luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

102
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- Luận văn tốt nghiệp PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện : ThS. VÕ THỊ LANG DƯƠNG THỊ NHẠN MSSV: 4053594 Lớp: Kế toán –K31 Cần Thơ, 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 22-Apr-2015

941 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

----- -----

Luận văn tốt nghiệp

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

ThS. VÕ THỊ LANG DƯƠNG THỊ NHẠN

MSSV: 4053594

Lớp: Kế toán –K31

Cần Thơ, 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

MỤC LỤC

Chương 1 GIỚI THIỆU .......................................................................... 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 3

1.3.1 Phạm vi về không gian ............................................................... 3

1.3.2 Phạm vi về thời gian ................................................................... 3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................... 5

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................ 5

2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính . 5

2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính ........................................................ 7

2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính ............................. 8

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................. 22

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................ 22

Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU

TÂY NAM BỘ ...................................................................... 23

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...... 23

3.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................... 25

3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH ....... 25

3.3.1 Hình thức kinh doanh .............................................................. 25

3.3.2 Địa bàn kinh doanh .................................................................. 26

3.4 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU

TÂY NAM BỘ ...................................................................................... 30

3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty ........................................ 30

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh ....................................................... 30

3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ........................... 31

3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................. 31

3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .......................... 32

3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................... 34

3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY ......................................................... 36

3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty ............................. 36

3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008) ... 37

3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG

NĂM SAU ............................................................................................... 41

Chương 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ .................. 42

4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ............................................................. 42

4.1.1 Phân tích tình hình chung ....................................................... 42

4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục

trong bảng cân đối kế toán ...................................................... 48

4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 53

4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG

QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................. 57

4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán................................................. 57

4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động .................................. 66

4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) .... 72

4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi .................................................. 74

4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT ........................ 7

Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY ...... 80

5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY .................................................................................................. 80

5.1.1 Về tình hình quy động vốn ...................................................... 80

5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn ......................................................... 80

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định ...................................... 81

5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán .......................................... 81

5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ................... 82

5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty ................................................... 82

5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty ......................................... 83

5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh ........................................ 85

5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định .................................... 85

5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên ... 86

5.2.6 Về chính sách động viên người lao động ................................ 86

Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 87

6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 87

6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 88

6.2.1 Đối với công ty .......................................................................... 88

6.2.2 Đối với Nhà nước ...................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 90

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 01: Phân tích Dupont ............................................................................... 21

Sơ đồ 02: Sơ đò cơ cấu quản lý tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ ................ 32

Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính .. 36

Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont ............................ 79

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Sóc Trăng .... 26

Bảng 3.2: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Bạc Liêu ....... 27

Bảng 3.3: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Hậu Giang ... 28

Bảng 3.4: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc Thành phố Cần Thơ ..... 29

Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua

ba năm (2006-2008) ............................................................................ 40

Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008) ............. 44

Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ...... 47

Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008) ............. 50

Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ......... 52

Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm

(2006-2008) .......................................................................................... 56

Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm

(2006-2008) ......................................................................................... 58

Bảng 4.7: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn trong ba năm

(2006-2008) ......................................................................................... 61

Bảng 4.8: Phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả qua

ba năm (2006-2008) ............................................................................ 62

Bảng 4.9: Phân tích khả năng thanh toán hiện thời qua ba năm

(2006-2008) .......................................................................................... 64

Bảng 4.10: Phân tích khả năng thanh toán nhanh qua ba năm

(2006-2008) ............................................................................................ 65

Bảng 4.11: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu qua

ba năm (2006-2008) .......................................................................... 67

Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua

ba năm (2006-2008) ............................................................................ 68

Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm

(2006-2008) .......................................................................................... 70

Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm

(2006-2008) ....................................................................................... 71

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm

(2006-2008) .............................................................................................. 72

Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008) ....... 72

Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm

(2006-2008) ....................................................................................... 75

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Trđ: Triệu đồng

LNR: Lợi nhuận ròng

DTT: Doanh thu thuần

Tổng DT: Tổng doanh thu

Tổng CP: Tổng chi phí

TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

∑ TSbq: Tổng tài sản bình quân

∑TSLĐbq: Tổng tài sản lưu động bình quân

∑TSCĐbq: Tổng tài sản cố dịnh bình quân

LNR/VCSH: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

LNR / ∑TSbq: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân

∑TSbq/VCSH: Tỷ số tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu

LNR/DTT: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần

DTT/ ∑TSbq: Tỷ suất doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 1 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay -một nền kinh tế tự do cạnh tranh

mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác trên thế giới. Với xu hướng đất nước

ngày càng phát triển -quy luật cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt

thì việc các doanh nghiệp, dù quy mô nhỏ hay lớn, hoạt động kém hiệu quả sẽ bị

đào thải là không thể tránh khỏi. Do đó muốn đứng vững trên thương trường,

cũng như muốn tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách

kinh doanh hợp lý, đồng thời phải nắm bắt những thông tin về thị trường một

cách linh hoạt, liên tục và kịp thời. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp

phải có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng. Một mặt, giúp các nhà quản

lý trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác, có

thể dự đoán được điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra chiến lược

kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ

giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình tài chính hiện tại, đồng

thời xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến tình hình tài chính. Không những thế nhu cầu về tài chính cho nền kinh tế,

cho từng doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề bức xúc luôn được các nhà quản

trị quan tâm hàng đầu. Vì vậy, phải làm gì để phân bổ tài chính hợp lý tạo nên lợi

nhuận ngày càng cao, bảo toàn được nguồn vốn là một yêu cầu cấp thiết và góp

phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước.

Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một đơn vị thương mại, chịu sự chỉ đạo

trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Là một công ty kinh doanh thuộc

lĩnh vực xăng dầu, vận chuyển xăng dầu và rất nhiều loại hình kinh doanh khác

như: kinh doanh kho, cảng, vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu… Kết hợp

với nhiều hình thức kinh doanh cả bán buôn lẫn bán lẻ, bán qua đại lý và Tổng

đại lý… thì lợi nhuận thu được của công ty được thể hiện qua bảng báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Đó là một vấn đề trọng yếu mà hầu hết

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 2 SVTH: Dương Thị Nhạn

doanh nghiệp nào cũng đã và đang quan tâm. Do đó để việc kinh doanh đạt được

hiệu quả thì bản thân công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến

của công ty một cách khách quan, và thu thập các thông tin bổ ích về hoạt động

tài chính thông qua những phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó nhận định

được những mặt yếu kém cần phải sửa đổi và những mặt mạnh hay lợi thế cần

phát huy hơn nữa.

Phân tích tình hình tài chính là một công cụ cung cấp thông tin cho các

nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay… và cho tất cả các đối tượng quan tâm đến

tài chính doanh nghiệp trên mỗi góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản

lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là

công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh

nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và cũng là chiến lược tồn tại lâu dài. Chính vì tầm

quan trọng đó nên đề tài “Phân tích tình hình tài chính” tại công ty xăng dầu

Tây Nam Bộ được chọn nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty

xăng dầu Tây Nam Bộ” là để đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán,

hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua đó,

tác giả có thể mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng với mong muốn đóng góp một phần

nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh để tiến hành:

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm

2006 đến năm 2008.

Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong

bảng cân đối kế toán.

Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong

bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 3 SVTH: Dương Thị Nhạn

Phân tích các tỷ số tài chính của công ty.

Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính của công ty.

Đề ra những giải pháp thiết thực để khắc phục và cải thiện tình hình tài

chính, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh

của công ty.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian

Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.

1.3.2 Phạm vi về thời gian

Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm liên kề, từ năm

2006 đến năm 2008, để đánh giá thực trạng tài chính trong quá khứ, hiện tại và

xu hướng phát triển của công ty.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này không nghiên cứu tất cả các hoạt động của công ty mà chỉ phân

tích, đánh giá giới hạn ở lĩnh vực tài chính của công ty. Từ các báo cáo tài chính

của công ty sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số l iệu để đạt được mục

tiêu nghiên cứu.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào các giáo trình như:

“Phân tích hoạt động kinh doanh” của Phạm Văn Dược -Đặng Kim Cương, và

“Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của Nguyễn Tấn Bình, “Tài chính doanh

nghiệp” của Nguyễn Minh Kiều… để tác giả tham khảo và vận dụng cách phân

tích các tỷ số tài chính chủ yếu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, các

tài liệu này còn cung cấp nhiều khái niệm quan trọng góp phần hoàn thành

chương cơ sở lý luận. Qua phân tích các tỷ số tài chính sẽ đưa ra các kết luận tình

hình hoạt động của công ty đã tiến triển như thế nào từ trong quá khứ đến hiện tại

và tương lai. Từ đó đề ra giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của

công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 4 SVTH: Dương Thị Nhạn

Các tài liệu được công ty cung cấp như các báo cáo tài chính qua ba năm

(2006-2008) thì dùng để tổng hợp, tính toán cụ thể từng chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm liền kề.

Các thông tin trên Internet thì sử dụng để quan sát tình hình phát triển của

công ty nói riêng và của đất nước nói chung trong những năm vừa qua để đưa ra

những nhận định, để đánh giá, nhận xét, và có thể dự báo tình hình doanh thu

trong tương lai cho công ty.

Tham khảo một số quyển luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước

thuộc Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ để xem cách

trình bày nội dung của một luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó, rút ra

những bài học kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thiện đề tài của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 5 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính

2.1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính

Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính.

Đây là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh

doanh, là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài

chính đã qua và hiện tại. Phân tích tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ

tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực

trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.

2.1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính

Mỗi báo cáo sẽ phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do đó, khi

phân tích từng báo cáo chỉ có thể đánh giá được một khía cạnh tài chính nào đó.

Và vì vậy, sự liên kết phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính sẽ đánh giá

được một cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời,

thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác

sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh,

đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh

nghiệp, để từ đó đưa ra những lựa chọn, những biện pháp, những quyết định cho

thích hợp.

2.1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác t ình hình

phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm

tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn.

Phân tích tình hình tài chính là một công cụ quan trọng trong các chức

năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức kinh

doanh, là cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 6 SVTH: Dương Thị Nhạn

năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu

kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính là một công cụ không thể thiếu phục vụ cho

công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như: đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn…

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau

quan tâm, và mỗi nhóm người xem xét trên từng khía cạnh khác nhau về bức

tranh tài chính của doanh nghiệp nhưng thường có liên quan với nhau.

Đối với nhà quản lý:

Mối quan tâm của họ là làm sao điều hành quá trình sản xuất kinh doanh

có hiệu, tìm được lợi nhuận tối đa và đủ khả năng trả nợ. Dựa trên cơ sở phân

tích, các nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra tình

hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất.

Đối với chủ sở hữu:

Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền

vốn bỏ ra. Thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều hành hoạt động

của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết

định phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp):

Mối quan tâm chủ yếu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh

nghiệp. Do đó, họ cần chú ý tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng

như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có

khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản

phẩm cho đơn vị.

Đối với nhà đầu tư trong tương lai:

Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế

đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài

chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của doanh

nghiệp. Do đó, họ thường phân tích qua các thời kỳ để có cơ sở quyết định nên

đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực

nào.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 7 SVTH: Dương Thị Nhạn

Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên

các báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước; cơ quan

thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…

2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp gồm có:

Bảng cân đối kế toán (balance sheet);

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (income statement);

Ngoài ra, còn có hai bảng báo cáo thuộc hệ thống báo cáo tài chính của

một doanh nghiệp hay một công ty là báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh

báo cáo tài chính. Nhưng do đề tài nghiên cứu nghiêng về phân tích tình hình tài

chính nên chỉ cần sử dụng số liệu cung cấp từ hai bảng -bảng cân đối kế toán và

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đủ. Cho nên hai bảng sau đã không sử

dụng trong đề tài nghiên cứu này.

2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử

dụng khác nhau –bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Đây là báo cáo tài

chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình

thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ

kinh doanh.

Cơ cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần –tổng tài sản và tổng

nguồn vốn -luôn bằng nhau.

- Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản

hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức

tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như

sau:

A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh

nghiệp vào thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp

lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.

Nguồn vốn được chia ra:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 8 SVTH: Dương Thị Nhạn

A: Nợ phải trả

B: Nguồn vốn chủ sở hữu

Do bảng cân đối kế toán mang tính chất thời điểm nên đã làm ảnh hưởng

đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó là vì dữ liệu mà chúng cung cấp đã

thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại đang hướng đến tương lai.

2.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn được gọi là báo cáo thu nhập

hay báo cáo lợi tức, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh

doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ

với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần chính:

- Phần lãi (lỗ): Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn và các khoản phải nộp khác.

Báo cáo thu thập chủ yếu thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận của một doanh

nghiệp. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của báo cáo này là kết quả thu nhập

sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán chi phí

(như: chi phí khấu hao, phân bổ chi phí…), và cũng như quá trình ghi nhận

doanh thu phải theo một quy định nhất quán -tức là khi xác định hàng hóa đã

được tiêu thụ hay đã thực sự được chuyển giao cho người sở hữu thì kế toán mới

tiến hành ghi nhận doanh thu.

2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính

2.1.3.1 Phân tích tình hình chung

Để phân tích khái quát tình hình tài chính, trước hết ta xem xét ở sự thay

đổi của bảng cân đối kế toán, tức l à sự tăng giảm về mặt tổng số tài sản và nguồn

vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về qui mô hoạt động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số

lượng, chưa thể giải thích điều gì về hiệu quả tài chính cả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 9 SVTH: Dương Thị Nhạn

Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối đã nghiên cứu, lần lượt phân

tích những nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài

sản và nguồn vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của

từng khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân bằng, tổng tài sản

bằng tổng khoản nợ phải trả cộng vốn chủ sở hữu (hay nói khác hơn là tổng tài

sản bằng tổng nguồn vốn). Nếu giả định tổng tài sản tăng lên thì hoặc là khoản

nợ phải trả tăng lên hoặc là khoản mục vốn chủ sở hữu tăng lên.

Việc đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán được thực hiện thông qua sự

so sánh các số liệu, các chỉ tiêu tổng thể trên bảng cân đối này. Đầu tiên so sánh

tổng tài sản cuối kỳ với tổng tài sản đầu kỳ. Sự so sánh có thể cho thấy sự thay

đổi về qui mô cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tiếp đến là

xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, hay cơ cấu vốn đã tác động như thế nào

đến quá trình hoạt động kinh doanh, để làm được điều này, ta cần xác định tỷ

trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và so sánh các loại qua từng thời kỳ.

Ngoài ra, ta cũng cần xác định mức độ độc lập về tài chính của doanh

nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa các kỳ cả về số tuyệt đối lẫn

tương đối. Đồng thời, so sánh và xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong

tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu

hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công

ty là cao, mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với chủ nợ là thấp

và ngược lại.

2.1.3.2 Phân tích Bảng cân đối kế toán

a) Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản

Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như đang hoạt động khâu

đầu tiên là phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh

doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn của doanh nghiệp chia làm hai loại: Tài

sản lưu động và tài sản cố định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 10 SVTH: Dương Thị Nhạn

Tài sản lưu động

Vốn bằng tiền

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba mục

đích sau: mục đích mua bán, dự phòng và đầu cơ.

Mục đích mua bán: Với mục đích này chủ yếu doanh nghiệp còn

lưu trữ tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế

hay phân phối cổ tức.

Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

tiền mặt có điểm luân chuyển không theo nguyên tắc nào cả, do vậy doanh

nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn nhu cầu tiền mặt bất ngờ.

Mục đích đầu cơ: Ngoài mục đích mua bán, doanh nghiệp còn lưu

trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về

nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.

Các khoản phải thu

Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác định đúng thực

trạng của các khoản phải thu và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu

tiền của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho

Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có hai loại chi

phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí lưu trữ

hàng tồn kho.

Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm cùng với

hàng tồn kho, tăng giảm tức là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít,

loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài

chính.

Chi phí đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi

phí này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí

khác.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh

doanh, là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 11 SVTH: Dương Thị Nhạn

hình thức nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa

và tiền tệ.

Vốn lưu động là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp.

Do đó, yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết.

Trên cơ sở đó, tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt

đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết

kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao

cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm,

mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp.

Từ đó cho biết tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư

dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh

doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc

đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu

quả vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tài sản cố định

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 10.000.000

đồng, và thời gian sử dụng ít nhất trên một năm.

Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều

chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản

cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao.

Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời

điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này thường được gọi là nguyên giá hay

giá ban đầu.

b) Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn

Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử

dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần

nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấu được thực trạng tài chính của

doanh nghiệp đang quản lý sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách

nhiệm cua mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 12 SVTH: Dương Thị Nhạn

hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách, các khoản

phải thanh toán với công nhân viên…

Nợ phải trả

Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này

doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả lại

cho chủ nợ.

Vốn chủ sở hữu

Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn,

không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô

kỳ hạn. Bao gồm:

Vốn kinh doanh: Được hình thành từ:

Nguồn vốn pháp định: Là nguồn vốn riêng mà doanh nghiệp phải

có khi tiến hành đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, đó chính

là số vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp và sau đó doanh nghiệp có trách nhiệm

bảo toàn theo qui định. Đối với doanh nghiệp tư nhân, đây chính là số vốn người

chủ bỏ ra ban đầu để kinh doanh. Đối với doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh,

hợp tác, đó chính là số vốn mà các cổ đông đóng góp thông qua việc mua bán các

cổ phiếu.

Nguồn vốn tự bổ sung: Doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực

cạnh tranh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phải đầu tư thêm vốn bằng

cách tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được hoặc lấy từ quỹ

khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn liên doanh: Nguồn vốn mà các đơn vị liên doanh với

doanh nghiệp đóng góp bằng tiền mặt, bằng tiền gửi ngân hàng hoặc vật tư, hàng

hóa.

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn cố định và

nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải cho các tài

sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản… Nguồn vốn

lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu, công cụ

lao động, thành phẩm, hàng hóa…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 13 SVTH: Dương Thị Nhạn

Quỹ và dự trữ

Gồm quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ phúc

lợi. Được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dùng vào

việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng những rủi

ro bất ngờ, hay là để khen thưởng, trợ cấp mất việc làm, làm những công việc

phúc lợi phục vụ người lao động.

Lợi nhuận chưa phân phối

Đây là số lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phân phối

hoặc chưa được sử dụng.

2.1.3.3 Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể

kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản

xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,

thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Từ đó,

đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.

Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta cần xem xét sự

biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông

qua việc so sánh cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự

biến động đó. Đồng thời, giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh

tăng hay giảm do nhân tố nào tác động.

Doanh thu

Doanh thu hay còn được gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ

số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của công ty.

Doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất

kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng

theo chức năng hoạt động của công ty.

Lợi nhuận

Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng

tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn

hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 14 SVTH: Dương Thị Nhạn

nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản

lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.

2.1.3.4 Phân tích các tỷ số chủ yếu về tình hình tài chính

Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tài chính.

Các tỷ số tài chính được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong

các báo cáo tài chính.

Từ giác độ quan điểm của nhà đầu tư, việc phân tích các báo cáo tài chính,

mục đích nhằm để tiên đoán một cách toàn diện về tương lai của công ty. Trong

khi từ giác độ quan điểm của nhà quản trị, việc phân tích này lại là phương diện

hữu ích để dự đoán tình trạng của công ty trong tương lai và điều quan trọng hơn

nữa, đây là điểm xuất phát cho các hoạt động hoạch định của công ty.

a) Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán

Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình

công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng

chi trả.

a.1) Hệ số khái quát về tình hình công nợ

Là tỷ số giữa khoản phải thu trên khoản phải trả. Đây là chỉ tiêu được sự

quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các đối tượng cho vay.

traû phaûi khoaûncaùc Toångthu phaûi khoaûncaùc Toång quaùt khaùisoá Heä

Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự

tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chỉ

tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh

doanh và vì thế, vấn đề quan trọng không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản

chất các khoản nợ và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi

ngành, mỗi địa vị khác nhau và mỗi thời điểm khác nhau. Duy trì và điều khiển

công nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy cũng là một nghệ thuật trong kinh

doanh.

a.2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Chỉ tiêu này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ

ngắn hạn, là thước đo khả năng có thể trả nợ công ty. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 15 SVTH: Dương Thị Nhạn

và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể

chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.

haïnngaén Nôï ñoäng löu saûn Taøi thôøi hieäntoaùn thanh soá Heä

Nhìn chung, những công ty có qui mô hàng tồn kho nhỏ và dễ dàng thu lại

số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động một cách an toàn hơn các công ty

có tỷ số lưu động lớn hơn nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình.

a.3 ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời và vốn luân chuyển, người ta còn xác

định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thông qua những tài sản quay

vòng nhanh. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng đưa

đến ngân hàng khi cần, là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành

tiền mặt, nó không bao gồm hàng tồn kho hay tài sản dự trữ. Do đó, tài sản quay

vòng nhanh là tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho hay tài sản dự trữ.

Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khá khắt khe về khả năng

thanh toán. Nó đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các

khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản

tương đương tiền với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh

toán càng lớn.

haïnngaén Nôï

tröõ) döï saûn Taøi khotoàn (Haøng - ñoäng löu saûn Taøi nhanh toaùn thanh soá Heä

b) Phân tích nhóm các tỷ số hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền

với sự tồn tại của công ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở

hữu và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử

dụng vốn là có tác dụng đánh giá chất lượng của công tác quản lý các loại tài sản

sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh của công ty.

b.1) Hệ số vòng quay các khoản phải thu (vòng)

Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản

phải thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ

giữa doanh thu thuần và số dư bình quân các khoản phải thu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 16 SVTH: Dương Thị Nhạn

thu phaûi khoaûncaùc quaân bìnhdö Soá

thuaàn thu Doanh thu phaûi khoaûncaùc quay voøng soá Heä

b.2) Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của

một công ty. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản

phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải

thu.

365 thuaàn thu Doanh

quaân bìnhthu phaûi khoaûnCaùc quaân bìnhtieàn thu Kyø

b.3) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui mô hàng tồn kho như

thế nào để đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhất, điều này phụ thuộc vào sự kết

hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh. Một phương

pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh hàng

tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn. Số vòng

quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh,

hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.

quaân bình khotoàn Haøng baùn haøngvoán Giaù khotoàn haøngquay voøng soá Tyû

b.4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt ý nghĩa, tỷ

số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định của công ty

sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có

nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.

quaân bìnhñònh coá saûn taøi trò giaù Toångthuaàn thu Doanh ñònh coá saûn taøi quay Voøng

b.5) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan

hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn lưu động trong kỳ. Nó thể hiện một đồng

vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 17 SVTH: Dương Thị Nhạn

quaân bìnhñoäng löu Voánthuaàn thu Doanh ñoäng löu voán quay Voøng

b.6) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự

luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu.

quaân bìnhsaûn taøi trò giaù Toångthuaàn thu Doanh saûn taøi toång quay Voøng

c) Phân tích các tỷ số quản trị nợ (Tỷ số đòn bẩy tài chính)

Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của một công ty. Cơ cấu

vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của

một công ty. Vì vậy, các tỷ số này được xem là một chính sách tài chính nhằm

gia tăng lợi nhuận của công ty. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu công ty

trong tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết

định cho vay.

c.1) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi ngắn gọn là tỷ số nợ, nó đo lường tỷ

lệ phần trăm tổng số nợ do người đi vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của

công ty.

Các chủ nợ thường thích một tỷ số vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ

càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu

doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận

nhanh do việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm

soát doanh nghiệp.

Nếu tỷ số quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của các

chủ sở hữu doanh nghiệp, họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh liều lĩnh

như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật nhiều vì nếu có thất bại

sẽ mất mát rất ít do sự đóng góp phần đầu tư của họ quá nhỏ.

saûn taøi trò giaù Toångtraû phaûinôï Toång saûn taøi toång treân nôï soá Tyû

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 18 SVTH: Dương Thị Nhạn

c.2) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở

hữu của một công ty. Nó là một chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng

các khoản nợ để phục vụ cho các mục tiêu thanh toán hay không.

Tỷ số này càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong

trường hợp ổn định và kinh doanh có lãi.

Tỷ số này càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt

động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.

Một mức độ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là

một tín hiệu đáng báo động đối với các nhà đầu tư.

höõusôû chuû Voántraû phaûinôï Toång höõusôû chuû voán treân nôï soá Tyû

d) P hân tích các tỷ số về khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và

quyết định của công ty, đây cũng là đáp số sau cùng về khả năng quản trị của các

nhà lãnh đạo. Đối với các nhà đầu tư chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

trước khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào.

d.1) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi

người quan tâm và cố gắng tìm hiểu, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân

tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.

Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá

bán và giá vốn không tính đến chi phí kinh doanh. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là

nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tỷ lệ lãi gộp thể hiện khả năng

trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất biến. Để đạt lợi nhuận tùy thuộc vào đặc

điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ

có tỷ lệ lãi gộp thích hợp.

thuaàn thu Doanh goäp nhuaän Lôïi thu doanh treân goäp laõi leä Tyû

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 19 SVTH: Dương Thị Nhạn

Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có ý

nghĩa quan trọng hơn nếu chúng ta so sánh với lợi nhuận ròng năm trước. Sự

thay đổi mức lợi nhuận có thể thay đổi về hiệu quả hoạt động và đường lối sản

phẩm của công ty.

thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi thu doanh treân roøngnhuaän lôïi leä Tyû

d.2) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, hay khả năng

sinh lời của vốn đầu tư. Được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau

thuế và tổng tài sản trong kỳ.

quaân bìnhsaûn taøi Toång roøngnhuaän Lôïi saûn taøi toång treân roøngnhuaän lôïisuaát Tyû

d.3) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu hay chính

xác hơn là đo lường khả năng sinh lời trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu.

Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả

năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra đầu tư.

quaân bình höõusôû chuû Voán roøngnhuaän Lôïi höõusôû chuû voán treân lôøi sinhsuaát Tyû

2.1.3.5 Phân tích tài chính theo sơ đồ Dupont

Phân tích tài chính công ty theo sơ đồ Dupont là kỹ thuật phân tích bằng

cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh

giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Các nhà quản lý trong công

ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để thấy được bức tranh toàn cảnh về

tình hình tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kỹ thuật phân tích Dupont thường dựa

vào các phương trình dưới đây, và được gọi là phương trình Dupont.

quaân bìnhsaûn taøi Toångthuaàn thu Doanh

thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi ROA

saûn taøi toång quay Voøng ROS ROA

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 20 SVTH: Dương Thị Nhạn

höõusôû chuû Voánquaân bìnhsaûn taøi Toång

quaân bìnhsaûn taøi Toång thuaàn thu Doanh

thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi ROE

höõusôû chuû Voánquaân bìnhsaûn taøi Toång

quaân bìnhsaûn taøi Toång roøngnhuaän Lôïi ROE

höõusôû chuû voán soá Heä ROA ROE

Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự

luân chuyển tài sản có, mức lợi nhuận trên doanh thu. Sơ đồ Dupont là một bức

tranh tài chính khá chính xác, sinh động. Nó mô tả tình hình tài chính công ty

tương đối đầy đủ -cụ thể là tình hình hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty.

Qua đó, có thể hình dung các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của các tỷ số tài

chính, từ đó có thể tìm ra biện pháp khắc phục, cải thiện tình hình tài chính của

công ty ngày càng tốt hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 21 SVTH: Dương Thị Nhạn

SƠ ĐỒ 01: PHÂN TÍCH DUPONT

Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu

(ROE)

Suất sinh lời của Tổng tài sản

(ROA)

Vòng quay Tổng tài sản

Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận ròng

trên doanh thu

Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân

Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng tài sản lưu động

Tổng tài sản cố định

Nhân

Nhân Nhân

Chia

Cộng Trừ

Chia

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 22 SVTH: Dương Thị Nhạn

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Các số liệu sử dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu này, đều là số liệu thứ

cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính từ phòng kế toán công ty xăng dầu

Tây Nam Bộ.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân

tích tình hình tài chính. Có hai phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so

sánh tương đối.

Phương pháp so sánh số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu

kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với

kết quả thực hiện kỳ trước. Việc so sánh này sẽ cho biết khối lượng, qui mô mà

doanh nghiệp đạt được tăng hay giảm qua các kỳ phân tích thông qua các chỉ

tiêu kinh tế.

Phương pháp so sánh số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu

kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của

số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng của

doanh nghiệp.

So sánh theo chiều dọc là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại

trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo tài chính.

So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh để thấy được sự biến

đổi cả về số tương đối lẫn về số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên

tiếp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 23 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 3

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt

Nam -Bộ Thương mại.

Tên tiếng Việt: Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.

Tên giao dịch quốc tế: Tay Nam Bo Petrol Company.

Trụ sở chính đặt tại: Số 21, Đường Cách mạng tháng Tám, Phường Thới

Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

Số điện thoại: (0710) 3821656 – 3823655 – 3765767 – 3826906

Fax: (0710) 3822746

Văn phòng đại diện tại: 21 -23 Hồ Tùng Mậu -Quận I -Tp. Hồ Chí Minh.

Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.

Hình thức vốn chủ sở hữu: Vốn ngân sách và vốn tự có.

Tài khoản mở tại các Ngân hàng:

Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Petrolimex.

Trong thời gian đất nước diễn ra chiến tranh, thị trường xăng dầu ở phía

Nam cũng như thị trường xăng dầu ở thành phố Hồ Chí Minh đều do 3 hãng lớn:

Shell (Hà Lan), Esso(Anh), Caltex(Mỹ) khống chế toàn bộ. Và kể từ sau ngày

miền Nam hoàn toàn được giải phóng thì “Công ty xăng dầu miền Nam” trực

thuộc Tổng Cục vật tư được thành lập, với nhiệm vụ trước mắt là đảm bảo an

toàn hàng hóa, cơ sở vật chất còn lại chuẩn bị cho công tác phục vụ theo chỉ đạo

của Bộ tư lệnh Khu Tây Nam Bộ.

Tháng 05/1975, Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được thành lập với tên

gọi ban đầu là “Công ty xăng dầu cấp I Khu vực Tây Nam Bộ”.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 24 SVTH: Dương Thị Nhạn

Ngày 07/01/1976, Tổng Cục vật tư bằng văn bản số 03/VH-KH quyết

định thành lập “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” trực thuộc Công ty

xăng dầu miền Nam (Công ty xăng dầu Khu vực II ngày nay).

Tháng 07/1977, Tổng Công ty xăng dầu có quyết định số 221/XD-QĐ đổi

tên “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” thành “Tổng kho xăng dầu Cần

Thơ” trực thuộc Công ty xăng dầu Khu vực II.

Ngày 11/09/1984, Giám đốc Công ty xăng dầu Khu vực II ban hành quyết

định số 134/TC-QĐ đổi tên “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” thành

“Xí nghiệp xăng dầu Hậu Giang”.

Ngày 26/12/1988, Tổng Giám đốc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ban

hành quyết định số 2209/XD-QĐ đổi tên “Xí nghiệp xăng dầu Hậu Giang” thành

“Công ty xăng dầu Hậu Giang” và về trực thuộc Petrolimex Việt Nam.

Từ ngày 01/01/2004, Công ty xăng dầu Hậu giang một lần nữa lại đổi tên

thành “Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ”, trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt

Nam theo quyết định số 1680/2003/QĐ-BTM ngày 08/12/2003 của Bộ trưởng

Bộ Thương mại.

Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển, hiện nay công

ty có 3 chi nhánh trực thuộc ở 3 tỉnh: Hậu Giang, Sóc trăng, Bạc Liêu cùng hệ

thống kho bể với tổng sức chứa trên 120.000m3/tấn. Với những đóng góp cho sự

phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, công ty đã được Nhà nước

tặng thưởng rất nhiều huân chương lao động cũng như được trao tặng nhiều danh

hiệu cho từng cá nhân có thành tích xuất sắc nhất, như: huân chương lao động

hạng ba, huân chương lao động hạng Nhì,…

3.2 CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

3.2.1 Chức năng

Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một đơn vị thương mại, chịu sự chỉ đạo

trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty có chức năng chính là

kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu,… đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng

của xã hội, đảm bảo nhu cầu an ninh quốc phòng và yêu cầu phát triển kinh tế

trong địa bàn được phân công.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 25 SVTH: Dương Thị Nhạn

Ngoài mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, Công ty còn tổ chức kinh doanh

nhiều loại hình dịch vụ khác như: kinh doanh kho bể, vận tải xăng dầu, dịch vụ

hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu

dùng. Bên cạnh đó, Công ty còn có chức năng thực hiện hợp đồng “tái xuất”

sang Campuchia theo sự ủy nhiệm của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam.

3.2.2 Nhiệm vụ

Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp xăng dầu cho các tỉnh miền Tây.

Ngoài ra công ty còn có rất nhiều nhiệm vụ khác, cụ thể như sau:

Phấn đấu trở thành trung tâm phân phối nguồn hàng chính (như mặt hàng

xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu) cho các công ty trong ngành ở khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long.

Tiến hành xây dựng thị trường bán buôn, bán lẻ vững chắc và ổn định. Và

ngày càng mở rộng thêm các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh nhằm

gia tăng thị phần. Bên cạnh đó phải sử dụng một cách có hiệu quả tài sản, nguồn

vốn do ngân sách Nhà nước cấp, chống lãng phí gây thất thoát tài sản và nguồn

vốn nhằm mang lại lợi ích cho công ty và xã hội.

Tổ chức kinh doanh có hiệu quả đề nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ -

công nhân viên, tăng thêm phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước, góp phần

vào công cuộc công nghiệp hóa -hiện đại hóa khu vực Đồng bằng sông Cửu

Long nói riêng và đất nước nói chung.

Phát huy nguồn lực, tổ chức kinh doanh một cách có hiệu quả để hoàn

thành tốt nhiệm vụ kế hoạch mà Tổng Công ty đã giao.

Đẩy nhanh tốc độ phát triển các điểm bán lẻ mới, các hệ thống đại lý,

cũng như tổng đại lý.

3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH

3.3.1 Hình thức kinh doanh

Bán buôn.

Bán lẻ.

Bán qua tổng đại lý, đại lý.

Điều động nội bộ ngành.

Tái xuất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 26 SVTH: Dương Thị Nhạn

3.3.2 Địa bàn kinh doanh

Mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực

miền Tây Nam Bộ. Bao gồm Văn phòng Công ty được đặt tại trung tâm Thành

phố Cần Thơ và các chi nhánh trực thuộc ở các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu

Giang. Ngoài ra, công ty còn xây dựng hệ thống kho bể chứa gồm: Tổng kho

xăng dầu miền Tây và các hệ thống kho khác và nhiều cửa hàng đại lý kinh

doanh xăng dầu.

a) Chi nhánh xăng dầu Sóc Trăng

Chi nhánh có tất cả gồm hai phòng nghiệp vụ -Phòng Kinh doanh Tổng

hợp và Phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 1 kho chứa và 7 cửa hàng bán lẻ

cùng với các đại lý tiêu thụ trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng.

Bảng 3.1: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Sóc Trăng

(Số 68 - Quốc lộ 1A – Tp. Sóc Trăng)

STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (079)

1 Cửa hàng XD số 01 68 QL 1A -P.7 -Tx.Sóc Trăng -

T. Sóc Trăng 823.104

2 Cửa hàng XD Mỹ Xuyên Tỉnh lộ 8 -T. Mỹ Xuyên -H. Mỹ

Xuyên -T. Sóc Trăng 851.281

3 Cửa hàng XD Thạnh Trị QL.1A -TT. Phú Lộc -H. Thạnh

Trị -T. Sóc Trăng 867.218

4 Cửa hàng XD số 04 Lương Đình Của -K2 -P5 -Tx.

Sóc Trăng -T. Sóc Trăng 614.083

5 Cửa hàng XD số 05 Ấp Rạch Sên -Xã Thạnh Phú -

H. Mỹ Xuyên -T. Sóc Trăng 853.344

6 Cửa hàng XD Vĩnh

Châu

Ấp Wathpich -Xã Vĩnh Phước -

H. Vĩnh Châu - T. Sóc Trăng 862.774

7 Cửa hàng XD Kế Sách Ấp An Ninh -TT. Kế Sách -

H. Kế Sách - T. Sóc Trăng 877.043

(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 27 SVTH: Dương Thị Nhạn

b) Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu

Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu gồm hai phòng nghiệp vụ -Phòng Kinh

doanh Tổng hợp và Phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 1 kho chứa và 9 cửa

hàng bán lẻ cùng với các đại lý tiêu thụ trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.

Bảng 3.2: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Bạc

Liêu

(Số 1/2 -Hòa Bình -Tx. Bạc Liêu –T. Bạc Liêu)

STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (0781)

1 Cửa hàng XD số 02 1/2 -Hoà Bình - P7 - Tx. Bạc

Liêu 824.309

2 Cửa hàng XD số 04 56 - Trần Phú - P7 - Tx. Bạc

Liêu 822.418

3 Cửa hàng XD Gành Hào KV III - TT. Gành Hào -

H. Đông Hải -T. Bạc Liêu 845.080

4 Cửa hàng XD Chủ Chí Ấp 12 - Xã Phong Thạnh Nam -

H. Hồng Dân - T.Bạc Liêu 867.191

5 Cửa hàng XD Ninh Quới Ấp Ninh Phước -Xã Ninh Quới -

H. Hồng Dân - T.Bạc Liêu 865.703

6 Cửa hàng XD Cái Dầy Ấp Xẻo Chích - Xã Châu Thới -

H. Vĩnh Lợi - T.Bạc Liêu 830.686

7 Cửa hàng XD Long

Thạnh

Ấp Phước Thạnh -Xã Long

Thạnh -H.Vĩnh Lợi -T.Bạc Liêu 811.828

8 Cửa hàng XD Láng Tròn Ấp 3 - Xã Phong Thạnh Đông

A - H. Giá Rai - T.Bạc Liêu 852.282

9 Cửa hàng XD Vĩnh Trạc Ấp Vĩnh An - Xã Vĩnh Trạch -

Tx. Bạc Liêu 980.206

(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 28 SVTH: Dương Thị Nhạn

c) Chi nhánh xăng dầu Hậu Giang

Chi nhánh có các phòng ban chức năng gồm phòng Kinh doanh tổng hợp,

phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 9 cửa hàng bán lẻ cùng với các đại lý tiêu

thụ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Bảng 3.3: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Hậu

Giang

(Số 851 - Trần Hưng Đạo – P.7 – TX.Vị Thanh - Hậu Giang)

STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại

(071)

1 Cửa hàng XD số 9 P. Lái Hiếu - Tx. Tân Hiệp -

T. Hậu Giang 866.992

2 Cửa hàng XD số 13 QL 1A - P. Châu Thành -

Tx. Tân Hiệp - Hậu giang 866.758

3 Cửa hàng XD số 14 KV 3 - P7 - Tx. Vị Thanh -

T. Hậu Giang 879.172

4 Cửa hàng XD số 15 75 - Trần Hưng Đạo - Tx. Vị

Thanh - T. Hậu Giang 876.448

5 Cửa hàng XD số 16 Đường Trần Hưng Đạo nối dài

-Tx. Vị Thanh -T. Hậu Giang 876.521

6 Cửa hàng XD số 17 Ấp Hòa Đức -Xã Hòa An -

H. Phụng Hiệp - Hậu Giang 869.536

7 Cửa hàng XD số 18 Ấp 1 -Xã Vị Thanh - Vị Thủy -

Hậu Giang 566.582

8 Cửa hàng XD số 19 QL1A -Ấp Long An -Tân Phú

Thạnh -Châu Thành - Hậu Giang 848.350

9 Cửa hàng XD số 20 QL 61 -Ấp Bình Tân -Xã Long

Bình -Long Mỹ - Hậu Giang 873.639

(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 29 SVTH: Dương Thị Nhạn

d) Hệ thống cửa hàng xăng dầu bán lẻ tại Thành phố Cần Thơ

Hệ thống cửa hàng xăng dầu bán lẻ tại Thành phố Cần Thơ gồm có 10

cửa hàng nằm rải rác khắp Thành phố.

Bảng 3.4: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc Thành phố Cần Thơ

STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (0710)

1 Cửa hàng XD số 1 66 -CMT8 -Q. Ninh Kiều - Tp. Cần

Thơ 3825.845

3 Cửa hàng XD số 3 284 - CMT8 -Q. Bình Thuỷ - Tp.

Cần Thơ 3820.063

4 Cửa hàng XD số 4 Hương Lộ 4 vòng cung - H. Phong

Điền - Tp. Cần Thơ 3847.582

5 Cửa hàng XD số 5 24 - Nguyễn Trãi -Q. Ninh Kiều -

Tp. Cần Thơ 3821.675

6 Cửa hàng XD số 6 Đường 3/2 - Q. Ninh Kiều - Tp.

Cần Thơ 3846.033

7 Cửa hàng XD số 7 QL 91 - H.Vĩnh Thạnh - Tp.Cần Thơ 3859.299

8 Cửa hàng XD số 8 Đường Hùng Vương -Q. Ninh Kiều -

Tp. Cần Thơ 3821.676

9 Cửa hàng XD số 10 79 - Đường 3/2 -Q. Ninh Kiều -Tp.

Cần Thơ 3838.763

11 Cửa hàng XD số 11 QL 91 - Q. Ô Môn - Tp. Cần Thơ 3841.225

12 Cửa hàng XD số 12 QL 91 - Quận Ô Môn - Tp. Cần Thơ 3861.231 (Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)

e) Tổng kho xăng dầu miền Tây

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Trà Nóc II –Tp. Cần Thơ

Sức chứa: 105.000m3

Sản phẩm: Diesel, xăng, dầu hỏa, mazut.

Nguồn hàng: Nhập trực tiếp từ tàu ngoại.

Cầu cảng nhập xuất: 15.000 tấn và cảng xuất 1.000 tấn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 30 SVTH: Dương Thị Nhạn

Phòng nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kỹ thuật.

Phòng hóa nghiệm: VILAS

Ngoài ra, công ty còn có các kho khác gồm: Kho xăng dầu Cần Thơ

dùng để chứa xăng, Diesel, dầu nhờn, với tổng sức chứa 9.211m3, trụ sở đặt tại

số 66 –Cách mạng tháng 8 –Tp.Cần Thơ; và Kho xăng dầu Trà Nóc dùng để

chứa Diesel vad Mazut với tổng sức chứa 5.500m3, trụ sở đặt tại Khu Công

nghiệp Trà Nóc.

3.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty

Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:

Kinh doanh xăng dầu;

Các sản phẩm hóa dầu và khí hóa lỏng;

Kinh doanh kho, cảng (giữ hộ, cấp lẻ, nhập ủy thác);

Vận chuyển xăng dầu;

Vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu;

Cung ứng tàu biển;

Dịch vụ ao lường, rửa xe…

3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh

Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:

-Dầu sáng:

+Xăng A92, A95

+Các loại có tên là G.O (Go –Soil oil)

Dầu Diesel CLC (D.O)

Dầu hỏa (K.O)

Dầu mazut.

-Dầu mỡ nhờn

+ Dầu nhờn động cơ

+ Dầu nhờn truyền động

+ Dầu công nghiệp

+ Dầu nhờn

+ Dầu máy

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 31 SVTH: Dương Thị Nhạn

Có rất nhiều loại dầu mỡ nhờn như: PLC Racer Plus, Vistra 4T 300,

Energol HD 40…

Ngoài chức năng chính là kinh doanh các sản phẩm xăng dầu, công ty còn

thực hiện nhiều loại hình dịch vụ khác như: kinh doanh kho bể (giữ hộ, cấp lẻ,

nhận nhập ủy thác…), vận chuyển xăng dầu, dịch vụ giữ xe, rửa xe, ao lường,

cung ứng tài biển, thiết kế thi công các kho bể chứa xăng dầu, xây dựng các cửa

hàng bán lẻ.

3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Để điều hành và thực hiện công tác quản lý trong doanh nghiệp, công ty

cần có một bộ máy tổ chức cho riêng mình. Mỗi bộ phận khác nhau trong cơ cấu

tổ chức đều có trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Các bộ phận này được bố trí

theo từng cấp bậc nhằm đảm bảo cho chức năng quản lý của công ty được thực

hiện và có hiệu quả. Căn cứ vào tình hình thực tế cũng như năng lực lao động

cảu cán bộ công nhân viên, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 32 SVTH: Dương Thị Nhạn

SƠ ĐỒ 02: SƠ ĐỒ CƠ CẤU QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU

TÂY NAM BỘ

3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được quản lý theo dạng trực tuyến chức

năng. Điều này giúp Ban Giám đốc dễ dàng hơn trong công tác điều hành quản

lý và các phòng ban cũng dễ dàng thu thập thông tin, kịp thời hỗ trợ nhau khi

cần thiết, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn trôi chảy.

3.5.2.1 Ban giám đốc

Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, trong đó:

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành mọi hoạt

động của công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về kết quả

quản lý, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh trước Tổng Công ty và tập thể

cán bộ công nhân viên của công ty.

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH

P.GIÁM ĐỐC KỲ THUẬT

PHÒNG KỸ

THUẬT

PHÒNG TỔ CHỨC

HÀNH CHÍNH

PHÒNG THANH

TRA BẢO VỆ

CHI NHÁNH XĂNG DẦU SÓC

TRĂNG

CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẠC LIÊU

CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẬU

GIANG

TỔNG KHO

XĂNG DẦU MIỀN TÂY

HỆ THỐNG

KHO KHÁC

CÁC CỬA

HÀNG TRỰC

THUỘC CÔNG

TY

PHÒNG KINH

DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 33 SVTH: Dương Thị Nhạn

Phó Giám đốc kinh doanh là người phụ trách về hoạt động kinh doanh

như tổ chức giao dịch với khách hàng, marketing…

Phó Giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về mặt kỹ thuật, các trang

thiết bị, chất lượng xăng dầu, tiến hành công tác nghiên cứu, thiết kế phục vụ

cho việc đầu tư các công trình.

Phó Giám đốc trực là người phụ trách về mảng thanh tra pháp chế, lao

động tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động.

3.5.2.2 Phòng kinh doanh

Tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức điều hành kinh doanh các mặt

hàng xăng dầu chính và các loại hình kinh doanh phụ một cách có hiệu quả trên

cơ sở thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc, chế độ, qui định của ngành và

pháp luật của Nhà nước.

3.5.2.3 Phòng thanh tra

Quản lý về công tác thanh tra pháp chế, bảo vệ, quân sự, phòng cháy chữa

cháy, an toàn môi trường…

3.5.2.4 Phòng tổ chức hành chánh

Chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực như tổ chức cán bộ, lao động tiền

lương, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị…

3.5.2.5 Phòng kỹ thuật

Tổ chức quản lý toàn bộ tài sản cố định bao gồm: hệ thống bồn bể, công

nghệ, thiết bị máy móc. Xây dựng kế hoạch và thực hiện các công trình đầu tư

xây dựng cơ bản, thay đổi công nghệ, trang thiết bị. Quản lý kỹ thuật ngành hàng

gồm: kỹ thuật phẩm chất, đo lường, quản lý hao hụt…

3.5.2.6 Phòng kế toán

Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, hạch toán kinh doanh, đồng

thời quản lý vật tư, tiền vốn, tài sản nhằm phục vụ đạt kết quả cao nhất cho việc

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ

các nguyên tắc, các chế độ kế toán trong công ty theo hướng dẫn của ngành và

pháp lệnh kế toán thống kê do Nhà nước ban hành.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 34 SVTH: Dương Thị Nhạn

3.5.2.7 Các chi nhánh, khối kho, khối cửa hàng, đội vận tải

Các chi nhánh:

Gồm các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang. Đây là những cơ sở trực

thuộc, có đầy đủ các phòng ban chức năng, thực hiện hạch toán báo sổ với công

ty. Giám đốc chi nhánh là người tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh trong phạm vi một tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám

đốc công ty.

Khối kho:

Gồm 03 kho –Tổng kho xăng dầu miền Tây, kho Cần Thơ và kho Trà

Nóc, là nơi đặt bồn bể tồn trữ xăng dầu của công ty.

Đội vận tải:

Có nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho đầu mối về công ty, hoặc giao

thẳng cho khách hàng, phân phối cho các cửa hàng bán lẻ…

Khối cửa hàng:

Được bố trí gần các bến xe, nằm trên đường quốc lộ giao thông chính, với

nhiệm vụ bán hàng cho người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn có một trạm điều

động đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một doanh nghiệp thương mại nằm tại

Thành phố Trung ương đang trên đà phát triển, điều này tạo nhiều thuận lợi cho

việc phát triển kinh doanh của công ty. Trụ sở chính của công ty nằm trên trục lộ

lớn nên rất thuận tiện cho việc giao dịch. Các đơn vị kho nằm ở vị trí vừa tiếp

giáp với đường giao thông chính, vừa tiếp giáp với sông lớn nên càng có nhiều

điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận nhiên liệu cả đường bộ lẫn đường thủy.

3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung trên văn

phòng, phòng kế toán, vừa phân tán ở các chi nhánh, các cửa hàng và các kho.

Hình thức tập trung:

Là mô hình tổ chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong

toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn

vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 35 SVTH: Dương Thị Nhạn

báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là

đơn vị báo sổ).

Hình thức phân tán:

Là mô hình tổ chức có đặc điểm công việc kế toán được phân công cho

các bộ phận và đơn vị trực thuộc thực hiện một phần hoặc toàn bộ những nội

dung phát sinh tại bộ phận và đơn vị mình (cũng có thể có những bộ phận chỉ

thực hiện việc thu thập chứng từ ban đầu). Phòng kế toán của công ty chỉ thực

hiện những công việc kế toán đối với những nội dung phát sinh liên quan đến

toàn công ty (và cho những bộ phận chưa có điều kiện thực hiện công việc kế

toán), kết hợp với báo cáo kế toán do các đơn vị trực thuộc gửi lên để tổng hợp

và lập ra các báo cáo chung cho toàn công ty theo qui định.

Ưu điểm:

Công việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp

thông tin nhanh nhạy. Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc

chỉ đạo công tác kế toán. Chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều

kiện cho việc ứng dụng các trang thiết bị hiện đại trong tính toán.

Nhược điểm:

Nếu không khéo tổ chức thì bộ máy kế toán sẽ trở nên cồng kềnh, tốn

kém, mất nhiều thời gian và chồng chéo trong công việc chuyên môn, số lượng

nhân viên kế toán trong bộ máy vì vậy tăng lên.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Áp dụng theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trưng cơ bản của

hình thức này là:

Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế

toán trên máy vi tính, phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một

trong bốn hình thức kế toán.

Phần mềm kế toán thiết kế hình thức kế toán nào, sẽ có các loại sổ của

hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 36 SVTH: Dương Thị Nhạn

định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có, để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các

bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán theo quy trình của phần

mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái

hoặc nhật ký sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các

thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu

tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn bảo đảm chính xác,

trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm

tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy,

thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo qui định. Cuối tháng, cuối

năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển

và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.

SƠ ĐỒ 03: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ

TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY

3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty

Công ty nằm ở vị trí trung tâm Thành phố Cần Thơ, và cũng là trung tâm

khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Do đó, rất thuận tiện cho việc giao dịch

Phần mềm kế toán

Máy vi tính

Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 37 SVTH: Dương Thị Nhạn

mua bán, cũng như bố trí các phương tiện vận chuyển xăng dầu cả đường bộ lẫn

đường thủy.

Sau hơn 30 năm chuyên kinh doanh xăng dầu, công ty chiếm được sự tín

dụng cao của người tiêu dùng, uy tín của công ty ngày càng nâng cao.

Công ty là thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, nên nguồn

hàng luôn được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm, năng động,

nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, tinh thần đoàn kết tập thể cao, luôn xem

lợi ích của công ty gắn liền với lợi ích cá nhân.

Trên cơ sở tiếp quản kho bãi, bồn bể… hiện nay công ty đã qui hoạch lại,

cải tạo mặt bằng, đổi mới công nghệ, thiết bị, hiện đại hóa kho xăng dầu, cải

thiện điều kiện làm việc và vệ sinh môi trường.

Hệ thống các cửa hàng bán lẻ trải rộng khắp địa bàn hoạt động của công

ty. Các cửa hàng được trang bị nhiều cột bơm hiện đại, chính xác và an toàn.

Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng có những khó khăn như sau:

Tình hình thị trường trên địa bàn công ty được phân công ngày càng phức

tạp hơn, nhiều đầu mối nhập khẩu trực tiếp đã xó mặt tại Cần Thơ với hệ thống

kho cảng hiện đại, khả năng cạnh tranh cao.

Khách hàng công nghiệp truyền thống cua công ty đã thay đổi phương

thức mua hàng. Ngoài việc yêu cầu đảm bảo về chất lượng, cung cách phục vụ,

mối quan hệ, vấn đề quyết định là yếu tố giá. Ngoài ra, còn có khách hàng yêu

cầu phải đối lưu tiêu thụ hàng hóa cho nhau, trong khi công ty chưa có đủ điều

kiện tổ chức kinh doanh theo yêu cầu, điều này làm cho khách hàng công nghiệp

của công ty mất dần.

Tốc độ phát triển mạng lưới bán lẻ của tư nhân quá nhanh, phương thức

bán hàng linh hoạt, bán tận nơi, thanh toán sau, khuyến mãi đa dạng, giá bán đôi

khi dưới giá mua vì số lượng và chất lượng không đúng tiêu chuẩn. Trong khi

đó, công ty là doanh nghiệp Nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định

làm cho sức cạnh tranh ở khu vực bán lẻ giảm sút.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 38 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bên cạnh đó, sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường xăng dầu vẫn

còn nhiều yếu kém, từ chính sách thuế thiếu đồng bộ và không nhất quán đã dẫn

đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh.

3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008)

Công ty hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh

và biết sử dụng nguồn vốn đó thật linh hoạt nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất

cho công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.

Qua bảng số liệu bên dưới ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng liên

tục từ 1.838.035 triệu đồng năm 2006 lên 3.070.203 triệu đồng năm 2007, tức

tăng 1.232.168 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 67,04%. Sang năm 2008,

tổng doanh thu tăng 3.995.383 triệu đồng về giá trị, vượt hơn năm 2007 là

30,13% về tốc độ. Từ năm 2006 đến năm 2008, tổng doanh thu đều tăng là do

trong những năm qua, công ty vẫn giữ uy tín về chất lượng của mình trên thương

trường. Thêm vào đó, công ty luôn chú trọng vào việc mở rộng mạng lưới tiêu

thụ trên toàn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.

Tuy doanh thu tăng rất cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có

chiều hướng tăng cao theo. Năm 2007, giá vốn hàng bán là 2.994.016 triệu đồng

tăng 67,7% về tốc độ và 1.208.718 triệu đồng về giá trị so với năm 2006. Do

tình hình xăng dầu thế giới có nhiều biến động nên đến năm 2008 giá vốn hàng

bán tiếp tục tăng cao hơn nữa và tăng xấp xỉ 32% so với cùng kỳ năm 2007.

Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động (hay chi phi bán

hàng và quản lý doanh nghiệp) của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến

tăng, năm 2006 là 46.482 triệu đồng, năm 2007 và năm 2008 lần lượt là 64.824

triệu đồng, 53.262 triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa

của công ty được tiêu thụ mạnh nên đòi hỏi chi phí hoạt động cũng phải tăng

theo.

Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng

tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì vậy đã góp phần chủ

yếu làm tăng lãi gộp của công ty, năm 2006 là 52.737 triệu đồng, năm 2007 là

76.187 triệu đồng và năm 2008 là 58.503 triệu đồng. Nhưng với sự gia tăng của

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 39 SVTH: Dương Thị Nhạn

các lợi nhuận thành phần như lợi nhuận tài chính, lợi nhuận khác và lợi nhuận

bán hàng vẫn chưa đủ để có thể bù đắp phần tăng lên của các chi phí tài chính,

chi phí khác nên dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 đã giảm đi đáng

kể. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 chỉ đạt có 6.059 triệu đồng,

trong khi năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 11.151 triệu đồng,

điều này có nghĩa là công ty đã mất đi một phần lợi nhuận đáng kể, tức là đã

giảm 5.092 triệu đồng về giá trị và giảm 45,66% về tốc độ.

Tổng doanh thu tăng, kéo theo tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước

cũng tăng lên theo từng năm, tạo nguồn cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

Năm 2006 tổng số thuế phải nộp Nhà nước là 1.433 triệu đồng, năm 2007 tăng

lên 1.690 triệu đồng đó là về giá trị, về tốc độ tăng 117,92% so với năm 2006.

Sang năm 2008 do tổng lợi nhuận trước thuế giảm 5.092 triệu đồng về giá trị, về

tốc độ giảm 45,66%. Cho nên tổng số thuế phải nộp cũng đã giảm đi một lượng

tương đương là 1.426 triêu đồng về giá trị, về tốc độ giảm 45,66%.

Tổng tài sản vì thế cũng tăng tương ứng, đánh giá qui mô hoạt động cụ

thể là qui mô vốn của công ty đã tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng

được nâng cấp. Qua ba năm từ năm 2006 đến năm 2008 tổng tài sản bình quân

liên tục tăng lần lượt là 252.302 triệu đồng, 394.068 triệu đồng, 418.739 triệu

đồng.

Tổng số lao động trong công ty hầu như không thay đổi, mỗi năm đều có

620 người lao động. Trong ba năm qua có một số cán bộ công nhân viên nghỉ

hưu hoặc nghỉ việc, thì lực lượng lao động được bù đắp lại bằng số nhân viên

mới. Cơ cấu giới tính và trình độ của lực lượng lao động tương đối ổn định.

Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua

đều đạt kết quả tương đối khá tốt. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp

tích cực hơn để tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cố gắng hơn nữa để

giữ vững kết quả đạt được, phát huy tích cực những thế mạnh của mình để có thể

đứng vững trên thị trường và phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu người tiêu

dùng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 40 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Năm

2006

Năm

2007

Năm

2008

Chênh lệch

2007/2008

Chênh lệch

2008/2007

+(-) % +(-) %

1. Tổng doanh thu Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13

2. Giá vốn hàng bán Trđ 1.785.298 2.994.016 3.936.880 1.208.718 67,7 942.864 31,49

3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Trđ 46.482 64.824 53.262 18.342 39,46 (11.562) (17,84)

4. Tổng lợi nhuận trước thuế Trđ 5.117 11.151 6.059 6.034 117,92 (5.092) (45,66)

5. Tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước Trđ 1.433 3.122 1.697 1.690 117,92 (1.426) (45,66)

6. Tổng lợi nhuận sau thuế Trđ 3.684 8.029 4.362 4.344 117,92 (3.666) (45,66)

7. Tổng tài sản bình quân Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 56,19 24.671 6,26

8. Tổng số lao động Người 620 620 620 - - - - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 41 SVTH: Dương Thị Nhạn

3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG NĂM

SAU

Tình hình hiện nay quan hệ cung cầu mất cân đối, cung vượt xa cầu áp lực

cạnh tranh gay gắt: về số lượng, chất lượng, thị trường tiêu thụ nên công ty cần

khắc phục những hạn chế vẫn còn mắc phải. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao

hơn nữa những ưu điểm để tạo thuận lợi cho việc thâu tóm thị trường khu vực

nhằm đạt được mục đích lợi nhuận cao hơn cho công ty. Tiếp tục xây dựng phát

triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, đầu tư hiện đại hóa các cửa hàng tạo sự thuận

lợi nhất cho khách hàng có nhu cầu bán lẻ.

Để đảm bảo nguồn doanh thu ổn định tròn công ty, phải mở rộng thị

trường thì mới đứng vững trong thị trường hiện nay.

Nhà nước chủ trương điều tiết lợi nhuận của ngành ở mức thấp hơn rất

nhiều so với các năm trước để phù hợp với mặt bằng chung của ngành sản xuất,

kinh doanh dịch vụ khác trong nền kinh tế quốc dân. Để doanh thu có hiệu quả

đòi hỏi công ty phải biết cách tiết kiệm giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh

nghiệp, đầu tư xây dựng thật sự có hiệu quả, không ngừng phát triển thị trường

và đảm bảo an toàn tài chính.

Công ty phải phân tích đánh giá để có biện pháp đầu tư khẩn trương nhanh

chóng giành vị thế cạnh tranh…, trước mắt và lâu dài trên cơ sở tận dụng những

thế mạnh vốn có của mình. Mở rộng và nâng cấp kho bãi, thích ứng với thị

trường cạnh tranh như chính sách công nợ, chính sách khách hàng xử lý đơn giản

linh hoạt, giảm thiểu tiết kiệm mọi chi phí để có giá bán thị trường chấp nhận.

Tập trung phát triển nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh doanh của đơn vị, tuyển dung nhân viên, đề bạt

cán bộ trẻ. Khai thác tốt nguồn nội lực của đơn vị, đảm bảo việc làm và ổn định

đời sống công nhân viên.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng các khoa học

công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh để phát triển mạng lưới trên cơ sở

tính toán hiệu quả đầu tư. Tăng cường có hiệu quả khai thác Tổng kho xăng dầu

miền Tây, thức hiện tốt chương trình hành động chống tham nhũng, chương trình

thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 42 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 4

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG

DẦU TÂY NAM BỘ

4.1.1 Phân tích tình hình chung

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát

tình hình tài chính của công ty. Nó còn là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài

chính của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu

quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình

độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của công ty để

định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.

4.1.1.1 Đánh giá khái quát tổng tài sản

Qua bảng số liệu trên (bảng 4.3) ta thấy tổng tài sản luôn biến động bất

thường. Cụ thể, tổng tài sản của công ty năm 2007 tăng 210.184 triệu đồng,

tương đương 72,73% so với năm 2006. Tốc độ tăng này khá cao, nguyên nhân

chủ yếu là do sự gia tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 so

với năm 2006 lên 97,21%, tương đương 187.777 triệu đồng; bên cạnh đó tài sản

cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ gia tăng

của tài sản ngắn hạn. Lượng gia tăng đó tương đương 22.407 triệu đồng (tỷ lệ

ứng với số tiền đó là 23,39%). Tóm lại, Tổng tài sản năm 2007 cao hơn năm

2006 là do chủ yếu phần gia tăng của Tài sản ngắn hạn.

Còn đến năm 2008 thì ngược lại hoàn toàn, Tổng tài sản năm 2008 đã

giảm đi 32,22%, tương đương với số tiền đã giảm đi là 160.843 triệu đồng. Trong

đó, nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 160.235 triệu

đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 42,06% so với năm 2007; bên cạnh đó Tài

sản dài hạn cũng giảm đi nhưng với số lượng nhỏ là 608 triệu đồng, tương đương

tỷ lệ là 0,51%. Rõ ràng tốc độ gia tăng của Tài sản dài hạn không nhanh bằng tốc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 43 SVTH: Dương Thị Nhạn

độ gia tăng của Tài sản ngắn hạn. Vì vậy, Tổng tài sản năm 2008 giảm xuống hay

Tổng tài sản năm 2007 tăng lên, chủ yếu do sự tăng (giảm) của Tài sản ngắn hạn.

Mặt khác, tỷ trọng của từng loại tài sản cũng biến động qua từng năm. Tỷ

trong Tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 66,85% năm 2006 lên 76,32% năm

2007, và tỷ trọng của Tài sản dài hạn giảm từ 33,15% năm 2006 xuống còn

23,68% năm 2007. Điều này thể hiện năm 2007 công ty đầu tư cho hoạt động

mua sắm các loại Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ít hơn so với năm 2006. Như

vậy, có nghĩa là năm 2006 công ty đã trang bị máy móc thiết bị khá chu đáo cho

hoạt động kinh doanh nên đến năm 2007, công ty có đầu tư nhưng ít hơn so với

cùng kỳ năm trước.

Và đến năm tiếp theo của kỳ phân tích, tỷ trọng của Tài sản ngắn hạn đã

giảm từ 76,32% xuống còn 65,24% năm 2008; và tỷ trọng của Tài sản dài hạn

tăng lên từ 23,68% năm 2007 đến 34,76% năm 2008. Điều này có nghĩa là sang

năm 2008, công ty có xu hướng ưu tiên đầu tư cho Tài sản cố định và các khoản

đầu tư dài hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 44 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%) +(-) % +(-) %

A. TSLĐ và ĐTNH 193.171 66,85 380.948 76,32 220.713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06)

B. TSCĐ và ĐTDH 95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51)

TỔNG TÀI SẢN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 45 SVTH: Dương Thị Nhạn

4.1.1.2 Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn

Qua bảng số liệu dưới đây (bảng 4.4) ta thấy song song với sự biến động

của tổng tài sản thì tổng nguồn vốn cũng biến động liên tục qua ba năm. Năm

2007 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2006 là 210.184 triệu đồng về giá trị, về

tốc độ tăng 72,73% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục nợ

phải trả tăng 190.342 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 94,63% so với năm

2006; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 cũng tăng lên một lượng

19.842 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng chậm hơn so với nợ phải trả là

22,59%. Chính vì sự tăng lên của khoản phải trả nhiều hơn sự tăng lên của nguồn

vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng lên.

Sang năm 2008 thì tổng nguồn vốn của công ty đã giảm đi 160.843 triệu

đồng về giá trị, về tốc độ giảm 32,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân

chủ yếu làm cho tổng nguồn vốn giảm một phần là do năm 2008 quỹ dự trữ quốc

gia không có, một phần nữa là có thể do công ty sử dụng lợi nhuận có được trả

bớt nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nên làm lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 giảm

đi; đồng thời công ty thực hiện chính sách tăng quỹ đầu tư phát triển nên tổng

nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 là điều tất nhiên.

Về tỷ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn cũng luôn biến động.

Năm 2006 thì tỷ trọng khoản phải trả trong tổng nguồn vốn là 69,6%, sang năm

2007 tăng lên 78,43%. Từ đó ta thấy các khoản nợ mà công ty còn thiếu trong

năm 2007 tăng hơn so với năm 2006. Đến năm 2008 thì tỷ trọng này chiếm

73,62%. Điều này cho thấy khoản phải trả của công ty tuy có giảm đi nhưng

giảm rất chậm, chứng tỏ công ty vẫn giữ một mức nợ có thể kiểm soát được. Vì

trong kinh doanh, ta có thể huy động vốn từ bên ngoài nếu công ty của chúng ta

có uy tín thì tăng khoản nợ ở một mức có thể chấp nhận được trong tổng nguồn

vốn cũng là một trong những cách tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công

ty; theo số liệu trên chứng tỏ công ty có uy tín rất cao trong giới kinh doanh.

Đồng thời, công ty còn được Tổng công ty “bảo hộ” nên khoản phải trả giữ ở

mức khá cao cũng là điều dễ hiểu. Còn về nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng

30,4% năm 2006 sang năm 2007 giảm còn 21,57% trong tổng nguồn vốn. Điều

này cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty đang giảm và

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 46 SVTH: Dương Thị Nhạn

mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ là cao. Và bước sang năm

2008 chỉ tiêu này lại tăng lên là 26,38%. Đây là biểu hiện tốt cho hoạt động kinh

doanh của công ty trong thời gian tới.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 47 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(Trđ)

Tỷ trọng

(%) +(-) % +(-) %

I. Nợ phải trả 201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38)

II. Nguồn vốn chủ sở hữu 87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)

TỔNG NGUỒN VỐN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 48 SVTH: Dương Thị Nhạn

4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong

bảng cân đối kế toán

4.1.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản

Tài sản của công ty là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty, việc phân

tích sự biến động về vốn cũng nhằm để biết được sự thay đổi về vốn qua các thời

kỳ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra nhận xét bằng cách

so sánh với kỳ gốc để xem tính hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào, gắn

liền với lợi ích kinh tế hay không để có định hướng cho kỳ tiếp theo.

TSLĐ và ĐTNH là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung qua bảng phân tích dưới đây

(bảng 4.3), ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty luôn biến động liên tục qua ba

năm.

Trong tổng TSLĐ và ĐTNH năm 2006 có 193.171 triệu đồng, chiếm

66,85 %, tương ứng với nó là TSCĐ và ĐTDH có 95.805 triệu đồng, chiếm

33,15% so với tổng tài sản trong kỳ. Trong khi đó vào năm 2007 thì có 380.948

triệu đồng TSLĐ và ĐTNH chiếm 76,32%, còn TSCĐ và ĐTDH là 118.212 triệu

đồng, chiếm 23,68% so với tổng tài sản. Đến năm 2008 thì TSLĐ và ĐTNH đã

giảm đi so với năm 2007 với giá trị tương ứng là 220.713 triệu đồng, về mặt tỷ

trọng chiếm 65,24%, bên cạnh đó TSCĐ và ĐTDH là 117.604 triệu đồng, chiếm

34,76% so với tổng tài sản trong kỳ.

Theo số liệu trong bảng đánh giá (bảng 4.3), ta thấy giá trị của tổng tài sản

năm 2007 so với năm 2006 tăng 210.184 triệu đồng, tương đương 72,73%. Năm

2008 so với năm 2007, tổng tài sản giảm 160.843 triệu đồng, tương ứng giảm

32,22%, trong đó:

TSLĐ và ĐTNH năm 2007 so với năm 2006 tăng về giá trị là 187.777

triệu đồng, tương đương 97,21%. Trong đó, tiền là một loại tài sản có tính thanh

khoản cao nhất, có thể sử dụng để chi cho các mục đích khác nhau cũng đã tăng

từ 114.043 triệu đồng năm 2006 lên 291.513 triệu đồng năm 2007. Về mặt giá trị

tài sản tiền tăng lên 177.470 triệu đồng, về tốc độ tăng 155,62% so với năm

2006. Điều này có hai điểm cần lưu ý, thứ nhất -với tốc độ này thì có thể nói là

rất cao, cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của công ty là khá vững chắc; thứ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 49 SVTH: Dương Thị Nhạn

hai –vì công ty giữ tiền mặt tại quỹ quá nhiều nên mất đi những cơ hội đầu tư có

thể. Nhìn chung, nguyên nhân làm cho vốn bằng tiền tăng nhanh như thế là do

tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của công ty trong năm 2007 đều tăng. Bên

cạnh đó, do công ty sử dụng chính sách thu tiền khá hợp lý và chặt chẽ nên thu

được một khoản nợ khá cao. Vì vậy, năm 2007 khoản phải thu đã giảm đi 12.549

triệu đồng về giá trị, về tốc độ thì giảm 20,65%. Đối với hàng tồn kho của công

ty thì tăng lên từ 114.043 triệu đồng năm 2006 về giá trị và năm 2007 là 291.513

triệu đồng. Điều này cho thấy sự ứ đọng nhiên liệu tại kho cao là dấu hiệu không

tốt, nhưng do đặc điểm chủ yếu của công ty là hàng dự trữ quốc gia, và để đảm

bảo giá cả xăng dầu trên thị trường ổn định, vì hiện nay giá cả luôn biến động

nên công ty có chiến lược dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý.

TSCĐ và ĐTDH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng hữu

ích lâu dài phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là những tài

sản mà doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng chứ không phải để bán, và được coi

như những tài sản dài hạn dùng trong một số năm. Giá trị TSCĐ và ĐTDH năm

2007 so với năm 2006 tăng là 22.407 triệu đồng, hay tăng 23,39%. Năm 2008 so

với năm 2007 giảm 608 triệu đồng về giá trị và về tốc độ giảm 0,51%. Nguyên

nhân có thể là do công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho công

việc nên TSCĐ và ĐTDH năm 2007 tăng lên. Sang năm 2008 có thể là do công

ty nhận thấy máy móc, trang thiết bị còn rất hiện đại, phục vụ rất tốt cho hoạt

động sản xuất, nên không cần mua sắm, đầu tư gì thêm cho máy móc mới, mà

chủ yếu đầu tư thêm một số linh kiện, nâng cấp cho các máy cũ để đạt năng suất

cao hơn.

Như vậy, qua việc phân tích tình hình biến động kết cấu tài sản trong ba

năm qua của công ty là tương đối hợp lý. Điều này thể hiện qua tỷ trọng của từng

khoản mục trong tổng tài sản. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô về vốn đã

tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được nâng cấp, hoạt động

sản xuất kinh doanh càng được mở rộng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 50 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ

trọng Giá trị Tỷ trọng +(-) % +(-) %

I. TSLĐ và ĐTNH 193.171 66,85 380.948 76,32 220,713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 1,13 11.102 2,22 9.224 2,73 7.843 240,66 (1.878) (16,92)

2. Các khoản phải thu 60.783 21,03 48.234 9,66 186.448 55,11 (12.549) (20,65) 138.214 286,55 3. Hàng tồn kho 114.043 39,46 291.513 58,40 24.093 7,12 177.470 155,62 (267.420) (91,74) 4. Tài sản ngắn hạn khác 3.786 1,31 5.231 1,05 948 0,28 1.445 38,17 (4.283) (81,88) 5. Hàng dự trữ quốc gia 11.300 3,91 24.868 4,98 - - 13.568 120,07 (24.868) (100,00) II. TSCĐ và ĐTDH 95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51) 1. Các khoản phải thu dài hạn - - 958 0,19 - - 958 100,00 (958) (100,00) 2. Tài sản cố định 94.855 32,82 116.923 23,42 116.318 34,38 22.068 23,26 (605) (0,52) 3. Các khoản đầu tư dài hạn 109 0,04 226 0,05 297 0,09 117 107,34 71 31,42 4. Tài sản dài hạn khác 841 0,29 105 0,02 989 0,29 (736) (87,51) 884 841,90 III. Tổng tài sản 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 51 SVTH: Dương Thị Nhạn

4.1.2.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn

Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh và phục vụ, các doanh nghiệp cần

có TSLĐ và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH. Để hình thành hai loại tài sản trên phải có

các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài

hạn.

Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài

sản của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, cần phân tích

kết cấu nguồn vốn. Việc phân tích này giúp cho công ty nắm được khả năng tự

tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó

khăn mà công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 52 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ

trọng Giá trị Tỷ trọng +(-) % +(-) %

I. NỢ PHẢI TRẢ 201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38) 1. Nợ ngắn hạn 163.138 56,45 361.392 72,40 217.321 64,24 198.254 121,53 (144.071) (39,87) 2. Nợ dài hạn 38.000 13,15 30.088 6,03 31.746 9,38 (7.912) (20,82) 1.658 5,51 II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)

1. Vốn chủ sở hữu 76.237 26,38 81.683 16,36 88.113 26,04 5.446 100,00 6.430 7,87 Quỹ đầu tư phát triển 44 0,02 35 0,01 572 0,17 (9) (20,45) 537 1.534,29 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 0,69 2.195 0,44 2.939 0,87 211 10,64 744 33,90 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 1,27 7.441 1,49 5.639 1,67 3.764 102,37 (1.802) (24,22) 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71 3. Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 3,91 24.868 4,98 0 - 13.568 120,07 (24.868) (100,00)

Tổng nguồn vốn 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 53 SVTH: Dương Thị Nhạn

Qua bảng số liệu trên (bảng 4.4) ta thấy, nguồn vốn của công ty có xu

hướng tăng lên vào năm 2007 và lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2008.

Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng là do khoản nợ phải trả tăng và nguồn vốn

chủ sở hữu cũng tăng, cho thấy được qui mô của công ty được mở rộng. Trong

đó:

Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải

trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tại thời

điểm báo cáo. Giá trị khoản nợ phải trả năm 2006 là 201.138 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 69,6%; năm 2007 là 391.480 triệu đồng về giá trị, chiếm 78,43% , và đến

năm 2008 khoản nợ phải trả giảm xuống còn 249.067 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

xấp xỉ 74%. Điều này cho thấy, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn là rất

cao và sẽ có xu hướng giảm trong năm tới.

Còn nguồn vốn chủ sở hữu, đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ

nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của công ty, các quỹ công ty và phần kinh phí sự

nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc

nộp lên. Theo kết quả phân tích của bảng trên (bảng 4.6) ta thấy, nguồn vốn chủ

sỏ hữu thì vẫn có tăng nhưng không đều và không đáng kể. Năm 2007 tăng nhiều

hơn năm 2006 về giá trị là 19.842 triệu đồng, về tốc độ tăng 22,59%. Năm 2008

lại giảm xuống so với cùng kỳ năm trước về giá trị là 18.430 triệu đồng, hay

tường ứng tốc độ giảm là 12,12%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì chủ yếu cấu

thành do nguồn vốn quỹ. Với sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu so với nợ

phải trả thì tốc độ tăng chậm hơn dẫn đến tỷ trọng của nguồn vốn vẫn nhỏ hơn nợ

phải trả. Điều này đã khẳng định mức độ tự chủ động về mặt tài chính của công

ty ngày càng có hướng giảm sút.

4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp

phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán nhất định của

công ty. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình

hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và

kinh nghiệm quản lý kinh doanh của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 54 SVTH: Dương Thị Nhạn

Qua bảng phân tích bên dưới (bảng 4.5) ta thấy, doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ có sự biến động qua ba năm. Năm 2007 so với năm 2006 thì

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng nhanh, cụ thể là tăng

1.232.168 triệu đồng, tương ứng tăng 67,04%. Nguyên nhân là do công ty đang

tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ trong năm 2007 nên chính sách bán hàng

được nới lỏng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nên doanh số bán hàng

tăng với tốc độ đó. Riêng năm 2008 so với năm 2007 doanh thu tăng với chiều

hướng ít hơn, chỉ với một lượng tương ứng là 925.180 triệu đồng, tương ứng là

30,13%. Nguyên nhân là do năm 2008 thị trường có ổn định nhưng phải gánh

chịu trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, nên doanh số bán ra có

tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với năm 2007.

Đi đôi với việc doanh thu có những biến động thì giá vốn hàng bán cũng

có những sự thay đổi đáng kể. Năm 2007 so với năm 2006 giá vốn h àng bán tăng

lên 1.208.718 triệu đồng về giá trị, về tốc độ ta có cảm giác dường như tăng

nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, trong khi doanh thu tăng 67,04 % thì

giá vốn hàng bán lại tăng 67,70%, rõ ràng có sự biến động đáng kể đòi hỏi công

ty cần có chính sách giá vốn hàng bán hợp lý hơn. Tương tự, đến năm 2008 tốc

độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tính trong

kỳ; trong khi năm 2008 tốc dộ tăng doanh thu là 30,13% thì tốc độ tăng giá vốn

hàng bán là 31,49%. Mặc dù vậy thì lãi gộp vẫn tăng dần qua ba năm, cụ thể năm

2006 là 52.737 triệu đồng, năm 2007 là 76.187 triệu đồng và riêng trong năm

2008 lợi nhuận gộp chỉ có 58.503 triệu đồng, đã giảm 17.684 triệu đồng về giá trị

về tốc độ giảm 23,21% so với năm 2007. Đây là xu hướng tương đối tốt làm tăng

lợi nhuận của công ty. Nhưng do trong năm 2007 công ty quản lý chi phí không

chặt chẽ nên làm cho tổng chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng

18.342 triệu đồng so với năm 2006, giá trị này có thể nói là rất cao, khi đó lãi gộp

trong năm 2007 cũng tăng gần 24 triệu đồng so với năm 2006. Dựa vào đó, ta

thấy rõ một điều là chắc chắn lợi nhuận ròng mà công ty có được trong năm 2007

sẽ giảm đi một khoản rất lớn. Trước sự việc đó, đến năm 2008 một phần là công

ty đã tiến hành theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh, một

phần khác như đã nói ở trên là do trong năm 2007 công ty đang tiến hành mở

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 55 SVTH: Dương Thị Nhạn

rộng thị trường tiêu thụ nên dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

tăng cao. Ngoài ra, do trong năm 2008 thị trường xăng dầu diễn ra sự kiện lớn,

giá cả xăng dầu tăng trưởng đột ngột. Cụ thể, doanh thu năm 2008 tăng tương

ứng với giá trị là 3.995.383 triệu đồng (có nghĩa là năm 2008 chỉ tiêu doanh thu

tăng 925.180 triệu đồng về mặt giá trị, về tốc độ tăng 30,13%).

Như vậy, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh có giảm vào năm 2008.

Đây không phải là một biểu hiện xấu, mà có thể là do công ty thay đổi chính sách

quản lý chi phí, giảm chi phí thì sẽ làm doanh thu bán ra bị hạn chế, đây là một

sự đánh đổi trong giới kinh doanh, nên làm cho doanh thu bán ra giảm đi là điều

hiển nhiên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 56 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2006-2008)

MÃ SỐ CHỈ TIÊU Năm

Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối

Tuyệt đối

Tương đối

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13 02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - .- -

10 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13

11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880 1.208.718 67,70 942.864 31,49

20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503 23.450 44,47 (17.684) (23,21)

21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 62 45,93 264 134,01 22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704 (1) (0,06) 105 6,57 23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704 (1) (0,06) 105 6,57 24 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 46.482 64.824 53.262 18.342 39,46 (11.562) (17,84) 30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.790 9.961 3.998 5.171 107,95 (5.963) (59,86) 31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041 3.061 655,46 (487) (13,80) 32 Chi phí khác 140 2.338 980 2.198 1.570,00 (1.358) (58,08) 40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061 863 263,91 871 73,19 50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059 6.034 117,92 (5.092) (45,66) 51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697 1.690 117,93 (1.426) (45,68) 60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362 4.344 117,92 (3.666) (45,66)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 57 SVTH: Dương Thị Nhạn

4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG

QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Khi phân tích tài chính của công ty, nếu chỉ phân tích các bảng cân đối kế

toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thôi thì chưa đủ, chúng ta cũng

cần phải biết khả năng sinh lợi của công ty ra sao, t ình hình công nợ như thế nào.

Vì vậy, chúng ta cần phải phân tích các tỷ số tài chính, đồng thời phải quan tâm

đến tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Bởi vì khả năng tạo tiền và

những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự gia tăng các khoản phải thu, hàng tồn kho

là nguồn gốc của những khó khăn về khả năng thanh toán; sự trưởng thành của

công ty cũng không thể bỏ qua khi phân tích. Vì khi khoản phải thu và hàng tồn

kho vượt quá khả năng công ty bù đắp bằng nguồn vốn nội bộ, nên phải lệ thuộc

đáng kể vào sự tài trợ bên ngoài. Mặt khác, áp lực từ các khoản phải trả đến hạn

làm cho nhu cầu tiền của công ty căng thẳng hơn. Kết quả là khả năng thanh toán

trở thành vấn đề sống còn của công ty chứ không chỉ có lợi nhuận thu được. Vì

vậy, phân tích tình hình và khả năng thanh toán là không thể thiếu khi phân tích

tài chính.

4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán

4.2.1.1 Hệ số khái quát về tình hình công nợ

Sức mạnh tài chính của công ty thể hiện khả năng chi trả các khoản cần

phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra

cau hỏi: liệu công ty có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không?

Và tình hình thanh toán của công ty như thế nào… Các nhà quản trị doanh

nghiệp luôn để ý đến các khoản nợ tới hạn, sắp đến hạn trả để chuẩn bị sẵn các

nguồn thanh toán chúng. Nếu không, các chủ nợ căn cứ vào luật phá sản có thể

yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản nếu không có khả năng thanh toán các

khoản nợ tới hạn.

Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn là điều bình

thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối

tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung ứng… Điều làm cho các nhà quản trị

quan tâm là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng

thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 58 SVTH: Dương Thị Nhạn

điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các

khoản công nợ.

a) Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn

Khoản phải thu là giá trị tài sản của công ty bị các doanh nghiệp hoặc các

đơn vị khác chiếm dụng hay việc thu hồi nợ chưa thực hiện được vì lý do nào đó.

Các khoản phải thu tăng đó là một bất lợi cho công ty. Ngược lại, các khoản phải

thu càng giảm thì càng có lợi vì nó làm tăng nhanh vòng quay vốn. Do đó, phân

tích các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy được công tác tổ chức thu hồi nợ của

công ty như thế nào. Cụ thể, các khoản phải thu của công ty được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu Phải thu

khách hàng

Trả trước người bán

Phải thu nội bộ

ngắn hạn

Các khoản

phải thu khác

Tổng

Năm 2006 50.808 3.073 6.428 474 60.783 Năm 2007 27.347 1.330 18.869 688 48.234 Năm 2008 38.884 2.663 142.506 2.395 186.448

Chênh lệch

2007/2006

+(-) (23.461) (1.743) 12.441 214 (12.549)

% (46,18) (56,72) 193,54 45,15 (20,65)

Chênh lệch

2008/2007

+(-) 11.537 1.333 123.637 1.707 138.214

% 42,19 100,23 655,24 248,11 286,55 (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản trả trước cho người bán tăng

giảm liên tục, từ 3.073 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 1.330 triệu đồng

năm 2007, và tăng lên đạt 2.663 triệu đồng năm 2008, tương ứng giảm 56,72%

năm 2007 so với năm 2006 và 100,23% năm 2008 so với năm 2007. Điều đó tạo

cho công ty nhiều thuận lợi trong vòng quay vốn lưu động do nguồn vốn chiếm

dụng từ các nhà cung cấp. Điều đó cũng hoàn toàn hợp pháp do bối cảnh cung

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 59 SVTH: Dương Thị Nhạn

cầu chung hiện nay xuất hiện nhiều đầu mối cung cấp, nên khả năng cạnh tranh

bằng cách gối đầu, nợ định kỳ… để giữ khách đó là điều tất nhiên.

Trong khi đó thì khoản phải thu khách hàng cũng tăng giảm tương ứng,

năm 2007 là 27.347 triệu đồng, đã giảm đi 23.461 triệu đồng về giá trị, về tốc độ

giảm 46,18% so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty tăng cường đôn đốc

bộ phận thu hồi nợ xúc tiến việc thu tiền khách hàng. Đây là một biểu hiện tốt

nhằm thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời hạn chế việc chiếm dụng vốn lưu động.

Điều này chứng tỏ công ty kiểm soát được các khoản phải thu khách hàng một

cách có hiệu quả. Nhưng sang năm 2008, khoản này tăng lên 11.537 triệu đồng

về giá trị và về tốc độ tăng 42,19% so với năm 2007. Như vậy, có nghĩa là vốn

lưu động của công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra

biện pháp để thu hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp.

Các khoản phải thu nội bộ là các khoản tiền bán hàng mà công ty chưa thu

được từ các cửa hàng, các chi nhánh của công ty. Do vậy, phải thu nội bộ là

khoản phải thu hoàn toàn có khả năng thu hồi và không làm tăng rủi ro cho công

ty. Nhưng qua ba năm thì khoản này liên tục tăng mà còn tăng rất nhanh, năm

2006 chỉ có 6.428 triệu đồng, năm 2007 tăng lên là 18.869 triệu đồng, sang năm

2008 còn tăng nhiều hơn nữa là 142.506 triệu đồng. Trước sự tăng lên như thế

làm cho chúng ta cũng như công ty hay các khách hàng sẽ có suy nghĩ khác với ý

kiến ban đầu, có nghĩa là tất cả các khoản phải thu của khách hàng hay thu nội bộ

đều khó thu hồi và có khả năng mất luôn. Và cũng chính sự gia tăng của khoản

phải thu nội bộ nên làm cho tổng các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên qua các

năm là hiển nhiên.

Các khoản phải thu khác tăng nhanh qua các năm, vì vậy công ty cần phải

có chính sách thu hồi nợ hay quản lý tốt hơn nữa để tránh rủi ro về tài chính.

Với kết quả phân tích ta thấy sự tăng hay giảm các khoản phải thu khách

hàng, trả trước người bán, thu nội bộ, các khoản phải thu khác đã làm cho tổng

các khoản phải thu ngắn hạn có sự biến động lớn. Cụ thể, năm 2006 là 60.783

triệu đồng, năm 2007 và năm 2008 lần lượt là 48.234 triệu đồng, 186.448 triệu

đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 60 SVTH: Dương Thị Nhạn

b) Phân tích các khoản nợ ngắn hạn

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có

thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, hay tại thời điểm

báo cáo. Do đó,việc phân tích các khoản nợ ngắn hạn cho ta biết được các khoản

nợ từ nguồn nào và có biện pháp trả nợ cho hợp lý.

Qua bảng phân tích số liệu bên dưới (bảng 4.7), ta thấy, nợ ngắn hạn trong

công ty biến đổi liên tục, năm thì tăng lên năm thì giảm xuống. Trong thời gian

từ ba năm thì hầu hết các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính đều tăng lên vào

năm 2007 và có xu hướng giảm xuống vào năm tiếp theo. Điều này không thể kết

luận rằng: năm 2008 công ty hoạt động không có hiệu quả hơn năm 2007, mà là

do tình hình thế giới có nhiều biến động nên ít nhiều kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng. Năm 2006, các khoản nợ phải trả là

163.138 triệu đồng, năm 2007- 2008 xuất hiện lần lượt là 361.392 triệu đồng,

217.321 triệu đồng. Trong đó, năm 2007 tăng 198.254 triệu đồng so với năm

2006, tương ứng tăng 121,53%. Khoản nợ ngắn hạn này tăng lên nguyên nhân là

do công ty có vay món nợ ngắn hạn với số tiền là 22.080 triệu đồng, trong khi

năm 2006 công ty không có vay món nợ ngắn hạn này. Kế đến là do khoản phải

trả nội bộ tăng 167.945 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 120,84% so với cùng

kỳ năm trước. Tuy nhiên, năm 2007 vẫn có khoản mục đã giảm xuống so với

năm trước đó, chẳng hạn như thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 3.456

triệu đồng, và năm 2008 tiếp tục giảm 5.889 triệu đồng so với năm 2007, đây là

điểm tích cực của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Khoản phải trả công nhân viên năm 2006 là 4.578 triệu đồng, năm 2007 là

4.406 triệu đồng, năm 2008 là 4.420 triệu đồng. Xét về mức chênh lệch năm

2007 so với năm 2006 thì giảm 172 triệu đồng, tương ứng giảm 3,76%. Năm

2008 so với năm 2008 thì tăng lên 14 triệu đồng, tương ứng tăng 0,32%. Nguyên

nhân là do công ty chưa trả lương hết cho công nhân viên khoản mục này tăng

lên vào năm qua.

Khoản người mua trả tiền trước mức độ chênh lệch năm 2007 so với năm

2006 tăng 5.556 triệu đồng, tương ứng tăng 1231,93% -có thể nói là tỷ lệ này khá

cao, chứng tỏ công ty có chính sách thu hút khách hàng khá hoàn hảo nên đã

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 61 SVTH: Dương Thị Nhạn

chiếm dụng của khách hàng một tỷ lệ khá lớn và cũng là dấu hiệu có lợi cho công

ty. Đến năm 2008, khoản mục này đã giảm đi một lượng tương đương 5.107 triệu

đồng tương ứng với tỷ lệ 85,02% - điều đó chứng tỏ khách hàng đã chiếm dụng

vốn của công ty.

Như vậy, qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng các khoản nợ ngắn hạn

liên tục biến động, tăng lên rồi giảm xuống qua từng năm và có giá trị lớn. Điều

này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao, công ty đã tranh

thủ chiếm dụng vốn từ các nguồn vốn từ các nguồn để sổ sung cho nguồn vốn

kinh doanh.

Bảng 4.7: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn trong ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

Giá trị +(-) Giá trị +(-)

1. Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308 22.080 100,00 (9.772) (44,26)

2. Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175 3.982 264,23 (2.314) (42,16)

3. Người mua trả tiền trước 451 6.007 900 5.556 1.231,9

3 (5.107) (85,02)

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

14.064 10.608 4.719 (3.456) (24,57) (5.889) (55,51)

5. Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420 (172) (3,76) 14 0,32

6. Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912 2.022 110,98 68 1,77

7. Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321 167.945 120,84 (119.601) (38,97)

8. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - - (685) (100) - 100

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác

1.054 2.036 566 982 93,17 (1.470) (72,20)

Tổng các khoản nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321 198.254 121,53 (144.071) (39,87)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 62 SVTH: Dương Thị Nhạn

c) Phân tích tỷ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả

ngắn hạn

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn tồn tại và

phát sinh các khoản phải thu và khoản phải trả. Thông thường, các khoản này

muốn thanh toán được thì phải có một khoản thời gian nhất định. Nhưng vấn đề

thanh toán dài hay ngắn hạn là hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ trích nộp các

khoản phải cho ngân sách Nhà nước theo qui định, tùy thuộc vào phương thức

thanh toán đang được áp dụng hiện hành và sự thỏa thuận giữa các đơn vị với

nhau. Tình hình thanh toán của công ty thể hiện tình thần chấp hành kỷ luật tài

chính, kỷ luật thanh toán và sự tôn trọng của pháp luật.

Mặt khác, tình hình thanh toán còn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể, nếu vốn bị chiếm dụng quá

nhiều thì công ty sẽ không đủ nguồn vốn để trang trải cho mọi hoạt động, từ đó

làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm một cách đáng kể. Chính vì vậy, việc

phân tích tình hình thanh toán của công ty là nhằm phát hiện ra nguyên nhân,

đồng thời tìm ra giải pháp tháo gỡ, chủ động về mặt tài chính và có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng đối với sự thành công của công ty.

Bảng 4.8: Phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả qua

ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Các khoản phải

thu ngắn hạn

Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số khoản phải thu trên

khoản phải trả (lần)

Năm 2006 60.783 163.138 0,37 Năm 2007 48.234 361.392 0,13 Năm 2008 186.448 217.321 0,86

Chênh lệch 2007/2006

+(-) (12.549) 198.254 (0,24) % (20,65) 121,53 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 138.214 (144.071) 0,72 % 286,55 (39,87) -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 63 SVTH: Dương Thị Nhạn

Kết quả tính toán trên cho thấy: Hệ số khái quát của công ty trong ba năm

chiếm tỷ lệ cao mặc dù hệ số này đã có giảm vào năm 2007 nhưng sang năm

2008 hệ số này lại tăng lên. Cụ thể, năm 2007 hệ số này giảm 0,24 lần (0,37-

0,13). Do trong năm 2007 khoản phải thu giảm mạnh mà khoản phải trả lại tăng

nhiều hơn, lượng giảm khoản phải thu 12.549 triệu đồng nhỏ hơn lượng tăng

khoản phải trả 198.254 triệu đồng. Nguyên nhân là công ty áp dụng chính sách

thu tiền khá chặt chẽ nhằm hạ thấp khả năng thanh toán không đúng hạn của

khách hàng nên lượng tiền mặt tăng khá cao làm cho các khoản phải thu giảm

xuống đáng kể. Nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này tăng từ 0,13 lần lên 0,86 lần. Cho

thấy khoản vốn đơn vị bị chiếm dụng có chiều hướng tăng lên. Có thể nói là công

ty đã có cố gắng giảm các khoản phải trả, nhưng công ty cũng để các khoản phải

thu gia tăng quá lớn. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn 1 cho thấy số vốn

đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng.

4.2..1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty tại thời điểm hiện tại và trong

tương lai gần có đủ trang trải cho các khoản nợ hay không, ta cần đi sâu phân

tích nhu cầu và khả năng thanh toán và đó cũng là cơ sở để đánh giá tình hình tài

chính của công ty là tốt hay xấu để có những quyết định tài chính phù hợp và kịp

thời.

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời này cho biết công ty có thể sử

dụng toàn bộ tài sản của mình để trang trải các khoản nợ như thế nào và có thể

đánh giá được thực trạng tổng quát tình hình tài chính tại công ty, ta tiến hành lập

bảng số liệu phân tích khả năng thanh toán hiện thời sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 64 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.9: Phân tích khả năng thanh toán hiện thời qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH (Trđ)

Nợ ngắn hạn (Trđ)

Hệ số thanh toán hiện thời

(lần) Năm 2006 193.171 163.138 1,18 Năm 2007 380.948 361.392 1,05 Năm 2008 220.713 217.321 1,02

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 187.777 198.254 (0,13) % 97,21 121,53 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) (160.235) (144.071) (0,04) % (42,06) (39,87) -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

Đây là một tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ

phải trả bằng toàn bộ tài sản hiện có của công ty. Trong 03 năm qua, công ty có

hệ số thanh toán hiện thời lớn hơn 1, tức là vốn lưu động của công ty có thể trang

trải đủ cho các khoản nợ phải trả. Tỷ số này càng cao thì năng lực tài chính của

công ty càng lớn. Vì vậy để đảm bảo hệ số an toàn của cán cân thanh toán, công

ty cần phải nâng cao tỷ số này để có thể trang trải được cho các khoản nợ phải

trả. Cụ thể, năm 2006 khả năng thanh toán hiện thời là 1,18 lần có nghĩa là cứ 01

đồng vốn nợ phải trả thì đảm bảo bằng 1,18 đồng tài sản; đến năm 2007 thì khả

năng thanh toán hiện thời là 1,05 lần và như vậy so với năm 2006 thì giảm 0,13

lần. Năm 2008 thì khả năng thanh toán hiện thời tiếp tục giảm xuống 1,02 lần và

so với năm 2007 thì giảm 0,04 lần.

Như vậy, qua 03 năm mặc dù công ty có đủ năng lực thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn, nhưng khả năng thanh toán hiện thời vẫn còn thấp chưa tạo được uy

tín đối với các đơn vị cho vay.

4.2.1.3 Hệ số thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh

nhu cầu) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Và chỉ tiêu này cho biết công ty có

thể dùng tiền và các khoản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trang trải các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 65 SVTH: Dương Thị Nhạn

khoản nợ ngắn hạn để thấy được khả năng thanh toán của công ty như thế nào,

thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 4.10: Phân tích khả năng thanh toán nhanh qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH (Trđ)

Hàng tồn kho (Trđ)

Hàng dự trữ quốc

gia (Trđ)

Nợ ngắn hạn

(Trđ)

Hệ số thanh toán

nhanh (lần)

Năm 2006 193.171 114.043 11.300 163.138 0.42 Năm 2007 380.948 291.513 24.868 361.392 0.18 Năm 2008 220.713 24.093 - 217.321 0.90

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 187.777 177.470 13.568 198.254 (0.24) % 97,21 155,62 120,07 121,53 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) (160.235) (267.420) (24.868) (144.071) 0.73 % (42,06) (91,74) (100,00) (39,87) -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

Từ khi cơ chế tự quản được ấp dụng trong công ty Nhà nước, thì công ty

chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách

nhiệm trước bạn hàng kinh doanh. Do đó, công ty phải ước lượng, tính toán trước

các trường hợp xấu có thể xảy ra và khi khả năng đó xảy ra thì công ty vẫn có thể

đảm bảo thanh toán được. Tại một thời điểm nào đó trong kỳ phân tích thì tỷ số

tài sản lưu động thực có của công ty không thể chuyển ngay thành tiền để thanh

toán. Chính vì vậy, ta phải sử dụng hệ số thanh toán nhanh tức thời để phản ánh.

Nếu tỷ số lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tương đối tốt và khả quan

và ngược lại nếu nhỏ hơn 0.1 thì công ty không đủ khả năng thanh toán nợ. Tuy

nhiên, nếu tỷ số này quá cao lại phản ánh một tình huống không tốt vi vốn bằng

tiền qua nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy,

khả năng thanh toán tức thời của công ty qua 03 năm thì có hai năm không đảm

bảo, tức là vào năm 2006 chỉ có 0,42 lần và năm 2007 là 0,18 lần, nhưng đến

năm 2008 tăng lên 0,9 lần – chứng tỏ tài chính của công ty gặp khó khăn về tiền

để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến hạn. Vì vậy

công ty phải có hướng để tăng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Nguyên nhân là do vốn bằng tiền quá ít nhưng nợ ngắn hạn quá lớn. Nguyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 66 SVTH: Dương Thị Nhạn

nhân là do vốn bằng tiền quá ít nhưng nợ ngắn hạn lại quá lớn. Nhưng vẫn có thể

chấp nhận được vì nhiên liệu đầu vào của công ty chủ yếu là nợ, lượng tiền mặt

dự trữ chủ yếu là để trả lương công nhân và các nhu cầu nhỏ khác bằng tiền, nếu

dự trữ lượng tiền mat tại quỹ nhiều thì không tốt vì tiền tại quỹ không tạo ra được

lợi nhuận cho công ty.

4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động

Việc phân tích khả năng hoạt động của công ty dựa trên việc phân tích các

tỷ số hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có tác dụng đo lường mức độ hoạt

động của công ty có liên quan đến việc sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty, hiệu quả kinh doanh không chỉ là

thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, mà còn là

vấn đề sống còn của công ty.

Tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng tốt hay không, còn thể

hiện qua tốc độ luân chuyển (hiệu quả sử dụng vốn) tài sản, tiền vốn trong quá

trình hoạt động. Một công ty có tốc độ luân chuyển cao thể hiện tình trạng sử

dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một trong

những yêu cầu quan trọng trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh

nghiệp. Đây cũng là cơ sở đưa ra những điều chỉnh nhằm cải thiện tình hình tài

chính của công ty. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của công ty, chúng ta sẽ

đi vào phân tích một số chỉ tiêu sau đây.

4.2.2.1 Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu

Để biết được mức độ hợp lý của các khoản phải thu và hiệu quả của việc

thu hồi nợ một cách cụ thể của công ty ta xem xét chỉ tiêu số vòng luân chuyển

các khoản phải thu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 67 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.11: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu qua

ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Doanh

thu thuần (Trđ)

Khoản phải thu

bình quân (Trđ)

Số vòng quay khoản phải thu

(vòng)

Kỳ thu tiền bình quân

(Ngày)

Năm 2006 1.838.035 57.155 32 11 Năm 2007 3.070.203 54.509 56 6 Năm 2008 3.995.383 117.341 34 11

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 1.232.168 (2.646) 24 (5) % 67,04 (4,63) - -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 925.180 62.832 (22) 5 % 30,13 115,27 - -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt của công ty. Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2006

số vòng quay các khoản phải thu là 32 vòng, năm 2007 là 56 vòng, năm 2008 là

34 vòng. Kỳ luân chuyển các khoản phải thu năm 2006 là 11 ngày, năm 2007 và

2008 lần lượt là 6 ngày, 11 ngày. Xét về sự chênh lệch năm 2007 so với năm

2006 thì số vòng quay các khoản phải thu tăng 24 vòng, tương ứng 75% dẫn đến

kỳ luân chuyển các khoản phải thu giảm 5 ngày. Năm 2008, số vòng quay các

khoản phải thu giảm 22 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do các

khoản phải thu bình quân tăng 115,27% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần

(doanh thu thuân tăng 30,13%). Điều này cho thấy công ty thu hồi các khoản

công nợ chậm, và khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu chậm

ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của đơn vị.

4.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian cần để thu hồi các khoản phải

thu là trong bao lâu. Qua bảng số liệu 4.13 ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của

công ty biến đổi liên tục. Trong năm 2007 kỳ thu tiền vừa được rút ngắn lại 05

ngày thì sang năm 2008 kỳ thu tiền giãn ra bấy nhiêu ngày. Nguyên nhân là do

trong năm 2007 công ty áp dụng chính sách thu tiền tốt, vì thế vòng luân chuyển

các khoản phải thu tăng dẫn đến kỳ thu tiền bình quân giảm xuống 06 ngày. Đến

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 68 SVTH: Dương Thị Nhạn

năm 2008 do công ty không kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu nên làm cho

số vòng quay tăng lên đáng kể, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên 05 ngày so

với năm 2007. Đây là điểm tiêu cực mà công ty nên khắc phục, điều đó thể hiện

là vốn của công ty đang bị chiếm dụng trong năm qua.

4.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho

Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình

sản xuất bình thường liên tục. Mức độ dự trữ hàng tồn kho còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, tính chất sản phẩm,…

Phân tích chỉ tiêu này nhằm để phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong

kho trước khi được bán ra, nó thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân bán ra

trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện số lần hàng tồn kho

bình quân bán ra trong kỳ càng nhiều. Hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển

vốn hàng hóa của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa nhanh thì cùng một

mức doanh thu như vậy công ty sẽ đầu tư vốn cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc

cùng số vốn như vậy, sẽ cho doanh thu cao hơn.

Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua

ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Doanh thu

thuần (Trđ)

Hàng tồn kho bình

quân (Trđ)

Số vòng quay HTK

(vòng)

Kỳ luân chuyển HTK

(Ngày) Năm 2006 1.838.035 98.133 19 19 Năm 2007 3.070.203 202.778 15 24 Năm 2008 3.995.383 157.803 25 14

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 1.232.168 104.645 (4) 5 % 67,04 106,64 - -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 925.180 (44.975) 10 (10) % 30,13 (22,18) - -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2007

giảm 4 vòng so với năm 2006. Mặc dù năm 2007 kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty đạt rất hiệu quả, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được

rất cao nhưng đồng nghĩa với giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng theo, và chỉ tiêu này

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 69 SVTH: Dương Thị Nhạn

tăng đến 1.208.718 triệu đồng; bên cạnh đó, trong năm 2007 công ty thực hiện

chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều, chính vì thế lượng hàng tồn kho bình

quân tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%, vì

thế tỷ số luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống dẫn đến kỳ luân chuyển hàng tồn

kho tăng lên 24 ngày. Vì đây là mặt hàng xăng dầu nên rất dễ bị hao hụt nếu để

tồn kho lâu. Do đó làm giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho là điều rất cần thiết.

Như vậy để làm được điều này công ty cần phải tăng vòng quay hàng tồn kho

đồng nghĩa với việc cần giảm lượng hàng tồn trong kho cho hợp lý. Thực vậy,

năm 2008 hàng tồn kho bình quân giảm 44.975 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ

giảm 22,18%.

Trên thực tế, nếu hàng tồn kho nhiều sẽ làm ứ đọng vốn của công ty làm

một biểu hiện không tốt, nhưng do công ty hoạt động trong ngành xăng dầu và

giá cả nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, làm cho tình hình tiêu

thụ hàng hóa của công ty tương đối tốt. Vì lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng

nhiều đã làm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và làm lợi nhuận của công

ty thu được ngày càng nhiều. Vì vậy, việc tăng dự trữ hàng tồn kho để đủ nhiên

liệu phục vụ cho nhu cầu thị trường là điều bình thường.

4.2.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Qua bảng số liệu bên dưới (bảng 4.15) cho thấy, tỷ số luân chuyển tài sản

cố định của công ty qua 03 năm luôn có xu hướng tăng. Cụ thể, trong năm 2006

là 23 vòng, nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng tài sản cố định sẽ thu được 23

đồng doanh thu thuần. Năm 2007 tỷ số này tăng lên 29 vòng, nguyên nhân là do

công ty ít đầu tư thêm vào tài sản cố định, đồng thời doanh thu tăng lên khá cao

làm cho tỷ số luân chuyển tài sản cố định tăng lên. Đến năm 2008 tỷ số này tăng

lên 34 vòng tức tăng 05 vòng so với năm 2007. Qua đó cho thấy mức độ hiệu quả

sử dụng tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng qua 03 năm, điều đó thể

hiện công ty đã đầu tư vào tài sản một mức hợp lý và có hiệu quả, đồng thời

doanh thu được tạo ra nhiều hơn cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang

ngày càng mở rộng và phát triển.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 70 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu Doanh thu

thuần (Trđ)

Vốn cố định bình quân

(Trđ)

Số vòng quay vốn cố định

(vòng) Năm 2006 1.838.035 79.812 23 Năm 2007 3.070.203 105.889 29 Năm 2008 3.995.383 116.621 34

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 1.232.168 26.077 6 % 67,04 32,67 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 925.180 10.732 5 % 30,13 10,14 -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

4.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.

Theo số liệu của bảng dưới đây cho thấy chỉ tiêu này được cải thiện qua từng

năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 số vòng quay tài sản lưu

động là 11 vòng, nghĩa là trung bình cứ một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra được

11 đồng doanh thu. Năm 2007, chỉ tiêu này vẫn là 11 vòng, điều này không có

nghĩa là doanh thu năm sau bằng doanh thu năm trước mà là do tốc độ tăng của

vốn lưu động bình quân cùng với tốc độ tăng của doanh thu dường như là bằng

nhau. Đến năm 2008 chỉ tiêu này tăng 02 vòng so với năm 2007 (tức là 13 vòng),

nguyên nhân là do năm 2008 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh

thu tăng đạt 3.995.383 triệu đồng (tăng 925.180 triệu đồng). Nhìn chung, tốc độ

luân chuyển tài sản lưu động của công ty rất tốt bởi vì tỷ số có xu hướng tăng lên

qua các năm, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của đơn vị ngày càng hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 71 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu Doanh thu

thuần (Trđ)

Vốn lưu động bình quân

(Trđ)

Số vòng quay vốn lưu động (vòng)

Năm 2006 1.838.035 171.380 11 Năm 2007 3.070.203 287.060 11 Năm 2008 3.995.383 300.831 13

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 1.232.168 115.680 (0) % 67,04 67,50 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 925.180 13.771 2 % 30,13 4,80 -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

4.2.2.6 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng số liệu

được dùng để phân tích dưới đây (bảng 4.17) cho thấy số vòng quay tổng tài sản

liên tục tăng qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 là 07 vòng, điều này có nghĩa là một

đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra được 07 đồng doanh thu. Sang năm tiếp theo,

chỉ tiêu này tăng lên 01 vòng (tức 08 vòng) -một đồng vốn bỏ ra đầu tư mang về

08 đồng doanh thu; và đến năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư tạo ra được 10

đồng doanh thu. Như vậy, nếu so sánh với năm trước đó thì mỗi đồng bỏ ra đầu

tư công ty đã tạo ra được nhiều hơn 02 đồng. Nguyên nhân là vì công ty có tiến

hành đầu tư, mua sắm máy móc, … nên giá trị tài sản cố định bình quân tăng lên

dẫn đến tổng tài sản bình quân cũng tăng theo.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 72 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu Doanh thu

thuần (Trđ)

Tổng tài sản bình quân

(Trđ)

Số vòng quay tổng tài sản

(vòng) Năm 2006 1.838.035 252.302 7 Năm 2007 3.070.203 394.068 8 Năm 2008 3.995.383 418.739 10

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 1.232.168 141.766 1 % 67,04 56,19 -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) 925.180 24.671 2 % 30,13 6,26 -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ)

Phân tích nhóm tỷ số quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết

khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu

này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với

tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính

của doanh nghiệp đối với các khoản đi vay như thế nào để kịp thời điều chỉnh khi

doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu Nợ phải trả (Trđ)

Tổng tài sản (Trđ)

Vốn chủ sở hữu (Trđ)

Tỷ số nợ trên tổng

tài sản (%)

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở

hữu (lần)

Năm 2006 201.138 288.976 87.838 69,60 2,29 Năm 2007 391.480 499.160 107.680 78,43 3,64 Năm 2008 249.067 338.317 89.250 73,62 2,79

Chênh lệch 2007/2006

+(-) 190.342 210.184 19.842 8,83 1,35 % 94,63 72,73 22,59 - -

Chênh lệch 2008/2007

+(-) (142.413) (160.843) (18.430) (4,81) (0,84) % (36,38) (32,22) (17,12) - -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 73 SVTH: Dương Thị Nhạn

4.2..3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)

Qua bảng phân tích số liệu trên (bảng 4.18) cho thấy, hệ số nợ trên tổng

tài sản của công ty luôn biến động theo chiều tăng qua các năm. Cụ thể, năm

2007 hệ số này tăng lên 8,83% so với năm 2006, tức tăng từ 69,6% năm 2006 lên

78n43% năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007 tổng tài sản năm 2007

tăng lên 210.184 triệu đồng (tương đương 72,73%) so với năm 2006, cùng với

khoản nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ nhanh hơn 94,63% (tương đương 190.342

triệu đồng) so với năm 2006. Điều đó cho thấy công ty chiếm dụng được khoản

vốn nhiều hơn vào năm 2007 so với năm 2006.

Vào năm tiếp theo, năm 2008 tỷ số này có phần nào giảm đi so với năm

trước liền kề nhưng vẫn cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là trong năm

2008 nợ phải trả giảm đi một lượng 142.413 triệu đồng (tương đương 36,38%),

trong khí đó tổng tài sản cũng giảm xuống nhưng với lượng giảm ít hơn nợ phải

trả (tổng tài sản năm 2008 giảm 160.843 triệu đồng, tương đương 32,22% so với

năm 2007). Chình vì sự chênh lệch tương đối nhỏ của hai khoản mục này đã làm

cho hệ số nợ trên tổng tài sản giảm với một mức tương ứng là 4,81%.

Hệ số này qua 03 năm đều khá cao cho thấy sự chênh lệch lớn giữa bên nợ

với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt cho thấy uy tín của

doanh nghiệp đối với các đối tác ngày càng được khẳng định và niềm tin của nội

bộ bên trong đối với công ty là rất lớn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải hết sức

thận trọng đối với những đồng vốn phải trả này, phải phát huy tối đa lợi ích mà

những nguồn vốn này mang lại, nhằm tạo sức bật cho sự phát triển của công ty,

giúp đơn vị ngày càng phát triển, tránh tình trạng công nợ quá lớn có thể gây ảnh

hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của đơn vị.

4.2.3.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu dùng để xem xét đơn vị có lạm

dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích thanh toán hay không. Hệ số này cao

được xem là không tốt đối với các chủ nợ; song đối với các đơn vị đi vay là một

thuận lợi - bởi vì nếu công ty làm ăn hiệu quả thì sẽ sinh lợi cao, ngược lại cũng

mang lại nhiều rủi ro.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 74 SVTH: Dương Thị Nhạn

Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng luôn biến

động qua 03 năm. Cụ thể, năm 2007 tăng 1,35 lần so với năm 2006. Đến năm

2008, hệ số này giảm 0,84 lần so với năm 2007, nhưng hệ số năm này vẫn còn

lớn hơn năm 2006. Qua đây, cho thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của

công ty chưa được tốt lắm. Nhưng xét cho cùng tuy hệ số nợ so với vốn chủ sở

hữu khá cao nhưng nằm trong điều kiện công ty hoạt động kinh doanh luôn luôn

có lãi đảm bảo được khả năng chi trả các khoản nợ nên hiệu quả mang lại cho

vốn chủ sở hữu vẫn chấp nhận được.

4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi

Chỉ tiêu sinh lời là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện sự so sánh giữa mức lợi

nhuận đạt được so với vốn trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hay nói cách

khác, những chỉ số về mức sinh lợi này sẽ cho kết quả sau cùng của quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh,

mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Đồng thời đó cũng là hệ quả của các quyết

định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty. Người ta dùng chỉ tiêu

lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng

sinh lời của đồng vốn, cũng như thể hiện khả năng quản trị của nhà quản lý. Khả

năng sinh lời là điều kiện duy trì, tồn tại, và phát triển của công ty. Chu kỳ sống

của công ty dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời, để đánh giá khả

năng sinh lời của công ty, người ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 75 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm

(2006-2008)

Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Lợi nhuận gộp Trđ 52.737 76.187 58.503 23.450 (17.684) Lợi nhuận ròng Trđ 3.684 8.029 4.362 4.345 (3.667) Doanh thu thuần Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 925.180 Vốn chủ sở hữu bình quân Trđ 87.797 97.759 98.465 9.962 706

Tổng tài sản bình quân Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 24.671

Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần % 2,87 2,48 1,46 (0,39) (1,02)

Tỷ lệ LNR trên doanh thu thuần % 0,20 0,26 0,11 0,06 (0,15)

Tỷ lệ LNR trên vốn chủ sở hữu % 4,20 8,21 4,43 4,02 (3,78)

Tỷ lệ LNR trên tổng tài sản % 1,46 2,04 1,04 0,58 (1,00)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

4.2.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Phân tích tỷ suất này cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thu được

trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần

mà công ty thu được trong kỳ sẽ tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ

tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất của công ty

càng có hiệu quả.

Nhìn qua bảng phân tích số liệu 4.17 cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận gộp trên

doanh thu thuần có xu hướng giảm dần qua ba năm. Năm 2007, tỷ lệ này chiếm

2,48% giảm 0,39% so với năm 2006 - điều này có nghĩa là cứ trong 100 đồng

doanh thu thuần của công ty năm 2007 sẽ thu được ít hơn so với năm 2006 là

0,39 đồng lợi nhuận; và đến năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm 1,02% so với năm

2007 - tương tự thì năm 2008 công ty đã mất đi 1,02 đồng lợi nhuận. Mặc dù tỷ

lệ này giảm nhưng xét về giá trị thì lợi nhuận gộp luôn tăng lên qua ba năm,

chứng tỏ công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Và mặt khác do chi phí và doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 76 SVTH: Dương Thị Nhạn

thu là hai đại lượng có mối quan hệ gần gũi nhau, khi doanh thu tăng đều qua các

năm thì cũng có nghĩa là tất cả các chi phí có liên quan cũng tăng đều qua các

năm tương ứng. Và như vậy thì đối với tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu

thuần cũng được giải thích tương tự.

4.2.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư -

những người trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh

mức sinh lợi mà các nhà đầu tư có thể nhận được từ đồng vốn góp của mình.

Qua cùng bảng phân tích số liệu 4.17, cho thấy, tỷ suất lợi nhuận r òng trên

vốn chủ sở hữu qua các năm lần lượt là 4,2%; 8,21%; và 4,43% -điều này có

nghĩa là cứ trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào năm 2007 sẽ thu được

nhiều hơn năm 2006 4,02 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 thì sẽ thu về ít hơn

3,78 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2007. Sở dĩ tỷ suất này giảm đi một ít là do

số vốn chủ sở hữu trong năm 2008 chỉ tăng 706 triệu đồng so với năm 2008,

trong khi năm 2007 chỉ tiêu này tăng 9.962 triệu đồng so với năm 2006.

Qua đó cho thấy mức lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu của công ty

trong ba năm có sự giảm đi đáng kể. Từ đó yêu cầu được đặt ra cho các nhà quản

trị là làm sao để nâng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới.

4.2.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Đây là một tỷ số đo lường khả năng sinh lợi có được trên một đồng vốn

đầu tư vào tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố

và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản qua ba năm lần lượt là 1,46%, 2,04% và

1,04%. Giải thích tương tự như các tỷ suất sinh lợi trên, cứ 100 đồng vốn đưa vào

hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,46 đồng lợi nhuận ròng đối với

năm 2006; 2,04 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2007 và 1,04 đồng lợi nhuận

ròng đối với năm 2008. Nhìn chung thì tỷ suất này đã có chiều hướng giảm

xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động,

giá cả xăng dầu thay đổi liên tục nên làm cho tình hình công ty gặp nhiều khó

khăn chung nên đối với chỉ tiêu lợi nhuận thì có chiều hướng giảm; trước sự thay

đổi đó, đơn vị muốn tồn tại thì phải tìm mọi cách để nâng cao địa vị của công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 77 SVTH: Dương Thị Nhạn

nên làm cho tổng tài sản bình quân của công ty trong thời gian đó có sự tăng lên,

dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có sự tăng giảm rõ ràng.

4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT

Lợi nhuận trên vốn tự có của công ty tăng lên vào năm 2007 rồi lại giảm

xuống năm 2008. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của vốn chủ sở

hữu là tác động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tổng tài

sản cũng như tổng tài sản trên vốn tự có. Cụ thể, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

năm 2006 đạt 4,2%, năm 2007 đạt 8,21% và năm 2008 đạt 4,43%. Để hiểu rõ

hơn ta đi vào xem xét từng phần của sơ đồ để thấy được nguyên nhân gì làm cho

suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thay đổi như vậy.

Bên trái sơ đồ triển khai yếu tố lợi nhuận trên doanh thu. Theo số liệu về

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tỷ lệ này từ năm 2006 đến năm

2008 lần lượt là 0,2%, 0,26% và 0,11%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng vào

năm 2007 là do doanh thu tăng 1.232.168 triệu đồng, tỷ lệ tăng 67,04% chậm

hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế với mức tăng là 117,92%. Mặc dù hầu hết

các chi phí trong năm 2007 đều tăng như: chi phí bán hàng và quản lý doanh

nghiệp, chi phí giá vốn hàng bán, các chi phí khác…, tuy nhiên mức tăng của các

chi phí vẫn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như phù

hợp với tình hình biến động của cả thế giới.

Năm 2008 hệ số lợi nhuận ròng của công ty đã giảm xuống so với năm

trước đó. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm gặp đôi điều khó khăn do

tình hình dầu mỏ trên thế giới biến động mạnh. Bên cạnh đó, năm nay doanh

nghiệp có chính sách quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn như chi phí bán hàng và

quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều giảm so với năm trước, dẫu chi phí giá

vốn hàng bán có tăng lên khá cao do công ty áp dụng chính sách bán hàng khá

rộng rãi để đẩy mạnh việc bán sản phẩm trong năm này. Do đó, việc kinh doanh

của công ty vẫn đạt mức lài cũng tương đối.

Bên phải sơ đồ trình bày các thành phần của tài sản có, tổng tài sả có và

vòng quay tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Căn cứ vào sơ đồ

ta thấy vòng quay toàn bộ vốn liên tục tăng qua ba năm. Kết quả chủ yếu của

việc vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua ba năm là do doanh thu của công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 78 SVTH: Dương Thị Nhạn

năm sau luôn luôn cao hơn năm trước, trong khí đó tài sản của công ty có tăng

nhưng với tốc độ tăng chậm hơn.

Theo sơ đồ này, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 2,04% -cũng

là con số cao nhất trong ba năm. Cụ thể, năm 2006 cứ 0,20 đồng lợi nhuận được

tạo ra từ 100 đồng doanh thu, kết hợp với số vòng quay tổng tài sản là 7,29 vòng

thì lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đạt 1,46%. Sang năm 2007 chẳng

những lợi nhuận trên daonh thu của công ty tăng lên mức 0,26 đồng mà vòng

quay tổng tài sản cũng tăng lên 7,79 vòng. Điêu này đã làm cho tỷ suất lợi nhuận

trên tổng tài sản tăng lên mức 2,04 đồng. Nhưng trong điều kiện kinh tế khó khắn

như năm 2008, mặc dù tốc độ vòng quay tổng tài sản vẫn tăng lên 9,54 vòng

nhưng bù trừ lại thì mức lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã giảm xuống một

phần nên dẫn đến kết quả là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng đã giảm

xuống chỉ còn 1,04 đồng.

Từ việc phân tích sơ đồ Dupont cho thấy, hoạt động kinh doanh của công

ty năm 2007 là hiệu quả cao nhất. Tổng tài sản của công ty luôn sinh lợi qua các

năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả tốt

nhất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 79 SVTH: Dương Thị Nhạn

Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont

LNR/VCSH (%) 4,20 8,21 4,43

LNR / ∑TSbq(%) 1,46 2,04 1,04

∑TSbq/VCSH(lần) 2,87 3,66 4,69

LNR/DTT (%) 0,20 0,26 0,11

DTT/ ∑TSbq (lần) 7,29 7,79 9,54

DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383

LNR (Trđ) 3.684 8.029 4.362

DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383

∑TSbq (Trđ) 252.302 394.068 418.739

Tổng DT 1.838.637 3.073.928 3.998.885

Tổng CP 1.834.953 3.065.899 3.994.523

∑TSLĐbq (Trđ)

171.380 287.060 300.831

∑TSCĐbq (Trđ) 80.922 107.009 117.908

Nhân

Nhân

Chia Chia

Cộng Trừ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 88: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 80 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY

5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Căn cứ vào tài liệu như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động

kinh doanh của công ty, các tài liệu liên quan khác cùng với năng lực thực tế của

công ty hiện nay, qua phân tích tình hình biến động về vốn, nguồn vốn, tình hình

khả năng thanh toán của công ty qua 03 năm (2006-2008), có thể rút ra những

nhận xét tình hình tài chính những ưu điểm, những mặt còn hạng chế và nguyên

nhân của công ty như sau:

5.1.1 Về tình hình quy động vốn

Qua phân tích tình hình tài chính, cho thấy qua 03 năm thì vốn sản xuất

kinh doanh của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã có sự gia tăng đáng kể (năm

2006 là 76.237 triệu đồng, năm 2007 là 81.683 triệu đồng và năm 2008 là 88.113

triệu đồng), tình hình kinh doanh bước đầu có những thuận lợi trong việc huy

động vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, công ty

làm ăn thường xuyên có lãi, nên đã phát triển được nguồn vốn dồi dào, từ đó mà

việc huy động vốn kinh doanh từ các đối tượng bên ngoài cũng được thuận lợi

hơn. Nguồn vốn không ngừng tăng lên, quy mô hoạt động cũng như thị trường

tiêu thụ được mở rộng, và công ty hoàn toàn chiếm ưu thế trong địa bàn Thành

phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận.

5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn

Theo kết quả phân tích trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn cố

định cũng như vốn lưu động có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

Nguyên nhân là do công ty đã làm tốt công tác dự trữ hàng hóa, nhiên liệu dẫn

đến tăng hiệu quả sử dụng vốn vào năm 2007 (trong năm 2007 công ty thực hiện

chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều làm cho lượng hàng tồn kho bình quân

tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%). Tuy

nhiên, vẫn còn mặt hạn chế tồn tại là công ty đã bị chiếm dụng một số vốn tương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 89: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 81 SVTH: Dương Thị Nhạn

đối lớn, công tác thu hồi nợ vẫn còn hơi yếu, đây cũng là nguyên nhân làm cho

hiệu quả sử dụng vốn giảm vào năm 2008 (khoản phải thu khách hàng năm 2008

tăng 42,19% - một tỷ lệ tương đối cao, điều này đồng nghĩa là vốn lưu động của

công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra biện pháp để thu

hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp).

5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định

Ngoài tài sản cố định được xây dựng và đầu tư mới thì số lượng tài sản

xuống cấp vẫn chiếm đại đa số. Việc sử dụng vốn trong dài hạn trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn thấp. Chính điều này đã dẫn đến hiệu

quả sử dụng tài sản cố định chung của toàn công ty vẫn giảm. Nguyên nhân là do

tốc độ tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các tài sản được đầu tư nâng cấp

mới vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của các tài sản cố định đã qua sử dụng, dẫn đến

hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa tốt qua 03 năm, chưa có sự bố trí các tài

sản này một cách hợp lý cho các bộ phận, trong khi đó các máy móc thiết bị mới

đưa vào sử dụng thì chưa khai thác hết công suất.

5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán

Trong 03 năm qua, nợ phải trả của công ty ngày càng có xu hướng tăng

lên. Đặc biệt là nợ dài hạn đã khiến cho khả năng thanh toán của công ty ngày

càng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc số nợ phải trả thì số nợ

đến hạn và nợ quá hạn của công ty không có. Nợ phải trả tăng chủ yếu là do các

khoản vay dài hạn của công ty trong thời gian qua. Nguyên nhân của sự tăng này

là do công ty đã vay vốn Ngân hàng để đầu tư xây dựng mới thêm cơ sở vật chất

trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới nếu

không cân đối được nguồn thu thì có thể dẫn đến khó khăn trong công tác trả nợ.

Việc thu hồi các khoản thu của công ty nói chung là chưa được tốt lắm, hiện tại

mà số vốn của công ty bị chiếm dụng vẫn còn nhiều. Đây cũng là một nguyên

nhân làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.

5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty muốn đứng

vững và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 90: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 82 SVTH: Dương Thị Nhạn

Muốn như vậy công ty phải tận dụng tối đa các lợi thế của mình và hạn chế

những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đạt được hiệu quả trong kinh doanh là mong muốn của tất cả doanh nghiệp, các

nhà quản lý. Đứng trước tình hình biến động thất thường về giá cả cũng như tình

hình tài chính hiện nay đòi hỏi công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của

việc tổ chức quản lý sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này trước hết phải có

những biện pháp cụ thể gắn với những tồn tại thực tế của công ty để khắc phục

điểm yếu và phát huy mặt mạnh của mình. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu, phân

tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty với kiến thức hiện có của bản thân

có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính

của công ty.

5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty

Trong quá trình phân tích tình hình tài chính, lượng tài sản lưu động

chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (tức là 66,85% vào năm 2006; 76,32%

vào năm 2007 và 65,24% vào năm 2008), nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền chiếm rất

ít trong tổng tài sản (năm 2006 chiếm 1,13%, năm 2007 là 2,23% và 2,73% vào

năm 2008). Tuy nhiên, đối với bất kỳ công ty nếu tỷ lệ vốn bằng tiền quá thấp sẽ

có ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty và làm giảm hiệu

quả sử dụng vốn lưu động. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tích cực

hơn nữa trong việc phân bổ hợp lý tỷ trọng giữa tiền mặt hiện có trong đơn vị và

lượng tiền gửi trong ngân hàng. Tạo ra tính thanh khoản cao và tránh lãng phí

nếu như dự trữ lượng tiền mặt quá lớn hay tránh tình trạng khả năng thanh toán

của công ty sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Muốn làm được

điều đó công ty cần phải:

Thứ nhất, áp dụng một số biện pháp quản lý tài chính của công ty một

cách chặt chẽ như tiến hành kiểm soát nội bộ và kiểm toán Nhà nước theo định

kỳ.

Thứ hai, sử dụng nguồn vốn lưu động để đầu tư nâng cao và mở rộng chất

lượng các loại hình loại hình dịch vụ, thường xuyên kiểm tra hợp lý giữa tiền mặt

và tiền gửi Ngân hàng để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 91: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 83 SVTH: Dương Thị Nhạn

Thứ ba, nếu có điều kiện thuận lợi thì công ty nên sử dụng lượng tiền mặt

hiện có trong đơn vị đê tham gia vào các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm tăng thêm

thu nhập cho công ty, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết để tiết kiệm

vốn lưu động.

5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty

Trong tổng số các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu của

khách hàng chiếm tỷ 21,03% năm 2006, năm 2007 được giảm xuống còn 9,66%

nhưng sang năm 2008 lại tăng lên dữ dội (tức 58,4%) trong tổng tài sản. Điều

này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty vẫn chưa tốt lắm, số vốn bị chiếm

dụng vẫn còn nhiều dẫn đến việc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Trong thời gian tới công ty nên có những biện pháp tích cực hơn trong công tác

đòi nợ để giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể của các khoản ày. Cụ thể là:

Tăng cường công tác thu hồi công nợ giúp công ty hạn chế thất thoát công

nợ, xoay vòng đồng vốn nhanh hơn, vừa giảm bớt được vốn bị khách hàng chiếm

dụng. Tuy nhiên việc thu hồi công nợ cũng phải được cân đối dựa trên từng

khách hàng cụ thể, thời hạn tín dụng… để có thu hồi nợ tốt mà không ảnh hưởng

đến quan hệ mua bán giữa đôi bên.

Sự quan tâm đôn đốc, nhắc nhở và gửi giấy xác nhận công nợ hàng tuần ,

hàng tháng của công ty đến các chi nhánh, đại lý cũng là nhân tố quan trọng

trong thu hồi nợ bởi vì nó tạo ra sự quan tâm nhiều hơn của các đại lý đối với các

món nợ của họ đối với công ty. Điều này sẽ giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mặt khác do

họ thường là những doanh nghiệp tư nhân nhỏ hoặc ở dạng hộ kinh doanh cá thể

cho nên đôi khi công việc bề bộn đã làm cho họ quên mất rằng họ đang có khoản

nợ đến hạn đối với công ty, cần phải thanh toán ngay và lúc này sự đôn đốc và

nhắc nhở của công ty lẫn các chi nhánh là rất cần thiết. Sự đúng hẹn và cách ứng

xử của các nhân viên thu nợ đối với các đại lý cũng là một yếu tố có tác động

không nhỏ đến việc thu hồi nợ cho công ty.

Khả năng tài chính và sự sẵn lòng trả nợ của các đại lý cũng là yếu tố ảnh

hưởng đến quá trình thu hồi nợ tại công ty - một đại lý không thể coi là thanh

toán tốt nếu đại lý đó không có khả năng tài chính vững mạnh hoặc một đại lý có

tài chính tốt nhưng luôn trì tuệ và không sẵn lòng trả nợ khi đến đã hạn, chính là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 92: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 84 SVTH: Dương Thị Nhạn

nhân tố làm cho dư nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh và công ty tăng lên. Do vậy

việc lựa chọn các đối tác trong kinh doanh cũng hết sức quan trọng.

Thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng để phòng ngừa rủi ro

tranh cãi bởi vì nếu lỡ các đại lý quản lý sổ sách không cẩn thận thì sẽ dẫn đến sự

quên lãng, khi đó biên bản đối chiếu công nợ sẽ là căn cứ pháp lý hữu hiệu nhất.

Định kỳ nhân viên kế toán có trách nhiệm là thường xuyên thông báo tình

hình công nợ cho các đại lý và chi nhánh, đặc biệt là đối với các khoản nợ đến

hạn và quá hạn nhằm tạo cho đại lý luôn có sự quan tâm đúng mức đối với các

khoản nợ của họ đối với công ty.

Đối với lãnh đạo của công ty cần phải truyền đạt kinh nghiệm cho các

nhân viên mới và luôn nhắc nhở các nhân viên về những kinh nghiệm mà mình

đã từng trải trong quá trình thu hồi nợ của các đại lý để góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý công nợ tại chi nhánh nói riêng và của công ty nói chung.

Đối với những khoản nợ quá hạn thì chi nhánh phải đề nghị công ty cho

phép các đại lý nằm trong vùng sâu được gia hạn bởi hầu hết các đại lý này phải

bán chịu cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn kinh doanh ít, trả tiền sau khi bán được

hàng.

Đối với các đại lý có doanh số lớn thì chi nhánh nên đề nghị với công ty

để có sự uyển chuyển, linh hoạt và hợp lý về chính sách thưởng phạt trong thanh

toán. Đối với các đại lý này chúng ta có thể giảm nhẹ tiền phạt đối với các khoản

nợ quá hạn và tăng tiền thưởng đối với các khoản nợ thanh toán trước nếu doanh

số bán của họ tăng lên so với kỳ trước để nhằm khích lệ họ, tạo sự gắn bó chặt

chẽ giữa các đại lý với các chi nhánh của công ty.

Về phía chi nhánh phải thường xuyên thu thập thông tin thông qua các đại

lý về chính sách bán hàng - thu tiền của họ để kịp thời báo cáo về công ty để thực

hiện các điều chỉnh hợp lý, hữu hiệu trong việc bán hàng và thu tiền.

Một khi chi nhánh mở mới một số đại lý mới thì phải chọn lọc những đại

lý có tình hình tài chính và phải tiếp tục thực hiện thủ tục thế chấp nhằm đảm bảo

an toàn cho những món nợ về sau.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 93: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 85 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải tuân thủ thời gian giao hàng và thu nợ

theo yêu cầu đã thỏa thuận đối với các đại lý nhằm góp phần nâng cao uy tín của

công ty đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.

5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh

Trong ba năm qua công ty vẫn đạt được lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh, nhưng vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao hơn nếu làm tốt công tác giảm

những chi phí không cần thiết như: công ty nên đề ra hình thức khoán chi phí đối

với các bộ phận hành chính sự nghiệp, và vẫn có kế hoạch mua hàng hóa hợp lý.

5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định

Đa số tài sản cố định trong công ty đang sử dụng đã quá cũ, hiệu quả sử

dụng thấp, khấu hao gần hết, nhưng một phần do hạn chế về tài chính và một

phần do tình hình kinh tế đất nước đang khó khăn nên công ty chưa thực hiện

toàn diện trong việc mua sắm thay thế tài sản mới và nâng cấp tài sản cố định.

Với khả năng tài chính như hiện nay thì việc thay thế mới hoàn toàn hệ thống tài

sản trong công ty là một đòi hỏi khó khăn. Do đó công ty nên cần đề ra các biện

pháp nhằm duy trì khả năng hoạt động của các tài sản trong công ty như:

Bảo quản chặt chẽ hệ thống tài sản trong công ty, quá trình sử dụng phải

kết hợp với nâng cấp tài sản.

Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, thường xuyên bảo

dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, và khi đầu tư các tài sản mới thì phải nhanh

chóng đưa vào sử dụng.

Ban giám đốc nên thiết lập ra một tổ chuyên nhiệm vụ kiểm tra và giám

sát việc sử dụng bảo quản tài sản trong công ty.

Gắn liền quyền sử dụng và trách nhiệm bảo quản tài sản cố định cho từng

bộ phận, từng tổ sản xuất. Thực hiện chế độ khen thưởng thích đáng để khuyến

khích công nhân có ý thức trong việc bảo quản máy móc thiết bị, phát huy sáng

kiến, cải tiến kỹ thuật sao cho đạt năng suất với chi phí tiết kiệm nhất. Có chế độ

phạt, bồi thường khi hư hỏng hay mất mát để tránh tình trạng tài sản được sử

dụng một cách tùy tiện và bừa bãi.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 94: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 86 SVTH: Dương Thị Nhạn

5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên

Công ty nên tạo điều kiện đi học nâng cao trình độ cho những nhân viên

có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có chí hướng xây dựng công ty ngày một

đi lên. Để có thể làm tốt công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhân viên

phải có trình độ cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. Bên cạnh đó

công ty có thể tuyển dụng thêm nhân viên thích ứng với sự phát triển của xã hội

về tất cả mọi mặt, nắm bắt nhanh nhạy thông tin hàng ngày để có những phân

tích và xử lý kịp thời.

Đối với bộ phận hành chính sự nghiệp thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ

công nhân viên được đào tạo chính quy. Do đó ban lãnh đạo công ty phải có cơ

hôi để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.

5.2.6 Về chính sách động viên người lao động

Công ty phải đề ra và thực hiện nghiêm minh các chế độ khen thưởng, kỹ

luật cụ thể. Đối với cá nhân tập thể có thành tích tốt thì công ty nên có chính sách

động viên và tạo điều kiện cho nhân viên trong các phòng ban có cơ hội để nâng

cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.

Hiện nay, công ty đã đề ra chế độ khen thưởng và kỷ luật, nhưng việc thực

hiện vẫn còn hời hợt và chưa chặt chẽ. Do đó, cần phải thực hiện tốt hơn nữa,

cũng như tạo điều kiện cho những nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống, bố

trí ngày nghỉ thích hợp để họ có thể giải quyết những công việc gia đình một

cách ổn thỏa để họ có thể cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty.

Ban lãnh đạo cần quan tâm và thông cảm hơn nữa đối với những nhân

viên có gia đình và con nhỏ, cần có chính sách mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi

cho những nhân viên này có thể hoàn thành công việc mà không bị ảnh hưởng

bởi các công việc gia đình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 95: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 87 SVTH: Dương Thị Nhạn

Chương 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Việc phân tích tình hình tài chính cho thấy được tình hình tài chính rõ

ràng và cụ thể trong những năm qua, cũng như thấy được khả năng phát triển của

công ty trong tương lai. Qua thời gian thực tập tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

và đặc biệt đi sâu vào phân tích, nhận xét, và đánh giá tình hình tài chính của

công ty qua ba năm liên tiếp (từ năm 2006 đến năm 2008), có thể rút ra những

kết luận sau đây:

Thứ nhất, công ty hoạt động luôn có hiệu quả qua các năm, thể hiện bằng

kết quả hoạt động kinh doanh luôn luôn tạo ra lợi nhuận (năm 2006 l à 3.684 triệu

đồng, năm 2007 là 8.029 triệu đồng và 4.362 triệu đồng vào năm 2008); bên cạnh

đó thì tổng số tài sản bình quân của công ty cũng tăng dần qua các năm (tức là

năm 2006 là 252.302 triệu đồng, năm 2007 là 394.068 triệu đồng và đạt 418.739

triệu đồng vào năm 2008).

Thứ hai, vốn lưu động luôn tăng và ngày càng được quay vòng nhanh hơn.

Cụ thể, năm 2007 vốn lưu động bình quân đạt 287.060 triệu đồng (tăng 115.680

triệu đồng, tương đương 67,5%); và năm 2008 vốn lưu động vẫn tăng hơn so với

năm 2007 nhưng với tốc độ rất chậm (tăng 4,8% tương ứng với lượng là 13.771

triệu đồng).

Thứ ba, công ty mở rộng thị trường, cụ thể là bố trí thêm nhiều hệ thống

bán lẻ xăng dầu trên khắp Thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: Hậu

Giang, Bạc Liêu, và Sóc Trăng. Qua đó cho thấy mặt hàng xăng dầu là rất cần

thiết đối với đời sống của mọi người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh

doanh của các công ty, nhà máy xí nghiệp…

Bên cạnh những mặt mạnh nói trên thì công ty cũng rơi vào tình huống

khó khi gặp phải những hạn chế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 96: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 88 SVTH: Dương Thị Nhạn

Tỷ trọng các khoản phải thu còn quá cao, có khi chiếm hơn 50% trong

tổng tài sản, đó là vào năm 2008 chiếm tới 55,11% so với năm trước đó), điều đó

làm cho vốn công ty bị người khác chiếm dụng rất nhiều.

Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn, khả năng thanh

toán của công ty không đủ mạnh; đồng thời nguồn vốn chủ sử hữu chiếm tỷ trọng

cũng ở mức tương đối, khoảng 16% đến 26%, chưa đạt 30% trong tổng nguồn

vốn. Dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính còn thấp.

Lượng hàng tồn kho của công ty cũng khá cao trong hai năm (2006 và

2007), riêng năm 2008 hàng tồn kho giảm xuống tới mức 7,12% tương ứng

lượng là 24.093 triệu đồng. Như vây, sẽ làm tăng chi phí phát sinh trong quá

trình bảo quản.

Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận còn tương đối thấp, mặc dù có tăng nhưng không

lớn hơn so với khối lượng tăng của doanh thu.

Tóm lại, công ty muốn phát triển và giữ vững vị trí đứng đầu thị trường

công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh

của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu

quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.

6.2 KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Tây

Nam Bộ với mục đích là giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm yếu cũng như

thấy được những thế mạnh của mình để có thể đưa ra những giải pháp chính xác

nhất. Từ đó, một vài kiến nghị của riêng cá nhân sẽ được trình bày dưới đây

6.2.1 Đối với công ty

Định kỳ tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp

cũng như nắm được tình hình thay đổi của thị trường để kịp thời khắc phục, điều

chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng

chủ động cạnh tranh trước các đối thủ mới.

Đồng bộ hóa các thiết bị bán hàng ở các hệ thống bán lẻ xăng dầu nhằm

tạo sự ấn tượng và lòng tin nơi khách hàng.

Luôn giữ chữ tín với bất kỳ một khách hàng nào đó, đảm bảo mặt hàng

xăng dầu luôn đạt chất lượng cao, nhiên liệu không có lẫn tạp chất bên trong.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 97: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 89 SVTH: Dương Thị Nhạn

Hạn chế tối đa hao hụt trong quá trình xuất, nhập và tồn trữ hàng hóa. Có

chính sách tồn trữ hàng hóa thích hợp với nhu cầu của thị trường. Đề ra những

biện pháp mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu quả

sử dụng vốn lưu động và thu hút khách hàng.

Xây dựng đội ngũ kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông

qua việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên,

khuyến khích cán bộ, công nhân viên đơn vị tự trau dồi thêm kiến thức, không

ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có chính sách khen thưởng cho các cá nhân

và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của

công ty.

6.2.2 Đối với Nhà nước

Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp

tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận

thương mại nhằm mục đích vì lợi nhuận.

Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu vùng xa, tạo điều

kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh

nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường

mới.

Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công

ty linh hoạt trong việc định giá bán, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa

hội nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiếp cận với giá bán xăng, dầu của các

nước lân cận và khu vực.

Có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới,

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về

ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 98: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 90 SVTH: Dương Thị Nhạn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Dược (2004). Phân tích hoạt động kinh

doanh. Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Minh Kiều (2008). Tài chính daonh nghiệp. Nhà xuất bán

Thống kê.

3. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất

bán Thống kê.

4. Phan Đức Dũng (2007). Kế toán tài chính. Nhà xuất bán Thống kê.

5. Nguyễn Thị Thu Trang. Phân tích tình hình tài chính tại công ty Gas

Petrolimex Cần Thơ. Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần

Thơ.

6. http://www.petrolimextnb.com.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 99: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

PHỤ LỤC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA BA NĂM (2006-2008)

(Dạng rút gọn)

Đơn vị tính: Triệu đồng

MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM

2006 NĂM 2007

NĂM 2008

TÀI SẢN

100 TÀI SẢN NGẮN HẠN (110+120+130+140+150) 193.171 380.948 220.713

110 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 11.102 9.224 111 Tiền 1.308 11.102 9.224 112 Các khoản tương đương tiền 1.951 - - 120 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 121 Đầu tư ngắn hạn - - - 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) - - - 130 Các khoản phải thu ngắn hạn 60.783 48.234 186.448 131 Phải thu của khách hàng 50.808 27.347 38.884 132 Trả trước cho người bán 3.073 1.330 2.663 133 Phải thu nội bộ ngắn hạn 6.428 18.869 142.506 135 Các khoản phải thu khác 474 688 2.395 139 Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) - - - 140 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 141 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 149 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - - - 150 Tài sản ngắn hạn khác 3.786 5.231 948 151 Chi phí trả trước ngắn hạn 36 331 471 152 Thuế GTGT được khấu trừ 3.618 4.878 151 153 Chi phí chờ kết chuyển 19 - 9 154 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - 22 - 158 Tài sản ngắn hạn khác 113 - 317 170 Hàng dự trữ quốc gia 11.300 24.868 -

200 TÀI SẢN DÀI HẠN (210+220+240+250+260) 95.805 118.212 117.604

210 Các khoản phải thu dài hạn - 958 - 211 Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 212 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 213 Phải thu dài hạn nội bộ - - - 218 Phải thu dài hạn khác - 958 - 219 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) - - -

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 100: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM

2006 NĂM 2007

NĂM 2008

220 Tài sản cố định 94.855 116.923 116.318 221 Tài sản cố định hữu hình 50.036 98.635 95.877 222 Nguyên giá 89.531 143.551 153.680 223 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (39.495) (44.916) (57.803) 224 Tài sản cố định thuê tài chính - - - 225 Nguyên giá - - - 226 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 227 Tài sản cố định vô hình 16.210 16.116 20.060 228 Nguyên giá 17.943 20.426 24.800 229 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (1.733) (4.310) (4.740) 230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 28.609 2.172 381 240 Bất động sản đầu tư - - - 241 Nguyên giá - - - 242 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 250 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 109 226 297 251 Đầu tư vào công ty con - - - 252 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - - 258 Đầu tư dài hạn khác 109 226 297

259 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) - - -

260 Tài sản dài hạn khác 841 105 989 261 Chi phí trả trước dài hạn 127 105 174 262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 268 Tài sản dài hạn khác 714 - 815 270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100+200) 288.976 499.160 338.317

NGUỒN VỐN 300 NỢ PHẢI TRẢ (310+330) 201.138 391.480 249.067 310 Nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321 311 Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308 312 Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175 313 Người mua trả tiền trước 451 6.007 900 314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14.064 10.608 4.719 315 Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420 316 Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912 317 Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321 318 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - -

319 Các khoản phải trả và phải nộp ngắn hạn khác 1.054 2.036 566

320 Dư phòng phải trả ngắn hạn - - - 330 Nợ dài hạn 38.000 30.088 31.746 331 Phải trả dài hạn người bán - - -

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 101: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM

2006 NĂM 2007

NĂM 2008

332 Phải trả dài hạn nội bộ 38.000 29.420 26.560 333 Phải trả dài hạn khác - 668 765 334 Vay và nợ dài hạn - - 3.473 335 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - 336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 948 337 Dư phòng phải trả dài hạn - - -

400 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (410+430) 87.838 107.680 89.250

410 Vốn chủ sở hữu 76.237 81.683 88.113 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 70.489 71.969 78.798 415 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 416 Chênh lệch tỷ giá hoái đối - - - 417 Quỹ đầu tư phát triển 44 35 572 418 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 2.195 2.939 419 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 122 420 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 7.441 5.639 421 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43 43 43 430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 1.129 1.137 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 301 1.129 1.137 423 Nguồn kinh phí - - -

433 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định - - -

434 Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 24.868 - 440 Tổng các nghiệp vụ (300+400) 288.976 499.160 338.317

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 102: luan van tot nghiep ke toan (36).pdf

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM (2006-2008)

(Dạng rút gọn)

Đơn vị tính: Triệu đồng

MÃ SỐ CHỈ TIÊU

NĂM 2004

NĂM 2005

NĂM 2006

01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383

02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -

10 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383

11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880

20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503

21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704 23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704

24 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 46.482 64.824 53.262

30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.790 9.961 3.998

31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041 32 Chi phí khác 140 2.338 980 40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061 50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059 51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697 60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net