danh
sách chịu thuế GTGT như: dịch vụ y tế công cộng;hoạt động dạy học,dạy nghề;hoạt đọng
văn hóa,xuất bản báo chí,phát thanh,truyền hình;các dịch vụ công ích;dịch vụ tưới tiêu thủy
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 57
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 58/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
lợi;dịch vụ quốc phòng an ninh,chuyển quyền sử dụng đất,nhà của nhà nước bán cho người
tiêu dùng…là chưa thật sự công bằng đối với tất cả hàng hóa.
Năm là,cần thiết phải sớm ban hành ngưỡng chịu thuế GTGT ,bởi lẽ trình
độ quản lý của ngành thuế còn nhiều hạn chế và khả năng chấp hành của một bộ phận lớnngười dân có hạn.Các hộ kinh doanh có doanh số hàng năm “nằm” dưới ngưỡng chịu thuế
sẽ điều chỉnh sang đối tượng không chịu thuế GTGT và nên áp dụng một loại thuế tương
tự như thuế doanh thu trước đây nhưng phải đơn giản hóa tối đa số lượng thuế suất và khi
thu nên áp dụng chế độ “khoán” doanh thu.
Về đối tượng nộp thuế GTGT:
Nhằm thu hẹp đối tượng nộp thuế GTGT,đảm bảo quản lý thuế có hiệu quả
,tập trung quản lý thu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn,các hộ kinh doanh nếu
có mức doanh thu dưới ngưỡng tính thuế thì không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT,áp dụng nộp thuế theo mức ấn định trên doanh thu.Trong thời gian tới ,khi
sữa đổi Luật thuế GTGT lần sau,kiến nghị bổ sung quy định: hàng hóa do các hộ
kinh doanh có doanh số hàng năm dưới ngưỡng chịu thuế (ngành thương
nghiệp,dịch vụ là 500 triệu đồng;các ngành còn lại là 300 triệu đồng) được miễn
thuế GTGT,không phải tính thuế trên giá bán và không kê khai nộp thuế GTGT.Các
đối tượng này sẽ được chuyển sang áp dụng nộp thuế theo mức ấn định theo tỷ lệ %
trên doanh thu,với mức thu khoảng 2% doanh số.Mức thu này cũng như tương
đương với mức thuế suất tính trên doanh thu hiện nay của một số nước ở khu vực
Châu Á đang áp dụng.
Về thuế suất:
Hiện nay,chế độ đa thuế suất đang làm méo mó phần nào tác dụng điều tiết
vĩ mô của cả hệ thống chính sách thuế đối với nền kinh tế.Thời gian sắp tới ,nềnkinh tế nước ta đang tiếp tục phục hồi và phát triển,nhằm đảm bảo tính đơn
giản,công bằng về thuế,phù hợp với thông lệ của các nước trong khu vực trong điều
kiện phải cắt giảm và bãi bỏ một số nguồn thu từ thuế,cho nên cần thiết phải sửa đổi
quy định về thuế suất hợp lý ,kiến nghị hướng hoàn thiện như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 58
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 59/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Tiến dần đến áp dụng thống nhất một mức thuế suất khoảng 10% cho tất cả hànghóa,dịch vụ trừ hàng hóa ,dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
- Lộ trình áp dụng thuế suất cần thiết phải được thực hiện công khai cho mọi người
nộp thuế được biết để có đủ thời gian chuẩn bị nhằm thay đổi chiến lược phát triểnkinh doanh phù hợp chính sách thuế mới.
Về phương pháp tính thuế:
Nhằm đảm bảo công bằng về thuế,khắc phục những tiêu cực,lợi dụng trong
việc ấn định thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.Đồng thời
khuyến khích nâng cao trình độ hạch toán kế toán của người nộp thuế,trước hết là
việc lập hóa đơn,mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế GTGT,đề nghị sủa đổi quy
định về phương pháp tính thuế như sau:
- Áp dụng thống nhất một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ.Các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT bắt buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độkế toán ,hóa đơn,chứng từ.
- Chỉ áp dụng khấu trừ thuế GTGT dầu vào đối với hàng hóa ,dịch vụ mau vào có hóađơn GTGT và thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu dùng cho sản xuất ,kinh doanhhàng hóa ,dịch vụ chịu thuế GTGT.
Về hoàn thuế: Nhằm quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế,cần thiết phải thu hẹp đối tượng hoàn
thuế,chỉ nên áp dụng cơ chế này cho các đối tượng: Các cơ sở kinh doanh hàng xuất
khẩu được áp dụng thuế suất GTGT 0%;cơ sở có đầu tư tài sản cố định phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh số thuế GTGt đầu vào lớn.Đồng thời,quy định rõ hơn và
chặt chẽ hơn điều kiện hoàn thuế,thời gian xem xét hoàn thuế phù hợp hơn.
2.HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1.Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
- Phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sachscuar Đảng và Nhà
Nước về nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,công dân cho người nộp thuế hiểu biết đầy
đủ hơn.Nội dung tuyên truyền cần dễ hiểu ,thiết thực và đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu về
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 59
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 60/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
thuế của cộng đồng dân cư.Chú trọng tuyên truyền về thực hiện Luật Quản lý thuế và về
tiến trình cải cách,hiện đại hóa công tác thuế.
- Đối với doanh nghiệp,để hiểu được các chính sách thuế và hạch toán ,kê
khai nộp thuế đúng theo quy định của Luật thuế phải cần một quá trình;do vậy,hỗ trợ người nộp thuế là công việc hết sức thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
+ Trước tiên,hỗ trợ tốt việc kê khai thuế bằng mã vạch 2 chiều ở các Chi Cục
Thuế.Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành để
lắng nghe,hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc về thuế kịp thời cho người nộp
thuế.Tiếp tục tổ chức tập huấn,cập nhật kiến thức kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,đặt
biệt là doanh nghiệp mới thành lập;nghiên cứu triển khai đề án xây dựng trung tâm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
2.2.Công tác đăng ký mã số thuế,kê khai thuế:
- Về đăng ký Mã số thuế: Để quản lý thuế đúng các cơ sở kinh doanh thực tế
có hoạt động theo từng thời điểm,bộ phận Kê khai và Kế toán Thuế cấp Cục và các Chi
cục thuế phải thực hiện kiểm tra đối chiếu ,xác minh mã số thuế các doanh nghiệp,các cơ
sở kinh doanh trong toàn Tỉnh theo tinh thần Công văn số 2419/CTBT ngày
25/12/2007.Giám sát chặt chẽ biến động của người nộp thu như : Ngưng,nghĩ,phá sản,giải
thể,bỏ trốn,mất tích,hoặc chuyển đi địa bàn khác để lập thủ tục đóng Mã số thuế kịp
thời.Thực hiện tốt cơ chế 1 cửa liên thông giữa cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh với cơ quan thuế để quản lý chặt chẽ các cơ sở nộp thuế mới ra kinh doanh;đồng
thời tăng cường kiểm tra các tổ chức,cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có
kinh doanh để đưa vào cấp Mã số thuế,quản lý thuế đầy đủ.
-Về quản lý kê khai thuế:Trong cơ chế tự khai tự nộp,cơ quạ thuế có giải
pháp tốt để hướng dẫn,kiểm tra doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế được đầy đủ,chính
xác với thực tế sản xuất kinh doanh thì tốc độ thu NSNN sẽ tăng nhanh hơn nhiều lần;đồng
thời thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng lành mạnh.
2.3.Công tác quản lý nợ thuế
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 60
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 61/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thì công tác quản lý nợ thuế là
khâu quyết định cho kết quả huy động tiền thuế vào NSNN.Tình hình nợ đọng thuế ngày
càng phức tạp và có xu hướng tăng cao đã đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý nợ
thuế.- Đẩy mạnh công tác phổ biến chính sách xử phạt nợ đọng thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho mọi người nộp thuế hiểu rõ và tự giác chấp hành.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ban ngành,mặt
trận,đoàn thể các cấp thực hiện công tác thu nợ thuế và xử lý vi phạm nghiêm theo quy
định của pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp ,xử lý nợ thuế giữa các bộ phận chức năng trong
nội bộ cơ quan Thuế.Xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế với các cơ quan chức
năng liên quan đến công tác xử lý nợ thuế;đồng thời gắn chặt công tác quản lý nhà nước
của UBND cùng cấp với công tác xử lý nợ thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế.
2.4.Công tác ứng dụng công nghệ thông tin:
- Tiếp tục đầu tư bổ sung trang thiết bị tin học cho các Chi Cục Thuế còn
thiếu,chưa đáp ứng nhu cầu quản lý thuế.Tiếp tục kiểm tra hoàn thiện cài đặt và hướng dẫn
sử dụng thành thạo hệ thống các ứng dụng tin học ở các Chi Cục Thuế ,đáp ứng yêu cầu
triển khai Luật Quản Lý Thuế.Thành lập kiot điện tử tại bộ phận hỗ trợ của cơ quan Cục
Thuế tạo thuận lợi cho nhiều người khai thác thông tin thuế.
- Triển khai thực hiện chương trình tin học kết nối quản lý số thu ngân sách
nhà nước giữa cơ quan Thuế - Kho bạc để theo dõi và cập nhật nhanh số thu ngân sách
( theo dõi hàng ngày) đạt kết quả tốt.Phấn đấu mở rộng kết nối cho các Sở,Ngành hữu quan
trong công tác phối hợp thu – nộp NSNN từ Tỉnh đến Huyện,Thị Xã,Thành Phố.
- Triển khai chương trình đào tạo,nâng cao trình độ khai thác công cụ tin học
trong Ngành. Đặc biệt,phổ cập trình độ sử dụng máy tính cho các cấp lãnh đạo để thực
hiện chỉ đạo,điều hành trên mạng.
-Để giúp cho các Chi Cục Thuế thực hiện được mô hình quản lý thuế theo
chức năng.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 61
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 62/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Tiếp nhận và xây dựng chương trình hỗ trợ chuyên sâu cho công tác quản
lý thuế như: Chương trình hỗ trợ dịch vụ thuế,hỗ trợ thanh tra-kiểm tra,hỗ trợ các quy trình
quản lý và tạo lập kho dữ liệu về thuế từng bước thực hiện việc quản lý theo rủi ro trên cơ
sở đa thông tin tích hợp.- Mỗi cán bộ,công chức thuế,kể cả cán bộ lãnh đạo phải thấy rõ vai trò cực
kỳ quan trọng của ứng dụng tin học trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế,phải có kiến
thức cần thiết để khai thác tốt các chương trình ứng dụng của Ngành để hoàn thành tốt nhất
công việc được giao.
3.HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ
- Đề nghị Quốc Hội và Chính Phủ bổ sung bộ luật hình sự về tội phạm,vi
phạm về in hóa đơn giả,mua hóa đơn giả,bán hóa đơn giả,hóa đơn không hợp pháp,mua
bán ,sử dụng trái phép các loại hóa đơn nhằm mục đích gian lận để khấu trừ thuế hoặc tiếp
tay cho các đơn vị khác gian lận về trốn thuế.Bổ sung trong Luật Doanh Nghiệp các điều
kiện như vốn,thẩm định vốn đăng ký,kiểm tra năng lực pháp luật ,năng lực hành vi,khả
năng quản lý doanh nghiệp của các đối tượng thành lập doanh nghiệp trước khi cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.Chính phủ ban hành quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế
và cơ quan bảo vệ pháp luật để phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các
quy định về quản lý ,sử dụng hóa đơn trong tất cả các đối tượng sử dụng hóa đơn.
- Sửa đổi ,bổ sung một số điểm chưa được chặt chẽ trong cơ chế quản lý có
liên quan đến quản lý ,sử dụng hóa đơn như: Ban hành một hệ thống văn bản pháp quy
thống nhất các quy định về quản lý ,sử dụng hóa đơn và xử lý các hành vi vi phạm trong
quản lý ,sử dụng hóa đơn hiện nay thông qua “Nghị định 51/2010/NĐ-CP : Quy định về
hóa đơn bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ” và “Thông tư 153/2010/TT-BTC : Hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính Phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ”.( Một số phụ lục về hóa đơn tự in đính kèm theo
Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính- Xem phụ lục).
4.HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ:
4.1.Công tác quản lý về hóa đơn chứng từ:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 62
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 63/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Do hóa đơn là một chứng từ có giá trị nên một số cá nhân lợi dụng mua –
bán bất hợp pháp.Từ nhiều năm nay mặc dù chúng ta đã đề ra các biện pháp kiểm soát
chặc chẽ nhưng hiện tượng này vẫn còn diễn ra phổ biến.Do đó muốn cho việc mua bán
hóa đơn GTGT bất hợp pháp được hạn chế thì việc trước tiên là làm cho hóa đơn trở về bản chất của nó là chứng từ kế toán,chức năng kiểm soát hóa đơn sẽ giao cho một cơ quan
khác là Ngân hàng.Đây là phương pháp thanh toán tiên tiến nhất được áp dụng hấu hết các
nước trên thế giới.Một mặt,nó kiểm soát một lượng tiền lưu thông trên thị trường ;mặt
khác,nó là điều kiện để cơ quan thuế chống thất thu thuế rất hiệu quả.Do điều kiện của
nước ta là dùng tiền mặt trong thanh toán cho nên để hòa nhịp với nền kinh tế thế giới
,trước hết các doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức thanh toán quan ngân hàng.Muốn
vậy,đứng về mặt quản lý nhà nước cần phải có một cơ chế chung để hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện.
Riêng đối với cơ quan thuế nên đề xuất với Bộ Tài Chính đối với các doanh
nghiệp hoạch toán theo phương pháp khấu trừ,các hóa đơn GTGT muốn được khấu trừ
phải thực hiện thanh toán qua Ngân Hàng,có như vậy hóa đơn GTGT sẽ trở về với bản chất
thực của nó.
Quản lý chặt chẽ vệc xử lý hóa đơn của các doanh nghiệp ,sớm phát hiện
việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp để xử lý kịp thời .Cán bộ trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp nếu phát hiện các doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động không bình thường
như: nhiều tháng không có doanh số bán hàng,văn phòng doanh nghiệp không hoạt động
thì cán bộ quản lý phải kiểm tra tìm hiểu việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp để sớm
phát hiện các vi phạm về sử dụng hóa đơn để từ đó có thể đình chỉ việc sử dụng,ngưng bán
hóa đơn…
Chế độ hóa đơn mới là bước đột phá trong tiến trình cải cách hành chínhthuế,trao quyền chủ động cho doanh nghiệp và các nhà kinh doanh trong việc phát hành ,quản lý ,sử dụng hóa đơn ,giản tiện cho người dân và doanhnghiệp.Để thực hiện tốt đòi hỏi cơ quan Thuế các cấp và người nộp thuế phải hiểu rõ các nội dung để thực hiện đúng quy định nhà nước ban hành : Chi tiết được quy định tại Nghị Định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 63
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 64/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
và thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ tài Chính được áp dụng từ ngày 01/01/2011 (xem phụ lục đính kèm).
Ưu – nhược điểm của hóa đơn tự in:
-Ưu điểm: Hiện nay,nên tăng cường khuyến khích các đơn vị sử dụng hóa đơn tự
in.Khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn nhiều trong tháng nên khuyến khích tốt nhất sử dụng
hóa đơn tự in.
+ Khi sử dụng hóa đơn tự in thì ngoài việc các đơn vị có thể đáp ứng nhu cầu ghi
chép phù hợp với ngành nghề của mình mà đơn vị còn có thể thông qua tờ hóa đơn tự in để
quảng bá ,truyền đạt thông tin về sản phẩm,thương hiệu và mức độ bảo hành…đó là một
thuận lợi lớn mà hóa đơn tự in mang lại cho Doanh Nghiệp,được quy định tại Nghị Định
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ và thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/09/2010 của Bộ tài Chính : bắt đầu được áp dụng từ 01/01/2011 này.
+ Vì phần lớn hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành với số lượng lớn nên khó thể
kiểm soát hết được nên dễ xảy ra gian lận,còn Hóa Đơn tự in mang tính đặc thù riêng nên
khó bị lợi dụng và dễ dàng trong kểm tra ,ngăn chặn việc lợi dụng hóa đơn của các đơn vị
khác để trốn thuế.
- Nhược điểm :
+ Nhiều doanh nghiệp vẫn còn khó khăn trong việc thiết kế mẫu hóa đơn tự in.
+ Chi phí ban đầu tất nhiên sẽ đắt hơn sử dụng hóa đơn của Bộ Tài Chính
+ Khó in ấn và sữa chữa khi có sai sót đòi hỏi trình độ công nghệ thông tin của
Doanh nghiệp phải nâng cao…
Chế độ hóa đơn tự in hiện nay mới được áp dụng từ ngày 01/01/2011 nên vẫncòn trong thời điểm khởi đầu,đó là bước cải cách hành chính của Chính Phủtrong giai đoạn hiện nay,bên cạnh những thuận lợi vẫn còn những tồn tại nhất
định đòi hỏi cơ quan các cấp phải kiểm soát chặt chẽ để chống các hành vi gianlận trong việc sử dụng hóa đơn,chứng từ trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Một số câu hỏi thường gặp trong quá trình tạo,phát hành,sử dụng hóađơn tự in hiện nay:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 64
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 65/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Ví dụ 1: Công ty tôi vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa
có hoạt động bán hàng cho tổ chức trong khu phi thuế quan,vậy công
ty tôi có được sử dụng hóa đơn GTGT cho cả 2 hoạt động trên hay
không?Trả lời: Tại khoản 1k,Điều 4- Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/09/2010 của Bộ tài Chính,quy định: Tổ chức,cá nhân được sử dụng Hóa
Đơn GTGT cho hoạt động bán hàng,cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan
và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về
thương mại,=> Vì vậy ,công ty được sư dụng hóa đơn GTGT cho cả 2 hoạt
động trên,
Ví dụ 2: Công ty chúng tôi thuộc diện tự in hóa đơn thuế
GTGT .Sau khi phát hành,cơ quan thuế phát hiện có hóa đơn nhi vấn
là hóa đơn giả của Công ty chúng tôi và yêu cầu chúng tôi xác
nhận.Vậy cho hỏi Công ty chúng tôi có nghĩa vụ phải trả lời xác nhận
của cơ quan thuế hay không và trong thời gian bao lâu phải gửi xác
nhận?
Trả lời : Căn cứ khoản 2 ,Điều 13,Chương II, Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính thì: Trong trường hợp
cơ quan thuế yêu cầu xác nhận hóa đơn do Công ty đã phát hành ,Công ty có
nghĩa vụ phải trả lời bằng văn bản trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được
yêu cầu của cơ quan thuế.
Ví dụ 3: Đề nghị cơ quan Thuế cho chúng tôi biết thế nào được
coi là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20,Chương III , Thông tư số 153/2010/TT-
BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính thì : Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
là việc sử dụng hóa đơn giả,hóa đơn chưa có giá trị sử dụng,hết giá trị sử
dụng:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 65
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 66/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Hóa đơn giả là : Hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa
đơn đã được phát hành của tổ chức,cá nhân khác hoặc in,khởi tạo trùng số
của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị dử dụng là : Hóa đơn đã được tạo tạotheo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ
Tài Chính,nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là : Hóa đơn đã làm thủ tục phát
hành nhưng tổ chức ,cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng
nữa;các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức,cá
nhân phát hành báo mất với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp;hóa đơn của các
tổ chức,cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế(còn gọi là đóng mã số thuế ).
Ví dụ 4 : Trường hợp công ty TNHH A dùng mẫu hóa dơn đã
được phát hành của Công Ty Cổ Phần B để đặt in và sử dụng thì có
hợp pháp không?
Trả lời : Theo quy định tại Điều 20 ,Chương III, Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính thì :
Công Ty TNHH A dùng mẫu hóa đơn đã được phát hành của Công
Ty Cổ Phần B để đặt in và sử dụng thì đó là việc sử dụng hóa đơn giả.Sử
dụng hóa đơn giả được coi là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.Theo đó thì CTy
TNHH A sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 6.Điều 29,Nghị Định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa,cung ứng dịch vụ.
Ví dụ 5: Cty chúng tôi bị mất quyển hóa dơn đang sử
dụng.Chúng tôi đã thông báo với cơ quan Thuế để không tiếp tục sử
dụng quyển hóa đơn đó nữa.Nhưng sau đó,Công ty lại tìm thấy quyển
hóa đơn đó và tiếp tục sử dụng.Xin hỏi vậy có được không?
Trả lời : Theo quy định tại Điều 20,Chương III, Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính thì : Trường hợp Cty
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 66
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 67/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
Anh (Chị ) bị mất quyển hóa đơn,đã thông báo với cơ quan Thuế ,sau đó lại
tìm thấy quyển hóa đơn thì không được phép sử dụng nữa mà phải thực hiện
hủy hóa đơn theo quy định.Nếu Cty tiếp tục sử dụng quyển hóa đơn đó thì
đó là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.Cty sẽ bị xử phạt vi phạm hànhchính theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6:Xin hỏi sử dụng hóa đơn như thế nào thì được gọi là sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2,Điều 21,Chương III, Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính thì một số trường hợp
cụ thể sau đây được xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức tổ chức,cá nhân khác để bán ra,để hợp thức hóa hànghóa ,dịch vụ bán ra để gian lận Thuế,để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộpThuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức,cá nhân khác để bán hàng hóa,dịch vụ nhưng khôngkê khai nôp thuế ,gian lận thuế,để hợp thức hóa hàng hóa ,dịch vụ mua vào khôngcó chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa,dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa,dịch vụ mà cơ quan thuế,cơ quan chức năng khác đãkết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
4.2.Công tác sử dụng hóa đơn,chứng từ:
Các quy định về quản lý hóa đơn là chưa thật hợp lý theo quy định hàng
háng,quý,hàng năm đơn vị phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cán bộ quản lý.
Nhưng điều này chỉ mang tính hình thức ,vì cơ quan thuế chỉ nắm được số hóa đơn
mà các đơn vị được cấp phát ,đang sử dụng,hủy,….. còn nội dung chi tiết của từng hóa
đơn cũng như quá trình kinh doanh đơn vị lập và xuất hóa đơn như thế nào thì cán bộ quản
lý không thể nắm được.Tuy trong bản kê bán ra có kê khai từng hóa đơn nhưng gần như
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 67
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 68/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
cán bộ quản lý không có thời gian xem hóa đơn này xuất cho đơn vị nào,số lượng nào bất
thường….
Vì thế để hoàn thiện dần công tác quản lý sử dụng hóa đơn cần thực hiện
một số công việc sau: Ban hành công văn hướng dẫn cụ thể việc xử lý giá vốn hàng bán đối với trường
hợp sử dụng hóa đơn ,chứng từ đầu vào bất hợp pháp mà không xác định được đốivới hàng hóa bán ra tương ứng và trường hợp xác định được hàng bán ra nhưng trênthị trường không có mặt hàng cùng loại để tham khảo ấn định giá mua theo giá thịtrường.
Tổ chức cá nhân chỉ được thanh quyết toán tài chính đối với những hóa đơn hợp pháp .Các hóa đơn không hợp pháp chẳng những không được chấp nhận mà còn bị
phạt.Các viên chức thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi chấp nhận cáchóa đơn không hợp pháp trong quá trình kiểm tra ,quyết toán ,hoàn thuế…Thủtrưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm khi để nhân viên mua bán ,sử dụng hóa đơn bất hợp pháp trong mọi trường hợp.
Cần nâng cao hiệu quả cũng như trong việc kiểm tra ,kiểm soát hóa đơn gắn vớikiểm soát thu thuế.Nếu các đơn vị vi phạm chế độ quản lý ,sử dụng hóa đơn nhiềulần với số lượng lớn thì việc ngưng bán hóa đơn cần phối hợp với Sở Kế Hoạch – Đầu Tư rút giấy phép kinh doanh cấm người đại diện pháp luật của đơn vị đó không
được thành lập doanh nghiệp trong vòng 5 năm.Những vi phạm nặng có thể kết hợpvới Công An để thực hiện điều tra và xử lý theo pháp luật.
Từ khi sử dụng biên lai phí ,lệ phí có mệnh giá và không mệnh giá ;do đơn vị sửdụng chỉ yêu cần cung cấp các loại không có mệnh giá để dễ dàng sử dụng và nộidung ghi trên phiếu của loại có mệnh giá không đầy đủ và đơn vị phải dùng nhiều phiếu có mệnh giá khác nhau cho một khoản thu phí,lệ phí gây ra mất nhiều tácđộng ghi chép.Do đó .cần tăng thêm sô lượng biên lai không mệnh giá để đáp ứngyêu cầu sử dụng của các đơn vị
Cán bộ phải kết hợp với quản lý thi trường để kiểm tra đột xuất trong tháng để pháthiện những vi phạm để xử lý ngay.
Cần có chế tài xử lý mạnh hơn nữa đối với các hành vi cố tình dùng hóa đơn bấthợp pháp để khấu trừ và hoàn thuế.Cụ thể là cần bổ sung tội danh mua- bán,sử
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 68
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 69/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước trongLuật Hình Sự.
Ví dụ: Đối với người có hành vi mua hóa đơn GTGT để lập hồ sơ khống
chiếm đoạt hoàn thuế GTGT từ 500.000 đồng trở lên ;hoặc tiền hoàn thuế GTGTdưới 500.000 đồng .
Cần tuyên truyền rộng rãi tác hại của hóa đơn giả,hóa đơn không hợp pháp.Sự ảnhhưởng của các loại hóa đơn đó đến với nền kinh tế cần có sự hợp tác của mọi tầnglớp để đấu tranh chống hóa đơn giả,hóa đơn không hợp pháp.
Cần tuyên truyền cho người dân có thói quen là khi bán hàng thì xuất hóa đơn ,khimua hàng thì nhận hóa đơn.
5.CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ:
• Trước hết,cần phải thường xuyên bồi dưỡng ,nâng cao trình độ nghiệp vụcho cán bộ trong ngành ,nắm bắt đầy đủ kịp thời các văn bản pháp quy của
nhà nước về chế độ sổ sách kế toán,hóa đơn chứng từ,để từ đó hướng dẫncác cơ sở kinh doanh chấp hành tốt mọi quy định về sổ sách kế toán,chứngtừ hóa đơn.
• Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế các cấp ,giữa các cơ quan chứcnăng trong trao đổi thông tin,thanh tra,kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về quản lý ,sử dụng hóa đơn.
• Có cơ chế động viên ,khuyến khích,tiến tới bắt buộc các dối tượng có sửdụng hóa đơn phải ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hạch toán kế
toán,kê khai thuế và kết nối thông tin với mạng thông tin của cơ quan thuếđể quản lý việc kê khai thuế,quản lý việc sử dụng hóa đơn và có điều kiệnđối chiếu,xác minh hóa đơn có nghi vấn.
• Tăng cường và bố trí những cán bộ có đủ năng lực,đạo đức tốt để đảm nhiệmcác khâu công tác quan trọng trong công tác quản lý ấn chỉ thuế để nâng cao
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 69
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 70/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ,sử dụng hóa đơn đồng thời thựchiện tốt các quy định về quản lý ,sử dụng hóa đơn.
6.KIỂM SOÁT VIỆC GIAN LẬN HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ TRONG KHẤU
TRỪ HOÀN THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
6.1.Hoàn thiện quy trình quản lý hoàn thuế
Tăng cường kiểm tra trước khi hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông sản;các doanh nghiệp có số thuế hoàn thuế
lớn và những doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm trong kê khai ,lập hồ sơ hoàn thuế.Ngoài
việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế tại cơ sở ,cơ quan thuế còn phải kết hợp với các cơ quan
chức năng khác để kiểm tra bảng kê,đối chiếu hóa đơn,nhằm đảm bảo việc sử dụng hóa
đơn chứng từ của đơn vị là hợp pháp.
Nếu là hàng xuất khẩu thì phải phối hợp đồng bộ với Cơ Quan Hải Quan để
xác định đúng thực là hàng xuất khẩu nhằm ngăn chặn kịp thời hiện tượng giả tạo về giá
cả,về hàng xuất và giá trị ghi trên hóa đơn.
Đối với những đơn vị mua hóa đơn sau một thời gian mà không thấy kê khai
nộp thuế thì phải tới kiểm tra việc kinh doanh và sừ dụng hóa đơn.Nếu thấy có vi phạm
phải lập hồ sơ gửi cơ quan chức năng tiến hành xử lý theo mức độ vi phạm.
Về quản lý nội bộ ngành,tăng cường hơn nữa lực lượng kiểm tra – thanh tra
trong công tác hoàn thuế ,quyết toán thuế mới kiểm tra
Cần thực hiện kiểm tra ngăn chặn sai phạm ngay từ đầu chứ không phsir đợi
đến khi doanh nghiệp xin hoàn thuế mới kiểm tra.
Xử lý nghiêm khắc các hành vi gian lận thuế đối với doanh nghiệp làm ăn
không chân chính và cả những cán bộ Nhà Nước tiếp tay,tham gia gian lận thuế.
Phân định nghĩa vụ,trách nhiệm một cách minh bạch,rõ rang của nhân viên
cơ quan thuế trong công tác hoàn thuế.Tìm cho ra được cán bộ thuế “ Chủ Chốt” đứng sau
các vụ gian lận trong hoàn thuế và xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 70
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 71/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
6.2.Một số biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm phổ biến về hóa đơn
chứng từ
6.2.1.Đối với cơ sở kinh doanh bán hóa đơn bất hợp pháp
- Trường hợp cơ quan thuế thực hiện quản lý cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hóađơn bất hợp pháp nhưng chưa thực hiện có dấu hiệu thành lập để nhằm mục đích mua hóa
đơn từ cơ quan thuế bán để thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải lập biên bản vi phạm và
tùy theo hành vi vi phạm ,mức độ vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý tương xứng sau đây:
+ Phạt tiền đối với hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp theo quy định tại Điều 14
hoặc Điều 16 Nghị Định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính Phủ .
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế sau:
• Bị truy thu đủ số thuế trốn.
• Bị xử phạt về thuế theo quy định của pháp luật phải truy cứu tráchnhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Các trường hợp tổ chức ,cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản
3,4,5,6, và 7 tại Điều 4 ; khoản 3 Điều 15 của Nghị Định số 89/2002/NĐ-CP thì các
hóa đơn đó không được kê khai để tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT,không được
tính vào chi phí tính thuế TNDN của doanh nghiệp.Trường hợp đã thanh toán thì
phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán ,đã khấu trừ ,đã hoàn,đã tính vào chi phí
để tính thuế;Đối với các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ NSNN thì không được quyết
toán chi Ngân Sách;Đối với các chủ đầu tư thì không được quyết toán giá trị công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Tổ chức ,cá nhân bị tạm đình chỉ sử dụng hóa đơn khi:
+ Có hành vi mua - bán hóa đơn không đúng quy định.
+ Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóađơn và thuế quy định.
Thời gian tạm đình chỉ sử dụng hóa đơn tối đa không quá 3 tháng kể
từ ngày vi phạm bị phát hiện và từ ngày tổ chức ,cá nhân không thực hiện đúng
quyết định xử phạt.Nếu vi phạm được khắc phục trong thời gian sớm hơn 3 tháng
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 71
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 72/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
thì việc tạm đình chỉ sử dụng hóa đơn sẽ hết hiệu lực ngay sau ngày các vi phạm đã
được khắc phục xong.Trường hợp quá thời hạn 3 tháng mà các vi phạm chưa khắc
phục thì áp dụng biện pháp quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị Định số
89/2002/NĐ-CP.- Trong trường hợp cần thiết ,cơ quan thuế có quyền kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan thuế có quyền thu hồi hóa đơn hết hạn sử dụng;hóa đơn đổi
mẫu;hóa đơn đã thông báo mất mà tìm lại được;hóa đơn in trùng ký hiệu,trùng
số;hóa đơn rách nát;hóa đơn sử dụng không đúng quy định và số tiền thu được do
bán hóa đơn trái quy định.
- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên đơn vị tổ
chức,cá nhân có hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp,số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn
cho từng cơ sở kinh doanh và số hóa đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở
kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hóa
đơn bất hợp pháp,có dấu hiệu thành lập cơ sở kinh doanh để nhằm mục đích mua
hóa đơn do cơ quan thuế phát hành sau đó bán thu lời bất chính tồi bỏ trốn thì phải
áp dụng biện pháp xử lý sau :
+ Đình chỉ ngay việc bán hóa đơn để ngăn chặn cơ sở kinh doanh tiếp
tục vi phạm.
+ Thu hồi những số hóa đơn còn tồn ở cơ sở kinh doanh có vi phạm
hoặc thông báo những số hóa đơn này không có hiệu lực sử dụng.
+ Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên
của tổ chức ,cá nhân có hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp ,số hóa đơn và ký hiệu
hóa đơn không có hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nới
khác biết.
6.2.2.Đối với cơ sở kinh doanh mua ,sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 72
5/14/2018 The-nn2-k33 - Thue Gtgt Va Hoa Don Chung Tu - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/the-nn2-k33-thue-gtgt-va-hoa-don-chung-tu 73/73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua,sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với mục
đích chiếm đoạt tiền thuế GTGT ,trốn thuế TNDN thì bị xử lý như sau:
+ Hóa đơn mua,sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai
khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT,không được tính vào chi phí TNDN.+ Có biện pháp truy thu ngay số thuế GTGT đã khấu trừ hoặc được
hoàn ,truy thu số thuế GTGT
+ Phạt từ 1 đến 3 lần số thuế GTGT,Thuế TNDN đã chiếm đoạt theo
quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua,sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóachứng từ đầu vào của hàng hóa mua trôi nổi trên thị trường thì cơ quan thuế thực
hiện ấn định gia trị hàng hóa mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xácđịnh thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp đơn vị thụ hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc chủ đầu tưmua,sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì hóa đơn bất hợp pháp đó không được sửdụng để quyết toán chi Ngân Sách,không được sử dụng quyết toán giá trị xây dựngcơ bản hoàn thành.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC THE TRANG 73