án t_t nghi_p v_ _ình duy
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
Phần mở đầu:
CHƯƠNG 1 : Tổng quan chung về phân tích Tài chính Doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 : Phân tích tình hình, đánh giá thực trạng tài chính tại công ty
cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
CHƯƠNG 3 : các giải pháp và kiến nghị
Phần kết luận:
Lời nói đầu
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối
quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thường
xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ
quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin; có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như tiềm năng và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn,
tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là
chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết được rõ về
thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ xung những khiếm khuyết cho sự
thiếu hụt này.
Nhận thức vấn đề đó, với những kiến thức tiếp thu được tại trường kết hợp với thời
gian thực tập tại Công ty Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
em đã hoàn thành đề án tốt nghiệp.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp
1
1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tiền tệ trong quá
trình phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức kinh doanh có tư cách
pháp nhân (tổng công ty, công ty, xí nghiệp…) thuộc mọi quy mô, mọi thành phần
kinh tế trên mọi lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ. Tài chính doanh nghiệp là
một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính.
1.1.2. Sự ra đời của tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, được ra đời và tồn tại trong nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Từ khi ra đời đến nay, tài chính đã dẫn dắt và thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá đạt được những bước tiến khổng lồ.
Người ta đưa ra 2 điều kiện ra đời của tài chính đó là điều kiện về kinh tế (sản
xuất hàng hoá - tiền tệ) và điều kiện về chính trị (sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nước). Quá trình sản xuất trải qua 4 khâu: Sản xuất – Phân phối - Trao đổi – Tiêu
dùng. Chính trong khâu phân phối đã nảy sinh tài chính, nhưng không phải có phân
phối là có tài chính mà tài chính ra đời cùng với sự ra đời của sản xuất hàng hoá - tiền tệ.
1.1.3. Bản chất của tài chính
- Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các
nhu cầu chung của xã hội.
- Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với Nhà Nước; các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính; các
quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác; các quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, với công nhân viên chức
trong doanh nghiệp và các đối tượng khác.
1.1.4. Chức năng của tài chính
a. Chức năng đảm bảo nguồn vốn:
Nội dung chức năng này của tài chính doanh nghiệp là phải xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức vốn đầy đủ và kịp thời để
2
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển.
b. Chức năng phân phối:
Là sự phân chia sản phẩm và xác lập quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận khác nhau
của nền tái sản xuất, phân phối xác định tỷ lệ sản phẩm dùng cho tiêu dùng và tiết kiệm.
c. Chức năng giám đốc:
Là chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà
biểu hiện tập trung là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Thông qua chức năng này có thể đảm bảo quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được
sử dụng đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.5. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trường
- Tài chính là một công cụ để huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Để thực hiện bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Do đó,
tài chính doanh nghiệp có chức năng tính toán nhu cầu vốn, huy động vốn, lựa chọn
các nguồn vốn phù hợp, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả, khai thác tối đa
hiệu quả sử dụng vốn: Tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của
vốn, tiết kiệm các khoản chi phí.
- Tài chính có vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt dộng sản xuất kinh doanh
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Thông qua dòng tiền vào ra, tài chính thực hiện
việc kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh..
- Tài chính có vai trò kích thích và điều tiết kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường các quan hệ tài chính ngày càng phát triển, để điều hoà lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trong toàn thể môi trường kinh doanh phải có vai trò điều tiết của tài
chính trong doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của tài chính trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn không chỉ cho
thấy vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp mà còn là cơ sở hình thành hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kinh tế, các thông tin khác trong quản lý doanh
3
nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết
định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
- Phân tích tình hình tài chính chủ yếu tập trung phân tích các Báo cáo tài chính;
các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống phương pháp, công cụ phân tích.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hiện nay việc phân tích tình hình tài chính được thực hiện trong nhiều tổ chức
kinh tế nhằm mục đích cơ bản:
- Phân tích hoạch định và kiểm soát tài chính.
- Quản lý vốn luân chuyển.
- Tìm nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển
vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản
trị ), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân
viên ngân hàng, các nhà quản lý…kể cả cơ quan Nhà Nước và người lao động.
+ Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro
tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
4
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán
về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng
dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của
doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước món lời được
tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời
thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc
trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp
và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài
hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời
này.
5
+Phân tích hoạt động tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có
nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số
lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần
thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập
này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức
vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân
công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Thu thập thông tin:
- Muốn phân tích bất cứ một sự vật, hiện tượng… yêu cầu bắt buộc là phải có
đối tượng và thông tin về đối tượng đó. Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải
tiến hành thu thập thông tin từ mọi nguồn khác nhau; từ thông tin nội bộ doanh
nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ những thông tin về số lượng
đến thông tin giá trị. Thông tin thu thập được càng nhiều, càng chính xác thì độ chính
xác của kết quả thu được càng cao.
b. Xử lý thông tin:
Sau khi đã có thông tin, các nhà phân tích tiến hành xử lý thông tin đã thu
thập được. Tuỳ vào nội dung nghiên cứu mà người sử dụng thông tin sẽ có các
phương pháp xử lý khác nhau để phục vụ cho mục đích phân tích của mình. Xử lý
thông tin có thể coi là quá trình sắp xếp các thông tin theo mục đích sử dụng nhằm
tính toán, so sánh, giải thích, xác định nguyên nhân… phục vụ cho việc dự đoán và
ra quyết định.
c. Dự đoán và ra quyết định:
6
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị tiền đề và điều kiện cần thiết cho
việc dự đoán và ra các quyết định tài chính. Đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức khác
nhau thì việc dự đoán và ra các quyết định tài chính là khác nhau.
1.3. Tổng quan về tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp đó là
các báo cáo tài chính. Nội dung của báo cáo tài chính phản ánh tình hình tổng tài sản,
sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng trong mỗi kỳ kinh doanh.
Các báo cáo tài chính có vai trò sau:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những
khả năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế
hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán (MS B 01 – DN)
- Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
- Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 nội dung cơ bản là tài sản và nguồn vốn:
- Phần tài sản: Phản ánh quy mô, cơ cấu, năng lực và trình độ sử dụng các loại tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh về nguồn hình thành tài
sản, toàn bộ tình hình về công nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( MS B 02 – DN)
7
- Báo cáo kết quả kinh doanh là một tập hợp thông tin rất quan trọng đối với
hoạt động phân tích tài chính. Nó phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và
các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà Nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Báo cáo lỗ - lãi.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước (thuế và các
khoản phải nộp khác).
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng hoàn lại,
thuế giá trị gia tăng được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (MS B 03 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình
thành và sử dụng luồng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền lưu
chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước, ít
chụi rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và
những khoản coi như tiền được tổng hợp thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính và theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (MS B 09 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo
tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
1.4. Tổng quan về phương pháp phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tính
số chênh lệch, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp chỉ số….Nhưng trên thực
tế được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
1.4.1. Phương pháp so sánh
8
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính. Khi sử dụng phương pháp cần nắm chắc 3 nguyên tắc:
a. Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh
được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh
thích hợp.
b. Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải thống nhất. Trong thực tế điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
- Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hoạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải
quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ
chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép…
c. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện cơ cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
9
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung, là kết
quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số gốc đã được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Công thức:
Mức biến động
tương đối=
Chỉ tiêu kỳ
phân tích-
Chỉ tiêu
kỳ gốcx
Hệ số
điều chỉnh
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính; sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ được sử dụng làm chuẩn
mực để phân tích và đưa ra kết luận.
Trong phân tích tình hình tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp đó là:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Mỗi nhóm chỉ tiêu bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo các giác độ phân tích khác
nhau, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu
phân tích của mình.
Như vậy để đưa ra nhận xét đánh giá chính xác các nhà phân tích không chỉ sử
dụng một phương pháp nào mà phải sử dụng kết hợp hài hòa giữa các phương pháp
đặc biệt là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Sự kết hợp đó sẽ cho chúng ta
thấy rõ được thực chất hoạt động tài chính cũng như xu hướng biến động của từng
chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau.
1.5. Tổng quan về nội dung phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tài chính qua Bảng cân đối kế toán
10
Để phân tích và hiểu rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết ta
phải tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính, đó là việc xem xét, nhận định
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này giúp cho nhà phân tích có
một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó rút ra được
những nhận xét khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trước hết cần so sánh tổng số tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ. Bằng cách này
sẽ thấy được quy mô vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Nhưng số
tổng cộng của nguồn vốn và tài sản tăng giảm do nhiều nguyên nhân nên chưa thể
hiện được đầy đủ tình hình tài chính của đơn vị. Để thấy rõ hơn trong kỳ tài sản tăng
giảm bao nhiêu, nguồn vốn thay đổi như thế nào ta tiến hành phân tích tình hình cơ
cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.5.1.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa các kỳ phân tích cho phép
nhà phân tích đánh giá khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại tài sản có hợp lý
hay không để từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích này ta cũng có thể đánh giá một cách tổng quát về
quy mô năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để biết được chính xác
tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về
số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Tỷ suất đầu tư =Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư trang thiết bị tài sản cố định,
đầu tư dài hạn. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên,
trong trường hợp tình hình khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu khả quan.
Nhằm thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu và sự biến động tài sản, khi phân
tích, có thể lập bảng sau:
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Chỉ Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm…
11
tiêu
(N-3) (N-2) (N-1) N (N - 3) (N - 2) (N - 1)
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
A B C D E G H I K L M N O P Q R S T
A.
Tài
sản
ngắn
hạn
I.
Tiền
và
tương
đương
tiền
II.
Đầu
tư tài
chính
ngắn
hạn
III.
Phải
thu
ngắn
hạn
IV.
Hàng
tồn
kho
V. Tài
12
sản
ngắn
hạn
khác
B.
Tài
sản
dài
hạn
I.
Phải
thu
dài
hạn
II. Tài
sản cố
định
III.
Bất
động
sản
đầu tư
IV.
Đầu
tư tài
chính
dài
hạn
V. Tài
sản
dài
13
hạn
khác
Tổng
số tài
sản
Qua bảng phân tích trên, các nhà phân tích sẽ nắm được các nội dung chủ yếu
sau:
- Cột “Số tiền” trong kỳ phân tích (Cột I) và kỳ gốc (các cột B, D và G) phản
ánh trị số của từng chỉ tiêu (từng loại tài sản và tổng số tài sản”) ở thời điểm cuối kỳ
tương ứng (cuối năm N và các năm liền kề trước năm N); trong đó, số tổng cộng theo
từng cột của chỉ tiêu A “Tài sản ngắn hạn” và chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” đúng bằng
số liệu của chỉ tiêu “Tổng số tài sản” ở từng kỳ.
- Cột “Tỷ trọng” trong kỳ phân tích (cột K) và kỳ gốc (các cột C, E và H) phản
ánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và từng loại tài
sản ngắn hạn, dài hạn cụ thể) chiếm trong tổng số tài sản ở từng thời điểm cuối kỳ
tương ứng (cuối năm N và các năm liền kề trước năm N); trong đó, số tổng cộng theo
từng cột của các chỉ tiêu bộ phận (“Tài sản ngắn hạn” và “Tài sản dài hạn”) đúng bằng
100% và đúng bằng tỷ trọng của chỉ tiêu “Tổng số tài sản”.
- Cột “Cuối năm N so với cuối năm (N - 1), (N - 2) và (N - 3)”:
+ Cột “Số tiền” (các cột L, O và R): phản ánh sự biến động về số tuyệt đối của
tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản theo thời gian. Qua các cột này, các nhà phân
tích sẽ thấy được mức độ biến động về qui mô của tài sản cũng như nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Đồng thời, qua số liệu của cột R, các nhà phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của
các nhân tố bộ phận (từng loại tài sản) đến sự biến động của chỉ tiêu A “Tài sản ngắn
hạn”, chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” cũng như ảnh hưởng của “Tài sản ngắn hạn” và “Tài
sản dài hạn” đến sự biến động của chỉ tiêu “Tổng số tài sản”.
+ Cột “Tỷ lệ” (các cột M, P và S): phản ánh sự biến động về số tương đối theo
thời gian của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Qua các cột này, các
nhà phân tích sẽ thấy được mức độ tăng trưởng và xu hướng biến động theo thời gian
của từng loại tài sản.
14
+ Cột “Tỷ trọng” (các cột N, Q và T): phản ánh tình hình biến động về tỷ trọng
theo thời gian của từng loại tài sản. Sự thay đổi theo thời gian về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản sẽ cho các nhà quản lý đánh giá được xu
hướng biến động của cơ cấu tài sản hay tình hình phân bổ vốn.
Bằng việc xem xét bảng phân tích trên, các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của việc sử
dụng (đầu tư) vốn. Qua việc xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản
của nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào
là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng
tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho có đủ
lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh và nhu cầu
tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho; có chính sách thích hợp về
thanh toán để vừa khuyến khích được khách hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị
chiếm dụng vốn;... Khi phân tích cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần liên hệ với số liệu
bình quân của ngành cũng như so sánh với số liệu của các doanh nghiệp khác kinh
doanh cùng ngành nghề có hiệu quả cao hơn để có nhận xét xác đáng về tình hình sử
dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời, cần căn cứ
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư và chính sách kinh
doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ để đánh giá.
1.5.1.2. Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể
quy về 2 nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn huy động, nguồn huy động, thời
gian huy động, chi phí huy động... sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm
bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế khi phát triển cơ cấu nguồn vốn, các
nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với cá nhân cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách... về số tài sản tài
trợ bằng nguồn vốn của họ, cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý
15
cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ
cấu nguồn vốn huy động, điều đó được thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của từng doanh nghiệp
về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Bảng 6.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ
tiêu
Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm…
(N-3) (N-2) (N-1) N (N - 3) (N - 2) (N - 1)
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng
A B C D E G H I K L M N O P Q R S T
A. Nợ
phải
trả
I. Nợ
ngắn
hạn
II. Nợ
dài
hạn
B.
Vốn
chủ
sở
hữu
I. Vốn
chủ sở
hữu
II.
Nguồ
16
n kinh
phí và
quĩ
khác
Tổng
số NV
Qua bảng phân tích trên, các nhà phân tích sẽ nắm được các nội dung chủ yếu
sau:
- Cột “Số tiền” trong kỳ phân tích (Cột I) và kỳ gốc (các cột B, D và G) phản
ánh trị số của từng chỉ tiêu (từng loại nguồn vốn và tổng số nguồn vốn”) ở thời điểm
cuối kỳ tương ứng (cuối năm N và các năm liền kề trước năm N); trong đó, số tổng
cộng theo từng cột của chỉ tiêu A “Nợ phải trả” và chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” đúng
bằng số liệu của chỉ tiêu “Tổng số nguồn vốn” ở từng kỳ.
- Cột “Tỷ trọng” trong kỳ phân tích (cột K) và kỳ gốc (các cột C, E và H) phản
ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu và từng loại
vốn chủ sở hữu, từng khoản nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn) chiếm trong tổng số nguồn
vốn ở từng thời điểm cuối kỳ tương ứng (cuối năm N và các năm liền kề trước năm
N); trong đó, số tổng cộng theo từng cột của các chỉ tiêu bộ phận (“Nợ phải trả” và
“Vốn chủ sở hữu”) đúng bằng 100% và đúng bằng tỷ trọng của chỉ tiêu “Tổng số
nguồn vốn”.
- Cột “Cuối năm N so với cuối năm (N - 1), (N - 2) và (N - 3)”:
+ Cột “Số tiền” (các cột L, O và R): phản ánh sự biến động về số tuyệt đối của
tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn theo thời gian. Qua các cột này, các
nhà phân tích sẽ thấy được mức độ biến động về qui mô của nguồn vốn cũng như
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn. Đồng thời, qua số liệu của cột R, các nhà phân tích sẽ
xác định được ảnh hưởng của các nhân tố bộ phận (từng loại nguồn vốn) đến sự biến
động của chỉ tiêu A “Nợ phải trả”, chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” cũng như ảnh hưởng
của “Nợ phải trả” và “Vốn chủ sở hữu” đến sự biến động của chỉ tiêu “Tổng số nguồn
vốn”.
+ Cột “Tỷ lệ” (các cột M, P và S): phản ánh sự biến động về số tương đối theo
thời gian của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Qua các cột
17
này, các nhà phân tích sẽ thấy được mức độ tăng trưởng và xu hướng biến động theo
thời gian của từng loại nguồn vốn.
+ Cột “Tỷ trọng” (các cột N, Q và T): phản ánh tình hình biến động về tỷ trọng
theo thời gian của từng loại nguồn vốn. Sự thay đổi theo thời gian về tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn sẽ cho các nhà quản lý đánh giá
được xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn hay cơ cấu nguồn huy động.
Bằng việc xem xét bảng phân tích trên, các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc
trưng trong cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý và an
toàn của việc huy động vốn. Qua việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và sự biến động về
cơ cấu nguồn vốn của nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, các
nhà quản lý sẽ có quyết định huy động nguồn vốn nào với mức độ bao nhiêu là hợp lý,
bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Bảng phân tích trên cũng cho phép các nhà quản lý đánh giá được năng lực tài
chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Như đã biết, toàn
bộ nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp được chia thành nguồn nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu; trong đó, doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm thanh toán
số nợ phải trả, còn số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn, doanh nghiệp
có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với các chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp...) là cao. Ngược lại, nếu nợ phải trả chiếm
chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối), khả năng bảo đảm
về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp, an ninh tài chính thiếu bền vững.
Qua bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn, các nhà phân tích sẽ
nắm được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu như: Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn), Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn).Các chỉ tiêu này đều cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” càng cao, mức độ độc lập tài chính càng cao và
ngược lại. Còn trị số của các chỉ tiêu “Hệ số nợ” càng cao, mức độ độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
1.5.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Các phân tích nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu, sự biến động tài sản và
nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của
18
doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của một doanh nghiệp không chỉ
phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an
ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân
tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính ra và so
sánh các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ trên tài sản:
“Hệ số nợ trên tài sản” là chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số của “Hệ số nợ trên tài sản” càng cao càng chứng tỏ mức độ
phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà
đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ trên tài sản cao.
Hệ số nợ
trên tài sản =
Nợ phải trả
Tài sản
Hệ số nợ trên tài sản còn có thể được biến đổi bằng cách thay tử số (nợ phải trả =
Nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Vốn chủ sở hữu) vào công thức như sau:
Hệ số nợ
trên tài sản=
Tài sản - Vốn chủ sở hữu= 1 -
Vốn chủ sở hữu
Tài sản Nguồn vốn
= 1 - Hệ số tài trợ
Cách tính này cho thấy, để giảm “Hệ số nợ trên tài sản”, doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để tăng “Hệ số tài trợ”.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (xem mục 2.1.2 ở trên).
- Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu:
“Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của
doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức
độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm dần vì tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại, trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài sản trên vốn
chủ sở hữu” càng gần 1, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu
hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Hệ số tài sản trên = Tài sản
19
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau:
Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả = 1 +
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Như vậy, để giảm “Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu”, các nhà quản lý phải tìm
mọi biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có như vậy mới tăng
cường được tính tự chủ về tài chính.
Nhằm thuận tiện cho việc đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, qua
đó thấy rõ được chính sách huy động và sử dụng vốn, khi phân tích, có thể lập bảng
sau:
Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Cuối nămCuối năm N so với cuối
năm…
(N-3) (N-2) (N-1) N(N - 3) (N - 2) (N - 1)
± % ± % ± %
A B C D E F G H I K L
1. Hệ số nợ trên tài sản
2. Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
3. Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu
Qua bảng phân tích trên, các nhà phân tích sẽ nắm được các nội dung chủ yếu
sau:
- Các cột B, C, D và E phản ánh trị số của từng chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ
tương ứng (cuối năm N và các năm liền kề trước năm N).
- Các cột F, H và K “±” phản ánh mức độ biến động về số tuyệt đối của từng
chỉ tiêu theo thời gian. Qua các cột này, các nhà phân tích sẽ thấy được mức độ biến
động về qui mô của từng chỉ tiêu.
20
+ Cột “%” (các cột G, I và L): phản ánh sự biến động về số tương đối theo thời
gian của từng chỉ tiêu. Qua các cột này, các nhà phân tích sẽ thấy được mức độ tăng
trưởng và xu hướng biến động theo thời gian của từng chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn.
Bằng việc xem xét bảng phân tích trên, các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc
trưng trong chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, xác định được tính
hợp lý và an toàn của việc huy động vốn. Qua việc xem xét sự biến động của từng chỉ
tiêu qua nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, các nhà quản lý sẽ
có quyết định huy động nguồn vốn nào với mức độ bao nhiêu là hợp lý, bảo đảm hiệu
quả kinh doanh cao nhất và an ninh tài chính bền vững nhất.
1.5.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm
các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số
niên độ kế toán liên tiếp để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác. Thông qua bảng báo cáo kết quả
kinh doanh chúng ta có thể đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5.2.1. Đánh giá tình hình doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
cả nền kinh tế. Tình hình doanh thu bao gồm:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu thực thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Nói
cách khác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là phần chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Đối
với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính căn cứ vào 2 yếu tố: số lượng
sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ và giá đơn vị sản phẩm.
- Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh số doanh thu thuần từ hoạt động tài
chính tiền lãi (lãi cho vay, tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu, lãi về chuyển nhượng chứng khoán...) Cổ tức được hưởng, lợi
nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chiết
khấu thanh toán được hưởng và các khoản khác.
21
1.5.2.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua chỉ tiêu lợi nhuận thấy rõ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, thấy rõ kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư....
Việc đánh giá tình hình lợi nhuận bao gồm:
- Đánh giá lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch của từng bộ phận và của
doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tình hình biến động lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm không ngừng nâng
cao lợi nhuận.
Báo cáo kết quả kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận
kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước, qua đó thấy được lợi nhuận từ các hoạt động
tăng giảm như thế nào. Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi
nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có
cái nhìn toàn vẹn nhất.
1.5.3. Phân tích tài chính qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
1.5.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét
mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán
và nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm
phân tích. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với đặc điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh và thời điểm kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà doanh
nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu.
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành còn được gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn;
tỷ số thanh toán chung hay tỷ số luân chuyển tài sản ngắn hạn phản ánh khả năng các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
22
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ lệ này >=1 thì doanh nghiệp có khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị tài
sản ngắn hạn. Thường tỷ lệ này hợp lý được đa số chủ nợ chấp nhận. Tuy nhiên việc
sử dụng hệ số này vẫn gặp phải một số hạn chế:
- Hệ số này chỉ phản ánh hiện trạng tình hình thanh toán và thể hiện sự cân
bằng tài chính trong doanh nghiệp tại thời điểm khoá sổ.
- Bên cạnh đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố như: thời gian nhập tiền vào quỹ, các khoản ngân quỹ có thể huy động,
các chế độ tín dụng ưu đãi, dòng tiền tương lai của doanh nghiệp… nhưng lại không
được thể hiện trong hệ số này.
Do đó doanh nghiệp cần quan tâm đến các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách
toàn diện về tình hình thanh toán và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.
b. Hệ số thanh toán tương đối
Tỷ lệ thanh toán tương đối =Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán hàng hoá dự trữ và hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này lớn >1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan và
ngược lại. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm
giảm vòng quay của tiền, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Việc duy trì tỷ lệ này ở mức
nào phụ thuộc vào đặc điểm của ngành và đặc điểm của doanh nghiệp.
So với tỷ lệ thanh toán hiện hành thì tỷ lệ này đưa ra cái nhìn chính xác hơn.
c. Hệ số thanh toán tức thời (Nhanh)
Tỷ lệ thanh toán tức thời =Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn được thực hiện ngay bằng tiền và các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp.
Nếu chỉ số này >0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0.5
thì có thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và không
đủ tiền thanh toán cho các hoạt động sản xuất thường xuyên. Tuy nhiên nếu hệ số
này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng
quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
23
1.5.3.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được diễn ra bình thường.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hoá
đã bán với khối lượng hàng hoá dự trữ trong kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được xuất bán trong kỳ.
Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế
độ cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm…. Doanh nghiệp kinh doanh thường có
hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp sản xuất.
Thường thì hệ số vòng quay hàng tồn kho cao sẽ củng cố lòng tin của khách
hàng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng nếu hệ số vòng quay quá cao
cho thấy tình trạng khan hiếm hàng tồn kho không đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Ngược lại nếu hệ số thấp cho thấy tình trạng dư thừa hàng hoá, hoạt động kinh doanh
trì trệ đặt doanh nghiệp vào nhiều tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Thời gian tồn kho bình quân =360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
b. Vòng quay các khoản thu
Số vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu thuần
với các khoản phải thu khách hàng.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của các số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì
có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt
(chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn hạn) không hấp dẫn
đối với khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân =360 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
24
c. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ có tác dụng đánh giá chất lượng công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Trên cơ sở phân tích chỉ số này
các doanh nghiệp có thể cân nhắc việc đầu tư vào TSCĐ hay không? Chỉ số này càng
cao cho biết hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
Hệ số đảm nhiệm TSCĐ =Nguyên giá TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu
đồng đầu tư cho nguyên giá TSCĐ bình quân. Ngược lại với chỉ số trên, chỉ số này
càng thấp càng tốt.
d. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSNH)
Hiệu quả sử dụng vốn =Doanh thu thuầnTSNH bình quân
Hiệu quả sử dụng TSNH cho biết một đồng vốn ngắn hạn tạo ra mấy đồng
doanh thu trong một kỳ. Trên cơ sở phân tích chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng hợp lý TSNH vào sản xuất kinh doanh hay chưa? Tình hình tổ
chức cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hợp lý hay chưa? Chỉ số này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH các nhà phân tích còn sử dụng hệ số đảm
nhiệm TSNH.
Hệ số đảm nhiệm TSNH =TSNH bình quânDoanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm TSNH cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
TSNH. Ngược lại với chỉ số trên chỉ số này càng thấp càng tốt.
1.5.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp.
25
Đây là những con số được các nhà cho vay và các nhà đầu tư quan tâm chủ yếu,
vì nó phản ánh khả năng trả nợ và mức độ an toàn của vốn đầu tư.
a. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này phản ánh nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong
việc góp vốn.
Tỷ số này cao hay thấp phụ thuộc vào cả hai phía: doanh nghiệp và người cho
vay. Thường thì người cho vay sẽ yên tâm cho vay đối với những doanh nghiệp có tỷ
số này thấp vì mức rủi ro thấp. Còn doanh nghiệp thì muốn tỷ lệ này cao, đó là ý
thích dùng tiền người khác hơn tiền của mình.
Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi đối với các chủ
sở hữu.
b. Tỷ số cơ cấu tài sản
Tỷ số TSDH =TSDH
Tổng tài sản
Tỷ số TSNH =TSNH
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra có bao nhiêu đồng đầu tư
vào TSNH, bao nhiêu đồng đầu tư vào TSDH.
Tỷ số này cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu tài sản hợp lý thì hiệu quả sử dụng tài sản tốt. Thường thì
tỷ số này là 0,5 là tốt.
c. Tỷ số cơ cấu vốn ( tỷ suất tài trợ)
Tỷ số cơ cấu vốn =Vốn chủ sở hữuTổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp, cho biết lượng
tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bao nhiêu bằng vốn chủ sở hữu.
1.5.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
d. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
26
Tỷ suất này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng TSCĐ, nó
phản ánh tình hình lợi nhuận thu được khi đầu tư một đồng TSCĐ vào sản xuất. Tỷ
suất này được tính theo công thức:
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =Lợi nhuận sau thuếTSCĐ bình quân
b. Tỷ suất sinh lời của TSNH
Cũng như tỷ suất sinh lời của TSCĐ, tỷ suất sinh lời của TSNH cho biết hiệu
quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng TSNH. Một đồng TSNH bỏ ra doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =Lợi nhuận sau thuếTSNH bình quân
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này là thước đo phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra
lợi nhuận và năng lực cạnh tranh.
Hệ số này thay đổi phản ánh sự thay đổi về hiệu quả của doanh nghiệp hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Chỉ tiêu này
thay đổi do chi phí, giá bán và sản lượng bán được thay đổi.
Hệ số này cao phản ánh năng lực hoạt động của doanh nghiệp là tốt tuy nhiên
trong một số trường hợp không phải cao là tốt khi doanh nghiệp thực hiện việc hạ giá
bán mà không đảm bảo được mức lợi nhuận đủ để đảm bảo việc hạ giá bán nếu
không sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ. Nếu hệ số này cao do chi phí giảm là tốt.
Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này ta cũng phải xem xét đến chu kỳ sống của
sản phẩm, liên quan đến khả năng sinh lời tương lai. Đây là chi tiêu mà các doanh
nghiệp cần quan tâm khi phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Các tỷ xuất khác
- Tỷ suất nợ khó đòi trên các khoản phải thu
Tỷ suất nợ khó đòi trên các khoản phải thu đánh giá khả năng không thể thu được
theo mong muốn đối với các khoản doanh thu trả chậm. Nợ khó đòi tăng lên là một
dấu hiệu tiêu cực do điều đó cho thấy rủi ro lớn hơn đối với các khoản phải thu và có
khả năng phải xoá nợ trong tương lai.
27
Công thức:
Các khoản nợ khó đòi
Các khoản phải thu
- Tỷ suất nợ khó đòi trên doanh thu
Các tỷ suất nợ khó đòi đánh giá khản năng không thể thu được theo mong muốn
đối với các khoản doanh thu trả chậm. Nợ khó đòi tăng lên là một dấu hiệu tiêu cực do
điều đó cho thấy rủi ro lớn hơn đối với các khoản phải thu và có khả năng phải xoá nợ
trong tương lai.
Công thức:
Các khoản nợ khó đòi
Doanh thu
- Giá trị ghi sổ của cổ phiếu thông thường
Giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu thông thường bằng tài sản ròng của các cổ đông
thông thường chia cho số cổ phiếu, trong đó, tài sản ròng bằng vốn góp cổ phần của
các cổ đông trừ (-) cổ phiếu ưu đãi. Giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu cho biết mỗi cổ
phiếu có giá trị bao nhiêu trên sổ sách dựa trên chi phí gốc.
Công thức:
(Tổng vốn góp cổ phần của cổ đông – Giá trị thanh khoản của các cổ phiếu ưu đãi –
Cổ tức ưu đãi còn nợ)
Số cổ phiếu thông thường
- Chi phí bán hàng trả chậm
Chi phí bán hàng trả chậm là chi chí do không thực hiện các thoả thuận bán hàng
trả chậm trong một giao dịch kinh doanh. Các thoả thuận bán hàng trả chậm thường
thể hiện số tiền mặt chiết khấu, ngày hết hạn chiết khấu, và ngày thanh toán. Chi phí
không thực hiện chiết khấu tiền mặt có thể là một khoản đáng kể
28
Công thức:
% Chiết khấu
100 - % Chiết khấuX
360
Thời gian bán hàng trả chậm – Thời gian chiết khấu
- Các tỷ suất nợ ngắn hạn
Các tỷ suất nợ ngắn hạn cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn phải được thanh
toán trong năm: Hiểu được nghĩa vụ của một công ty rất quan trọng vì nếu không có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thì công ty sẽ có vấn đề về khả năng thanh
khoản. Các tỷ suất sau đây được so sánh với mức chuẩn của ngành
Công thức:
Nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn =Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn trên tổng nợ =Nợ ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
1.5.4 Phân tích điểm hòa vốn và việc ra quyết định
1.5.4.1. Ý nghĩa phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu đủ bù đắp toàn bộ các khoản chi phí
bỏ ra. Nói khác đi, điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp không có lãi nhưng
cũng không bị lỗ (lợi nhuận bằng 0).
Doanh nghiệp muốn tồn tại, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, cần xác định
doanh thu tối thiểu đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động kinh doanh đó. Phân tích
điểm hoà vốn cho phép xác định được sản lượng, mức doanh thu và thời gian sản xuất
để ít nhất đủ để bù đắp chi phí bỏ ra. Phân tích điểm hoà vốn giúp các đối tượng quan
tâm đến tài chính doanh nghiệp, nhìn nhận quá trình kinh doanh trong mối quan hệ với
nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận, cho phép xác định rõ ràng vào thời điểm nào trong
kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì doanh nghiệp
không bị lỗ, doanh nghiệp muốn đạt được mức lợi nhuận mong muốn thì cần phải sản
xuất và bán ra bao nhiêu sản phẩm… từ đó có các quyết định chủ động, tích cực phù
29
hợp và đảm bảo thực hiện được mục tiêu đặt ra. Với các nhà quản lý và điều hành
doanh nghiệp, phân tích hoà vốn giúp đưa ra các quyết định hợp lý để kinh doanh đạt
hiệu quả, đảm bào duy trì và nâng cao năng lực tài chính
Phân tích hoà vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định (định
phí), chi phí biến đổi (biến phí), số lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Khi đó người ta phân
chia chi phí làm 2 (chỉ 2 mà thôi) đó là chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi
(biến phí); giả định không có hàng tồn kho; biến phí đơn vị (chi phí biến đổi tính cho 1
đơn vị sản lượng) là không thay đổi hay tỷ lệ biến phí so với doanh thu không thay
đổi; tổng định phí không thay đổi khi trong phạm vi xem xét, giá bán là như nhau ở
mọi mức độ của sản lượng; không xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian; do chỉ quan tâm
đến chi phí hoạt động kinh doanh hàng hoá nên lợi nhuận xem xét chỉ là lợi nhuận
kinh doanh hàng hoá thông thường trước thuế.
1.5.4.2 Xác định công suất hoà vốn:
Để đánh giá chất lượng khai thác năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần xác định doanh nghiệp phải huy động bao nhiêu phần trăm công suất sẽ
đạt điểm hoà vốn? Mức huy động năng lực sản xuất cao hơn công suất hoà vốn sẽ đưa
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngược lại mức huy động năng lực sản xuất thấp so với
công suất hoà vốn doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Công suất hoà vốn là tỷ lệ giữa sản lượng hoà vốn với sản lượng có thể khai
thác. Công suất hoà vốn còn gọi là tỷ lệ hoà vốn
Công suất hoà vốn được xác định bằng công thức:
Công suất
hoà vốn (h%)=
Sản lượng hoà vốnx 100
Sản lượng có thể khai thác
Thông qua h% người quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp có đạt được điểm
hoà vốn trong kỳ hay không?
Nếu h% càng nhỏ hơn 100% khả năng đem lại lợi nhuận càng cao. Ngược lại
nếu h% lớn hơn 100% thể hiện doanh nghiệp không đạt điểm hoà vốn trong kỳ kinh
doanh sẽ bị lỗ.
h % nhỏ hơn 100% thì chênh lệch giữa 100% và h% gọi là khoảng cách an toàn
về công suất.
30
Khoảng cách an toàn về công suất = 100% - h%
e) Đồ thị phân tích hoà vốn
Đồ thị của điểm hoà vốn được vẽ như sau:
- Bước 1: Vẽ trục toạ độ xoy với trục tung oy phản ánh doanh thu (hay tổng chi
phí); trục ox phản ánh sản lượng hoạt động.
- Bước 2: Vẽ đồ thị của tổng chi phí Y1 = F + Qxv và đồ thị của tổng doanh thu
Y2 = Qxg (chú ý rằng đồ thị này luôn luôn xuất phát từ gốc toạ độ (0)).
Hai đồ thị này cắt nhau tại điểm M, điểm M (với tổng doanh thu Y2 = tổng chi
phí Y1 tương ứng với nó là sản lượng SLH; DTH được gọi là điểm hoà vốn và SLH được
gọi là sản lượng hoà vốn; DTH là doanh thu hoà vốn. Những giá trị nào của Q > SLH ;
DT>DTH phản ánh phạm vi sản lượng và doanh thu có lãi; ngược lại doanh nghiệp bị
lỗ
Để phân biệt rõ từng thành phần của các khái niệm về chi phí cố định, chi phí
biến đổi và lợi nhuận, ngoài dạng đồ thị đơn giản (sơ đồ 1) người ta còn có dạng đồ thị
kiểu phân biệt (sơ đồ 2). Nếu như ở dạng tổng quát phải vẽ hai đồ thị (đồ thị biểu diễn
tổng doanh thu Y2 = Qxg, đồ thị biểu diễn tổng chi phí Y1 = F + Qxv. Dạng phân biệt
lại vẽ 4 đồ thị (đồ thị biểu diễn chi phí cố định, đồ thị biểu diễn tổng chi phí biến đổi,
đồ thi biểu diễn tổng chi phí và đồ thị biểu diễn doanh thu). Đồ thị dạng phân biệt chỉ
rõ chi phí cố định, chi phí biến đổi mà doanh thu phải bù đắp, phần còn lại là lãi.
Sơ đồ 1: Đồ thị hoà vốn dạng đơn giản
31
Tổng CF: Y1=F+Qxv
Doanh thu: Y2=Qxg
Vùng lãi
Vùng lỗ
SLH
DTH
Sơ đồ 2: Đồ thị hoà vốn dạng phân biệt
32
Định phí Y3=F
Biến phí Y4=Qxv
Tổng CF: Y1=F+Qxv
Doanh thu: Y2=Qxg
Vùng lãi
Vùng lỗ
DTH
1.5.4.3 Phân tích, ra quyết định về khả năng tăng sản lượng, thay đổi cơ
cấu hàng bán, thay đổi giá bán, thay đổi chi phí với mục tiêu lợi nhuận
Phân tích, ra quyết định về tăng sản lượng, thay đổi giá bán, chi phí với
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thực chất là nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh
thu, chi phí và lợi nhuận.
Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận thể hiện qua công thức sau
đây:
Lợi nhuận (LN) = Doanh thu (DT) - Chi phí (CP)
Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận thực chất là xem
xét, nghiên cứu công thức trên ở những góc độ, dưới những khía cạnh khác nhau phù
hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Thông thường khi phân tích mối quan
hệ doanh thu, chi phí và lợi nhuận người ta chia chi phí thành 2 và chỉ 2 là chi phí biến
đổi (CB) và chi phí cố định (F). Khi đó :
LN = DT – CB – F
Gọi LB là lãi trên biến phí và được xác định như sau:
LB = DT – CB = Qx(g-v) = Q x lb
Lúc này: LN = LB – F
Vì chi phí cố định trong một quy mô xác định là không thay đổi nên với công
thức trên để tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa lãi trên biến phí. Mặt khác, ở các mức sản
lượng khác nhau thì giá bán và chi phí biến đổi tính cho 1 sản phẩm không thay đổi
trong khi chi phí cố định tính cho 1 sản phẩm thay đổi ở các mức sản lượng khác nhau.
Do đó, sử dụng công thức trên cho phép nhanh chóng có câu trả lời hợp lý cho các
phương án khai thác các khả năng khác nhau về chi phí, giá bán, khối lượng sản phẩm
tiêu thụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Với T lb là tỷ suất lãi trên biến phí thì LB = DTxTlb
Khi đó: LN = (DT x Tlb ) - F.
33
SLH
Với công thức trên, cho phép xem xét mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng
Phân tích điểm hoà vốn, cùng với việc xem xét mối quan hệ giữa doanh thu, chi
phí và lợi nhuận, được ứng dụng nhiều trong thực tiễn, nhất là khi cần nhanh chóng
đưa ra các quyết định và đánh giá các quyết định có tác động đến các yếu tố với mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. chẳng han như những quyết định về việc thay đổi giá bán,
khung giá bán, chi phí cố định, chi phí biến đổi, quyết định nhận hay từ chối một đơn
đặt hàng cụ thể, quyết định tiếp tục hay đình chỉ sản xuất kinh doanh 1 bộ phận…
- Quyết định về việc tăng sản lượng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động và kết quả kinh doanh
bình thường, doanh nghiệp có thể dư thừa có giới hạn một số nguồn lực nào đó có thể
khai thác để tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau,
trong điều kiện năng lực dư thừa có giới hạn đó, cần đưa ra quyết định thúc đẩy mặt
hàng với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với mục tiêu đó, mặt hàng được thúc đẩy là
mặt hàng có mức lợi nhuận trên biến phí cao nhất trên mỗi yếu tố dư thừa có giới hạn.
- Quyết định về thay đổi giá bán: đây là loại quyết định thường xuyên gặp trong
kinh doanh. Giá bán sản phẩm trên thị trường cạnh tranh phải luôn linh hoạt nếu muốn
tối đa hoá lợi nhuận. Để đưa ra quyết định về việc thay đổi giá bán sản phẩm, trước hết
cần nắm rõ khung giá bán sản phẩm, số lượng sản phẩm bán được và cần thấy rõ rằng:
phần sản lượng tăng thêm so với sản lượng hoà vốn chỉ phải bù đắp chi phí biến đổi.
Khi bán ra vượt sản lượng hoà vốn thì phần chênh lệch giữa giá bán với biến phí đơn
vị chính là số lãi tính cho mỗi đơn vị sản phẩm bán ra tăng lên. Tuy nhiên, khi đưa ra
các quyết định về sự thay đổi giá bán sản phẩm cần tính đến phản ứng của thị
trường…
- Quyết định về sự thay đổi chi phí:
Mỗi sự thay đổi chi phí trong quá trình kinh doanh đều ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp đồng thời cũng phản ảnh trình độ quản lý và sử dụng chi phí
trong doanh nghiệp.
Chi phí trong sản xuất kinh doanh thay đổi có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng tới số lượng sản phẩm bán ra, ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm. Với
34
mối mức chi phí khác nhau, sản lượng hoà vốn, giá bán hoà vốn và mức lợi nhuận đạt
được là khác nhau.
1.5.5 phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.5.5.1 Ý nghĩa và chỉ tiêu phân tích
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết
các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp,
đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản
xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đánh
giá trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được những
nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở đó đề ra các
quyết định phù hợp.
Các đối tượng tuỳ thuộc mục tiêu quan tâm có thể chú ý đến hiệu quả sử dụng
vốn ở những khía cạnh khác nhau nhưng không xa rời cách đánh giá hiệu quả chung.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và các khoản vốn chiếm dụng
trong thanh toán khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần
thiết cho nhu cầu kinh doanh; đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số
vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ,
chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Yêu cầu đặt
ra cho các nhà quản trị là với số vốn đã huy động được, doanh nghiệp phải sử dụng sao
cho có hiệu quả nhất, tức là đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều đó
cho thấy, hiệu quả hoạt động tài chính (xét trên góc độ huy động và sử dụng vốn) gắn
chặt với hiệu quả sử dụng vốn, có nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới nâng cao được
hiệu quả hoạt động tài chính, mới thúc đẩy được hoạt động tài chính phát triển. Trên
một khía cạnh khác, hiệu quả sử dụng vốn lại phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại,
hiệu quả sử dụng vốn càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Bằng việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý có thể đánh giá chính
35
xác khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do những
người sử dụng thông tin theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc xem xét hiệu quả
sử dụng vốn cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi
ích vừa tạo ra sự phức tạp của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về kết quả hoạt động tài chính hiện hành với quá khứ mà qua
đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả kinh
doanh, khả năng sinh lợi và tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp
cũng như các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả
năng sinh lợi.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả phù hợp. Hệ thống chỉ
tiêu này bao gồm các chỉ tiêu tổng quát (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) phản
ánh được các mặt biểu hiện khác nhau của hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, hệ thống
chỉ tiêu này cũng phản ánh được hiệu quả sử dụng từng yếu tố, từng loại tài sản, từng
loại vốn - kể cả tổng số và phần gia tăng.
Trên thực tế, có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, và do vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, về mặt tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các nhà phân
tích thường sử dụng các chỉ tiêu phương pháp sức sản xuất, sức sinh lợi và suất hao
phí của vốn dưới đây:
- Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn đầu tư vào kinh doanh đem
lại mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của sức sản xuất càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này
tính ra càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng
giảm.
Sức sản xuất
của vốn=
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
Vốn đầu tư
Tuỳ theo mục đích phân tích, tử số của chỉ tiêu "Sức sản xuất của vốn" có thể
36
sử dụng một trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng,
tổng số luân chuyển thuần...; còn mẫu số của chỉ tiêu “Sức sản xuất của vốn” chính là
số vốn đầu tư vào kinh doanh, biểu hiện dưới hình thái vật chất (tài sản, lao động, tư
liệu lao động...) hay nguồn hình thành vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay).
- Khả năng sinh lời của vốn:
Khả năng sinh lời của vốn là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn đầu tư vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu "Khả năng sinh lời của vốn"
tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao, kéo theo hiệu quả kinh
doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ, chứng tỏ khả năng
sinh lợi càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Khả năng sinh
lời của vốn=
Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Vốn đầu tư
Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, tử số của công thức "Khả năng sinh lời của
vốn" có thể là lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh,
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay...
- Suất hao phí của vốn:
Suất hao phí (hay mức hao phí) của vốn là chỉ tiêu cho biết: để có một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn
vị vốn đầu tư đầu vào. Trị số của chỉ tiêu "Suất hao phí của vốn" tính ra càng nhỏ, chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Suất hao phí
của vốn=
Vốn đầu tư
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay lợi nhuận
Ngoài các cách tính trên, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các nhà phân tích
còn tiến hành so sánh đầu ra phản ánh lợi nhuận với đầu ra phản ánh kết quả sản xuất.
Với cách so sánh này, các nhà quản lý sẽ nắm được: để có một đơn vị lợi nhuận, doanh
nghiệp phải thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất, bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần hay bao nhiêu đơn vị luân chuyển thuần, ... Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn,
hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Về thực chất, đây là một hình thái biểu
hiện khác của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn” ở trên.
37
Khi xác định các chỉ tiêu, cần lưu ý rằng: các chỉ tiêu đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
hay lợi nhuận là kết quả của cả kỳ kinh doanh; còn các chỉ tiêu phản ánh yếu tố vốn đầu tư
đầu vào được xác định theo số bình quân của kỳ phân tích. Trị số bình quân của vốn đầu tư
đầu vào có thể xác định theo nhiều cách khác nhau; trong đó, xác định theo trị số bình quân
giữa đầu kỳ và cuối kỳ của các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến. Để đơn giản, trị số của từng
bộ phận phản ánh vốn đầu tư đầu vào dưới hình thái vật chất (tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản
dài hạn, số lượng lao động...) hay dưới góc độ nguồn vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay, nợ phải
trả...) phải được hiểu là trị số bình quân của kỳ phân tích và được tính theo công thức sau:
Trị số bình quân của từng yếu
tố phản ánh vốn đầu tư đầu vào=
Trị số đầu kỳ và cuối kỳ của từng yếu tố
2
Đối với một số yếu tố đầu vào như số lượng lao động bình quân; số lượng máy
móc, thiết bị bình quân;... phải dựa vào thời gian có mặt thực tế để xác định.
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng quát đã nêu (sức sản
xuất, sức sinh lợi, suất hao phí), tuỳ thuộc vào mục đích và nội dung phân tích, các nhà
phân tích sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh theo từng góc độ khác nhau. Trên
cơ sở đó, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để đề ra các quyết
định phù hợp.
1.5.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Sức sản xuất của vốn"
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Sức sản xuất của vốn" được thực
hiện bằng cách tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phản
ánh sức sản xuất của vốn theo từng cách biểu hiện như: sức sản xuất của tổng số tài
sản, sức sản xuất của tài sản cố định (tính theo nguyên giá và theo giá trị còn lại), sức
sản xuất của tài sản ngắn hạn, sức sản xuất của tài sản dài hạn, sức sản xuất của vốn
chủ sở hữu, sức sản xuất của vốn vay... Khi tính chỉ tiêu "Sức sản xuất của vốn" theo
từng cách biểu hiện, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và nguồn tài liệu, tử số (đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất) có thể sử dụng một trong các chỉ tiêu sau:
- Tổng giá trị sản xuất:
Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ
kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong 1
thời kỳ (thường là 1 năm) bao gồm cả sản phẩm dở dang. Chỉ tiêu "Tổng giá trị sản
xuất" được tính bằng tổng giá trị của tất cả sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ (kể cả qui đổi dở dang); trong đó, giá trị của từng loại sản phẩm, dịch vụ
38
được tính bằng cách lấy số lượng sản phẩm, dịch vụ từng loại nhân (x) với giá bán đơn
vị sản phẩm, dịch vụ từng loại.
Sức sản xuất của vốn theo từng yếu tố đầu vào tính theo tổng giá trị sản xuất sẽ
cho biết một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn vị tổng giá trị sản xuất.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Chỉ tiêu này được phản ánh ở Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mã số
10). Khi tính sức sản xuất theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
nhà quản lý biết được để thu được một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp phải bỏ
ra mấy đơn vị yếu tố đầu vào.
- Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh:
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tổng số doanh thu
thuần mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động chính trong kỳ. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của chỉ tiêu 3 "Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ" (Mã số 10) và số liệu của chỉ tiêu 6 "Doanh thu hoạt
động tài chính" (Mã số 21) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi tính sức
sản xuất theo doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, các nhà quản lý biết được: để thu
được một đơn vị doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra
mấy đơn vị yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu "Sức sản xuất của vốn" tính theo doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh thường được gọi là số vòng quay của các yếu tố (Số vòng quay
của tổng tài sản, số vòng quay của tài sản ngắn hạn, số vòng quay của vốn chủ sở
hữu...). Để đơn giản, trong các nội dung tiếp theo, khi đề cập đến doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh, chúng tôi sẽ gọi tắt là doanh thu thuần.
- Tổng số luân chuyển thuần:
Tổng số luân chuyển thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng số khối lượng công việc mà
doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Tổng số luân
chuyển thuần=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu
thuần hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận
(hay lỗ)
thuần khác
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (các mã số 10, mã số 21 và mã số 40). Khi tính chỉ tiêu "Sức sản xuất
của vốn" theo tổng số luân chuyển thuần, các nhà quản lý sẽ biết được một đơn vị vốn
39
đầu tư đầu vào sẽ đem lại mấy đơn vị luân chuyển thuần trong kỳ.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được các nhà phân tích sử dụng khi phân
tích sức sản xuất của các yếu tố đầu vào. Thông thường, tuỳ thuộc vào nguồn tài liệu
và mục đích phân tích, các nhà phân tích sẽ xác định những chỉ tiêu cần sử dụng để
phục vụ cho công tác phân tích chứ không phải sử dụng tất cả những chỉ tiêu đã nêu.
Những chỉ tiêu như: số vòng quay của tổng tài sản, số vòng quay của tài sản ngắn hạn,
số vòng quay của tài sản dài hạn, số vòng quay của vốn chủ sở hữu, số vòng quay của
vốn vay, hệ số luân chuyển thuần trên tài sản ngắn hạn... là những chỉ tiêu hay được sử
dụng nhất.
Ngoài việc tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu phản
ánh sức sản xuất của vốn nói trên, đối với một số chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khái
quát hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như chỉ tiêu "Sức sản xuất của toàn bộ tài
sản", " Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu" còn được các nhà phân tích tiến hành xây
dựng các phương trình khác nhau để phản ánh các mặt khác nhau cũng như mối quan
hệ và tác động của các nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu. Từ đó, có căn cứ để
đề ra các quyết sách phù hợp. Cụ thể:
- Sức sản xuất của toàn bộ tài sản (Total asset turnover):
Bằng cách nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số vốn chủ sở hữu,
ta có:
Sức sản xuất
của toàn bộ
tài sản
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân
Hay:
Sức sản xuất của
toàn bộ tài sản=
Hệ số tự
tài trợx
Sức sản xuất của
vốn chủ sở hữu
Từ đây, ta thấy: để tăng số vòng quay của tổng tài sản, từ đó, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số
tài trợ và số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân
tích sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài trợ và số vòng quay của
vốn chủ sở hữu) đến sự thay đổi của số vòng quay tài sản trong kỳ.
- Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (Total equity turnover):
40
Nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số tổng số tài sản, ta có :
Sức sản xuất của
vốn chủ sở hữu =
Tổng tài sản bình quân x
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng tài sản bình quân
Hay:
Sức sản xuất của
vốn chủ sở hữu =
Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu x
Sức sản xuất của
toàn bộ tài sản
Từ đây, ta thấy: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài sản
trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Do vậy, để tăng hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả
sử dụng toàn bộ tài sản. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác định
được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và số vòng quay
của tài sản) đến sự thay đổi của số vòng quay vốn chủ sở hữu trong kỳ.
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHẤT TRIỂN KHÔNG GIAN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
không gian việt nam
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không
gian việt nam
năm 2008; 2009; 2010
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu MS Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 9.623.966.306 13.198.239.164 11.428.390.793
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 1.067.991.814 1.245.946.038 934.031.690
41
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
130 2.083.815.121 2.115823077 922.632.182
1. Phải thu của khách hàng 131 1.978.042.270 2.024.355.475 815.692.512
2. Trả trước cho người bán 132 105.772.851 91.467.602 106.939.670
IV. Hàng tồn kho 140 6.472.159.371 9.836.470.049 9.571.531.344
1. Hàng hoá tồn kho 141 6.472.159.371 9.836.470.049 9.571.531.344
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 195.577
1. Thuế và các khoản phải
thu Nhà nước
154 195.577
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 602.852.736 992.552.401 2.252.406.843
I. Tài sản cố định 220 435.127.079 387.057.768 1.499.895.686
1. Tài sản cố định hữu hình 221 285.527.079 237.457.768 1.350.295.686
- Nguyên giá 222 457.609.818 480.609.818 1.677.570.675
- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (172.082.739) (243.152.050) (327.274.989)
2. TSCĐ vô hình 227 149.600.000 149.600.000 149.600.000
- Nguyên giá 228 149.600.000 149.600.000 149.600.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế 229
II. Tài sản dài hạn khác 260 167.725.657 605.494.633 752.511.157
1. Tài sản dài hạn khác 261 605.494.633 752.511.157
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 10.227.609.034 14.190.791.565 13.608.797.636
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859
I. Nợ ngắn hạn 310 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 42.700.000.000 4.450.784.482 2.454.423.453
2. Phải trả cho người bán 312 1.190.540.858 1.940.801.360 1.174.178.493
3. Người mua trả tiền trước 313 294.920.106 2.366.812.690 3.827.986.065
4. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
314 136.565.185 85.958.191 47.959.586
5. Phải trả người lao động 315 600.153.249
7. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
317 962.086 3.705.086 15.185.262
42
II. Nợ dài hạn 320
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
400 5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777
I. Vốn chủ sở hữu 410 5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
411 5.255.000.000 5.255.000.000 6.055.000.000
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
419 48.677.558 87.729.756 106.064.777
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
430 10.227.609.034 14.190.791.565 13.680.797.636
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát
triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
4.688.161.766 6.320.109.317 8.757.047.972
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về BH & CCDV 4.688.161.766 6.320.109.317 8.757.047.972
4. Giá vốn hàng bán 4.103.856.063 5.534.281.060 7.913.053.723
5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 584.305.703 785.828.257 843.994.249
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.488.403
7. Chi phí tài chính 99.210.985 286.146.148 173.258.007
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 427.130.727 437.768.976 599.077.522
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 57.963.991 61.913.133 75.147.123
10. Thu nhập khác 1.910.815 3.011.439
11. Chi phí khác 21.778.887 10685.408
12. Lợi nhuận khác (19.868.072) (7.673.969)
43
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 38.095.919 54.239.164 75.147.123
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 10.666.857 14.779.659 21.041.194
15. Lợi nhuận sau thuế 27.429.062 39.459.505 54.105.929
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
không gian việt nam
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng
và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
44
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2009/2008 2010/2009 % theo quy mô chung
Mức % Mức %Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
A. Tài sản ngắn
hạn
9.623.966.306 13.198.239.16
4
11.428.390.79
3
3.574.272.85
8
37,14 (1.769.848.371
)
(13,41) 94,12 93,01 83,54
I. Tiền & CKTĐT 1.067.991.814 1.245.946.038 934.031.690 177.954.224 16,66 (311.914.348) (25,03) 11,10 9,44 8,17
II. Đầu tư TC NH
III. Các khoản
PTNH
2.083.815.121 2.115.823.077 922.632.182 32.007.956 1,54 (1.193.190.895
)
(56,39) 21,65 16,03 8,07
IV. Hàng tồn kho 6.472.159.371 9.836.470.049 9.571.531.344 3.364.310.67
8
51,98 (264.938.705) (2,69) 67,25 74,53 83,76
V. TSNH khác 195.577
B. Tài sản dài hạn 602.852.736 992.552.401 2.252.406.843 389.699.665 64,64 1.259.854.442 126,93 5,88 6,99 16,46
I. Tài sản cố định 435.127.079 387.057.768 1.499.895.686 (48.069.311) (11,05) 1.112.837.918 287,51 72,18 39 66,59
II. Tài sản dài hạn
khác
167.725.657 605.494.633 752.511.157 437.768.976 261 147.016.524 24,28 27,82 61 32,21
Tổng tài sản 10.226.819.04
2
14.190.791.56
5
13.680.797.63
6
3.963.972.52
3
38,76 (509.993.929) (3,59) 100 100 100
A. Nợ phải trả 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859 3.924.920.32 79,72 (1.328.328.950 (15,01) 48,14 62,35 54,97
45
5 )
I. Nợ ngắn hạn 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859 3.924.920.32
5
79,72 (1.328.328.950
)
(15,01) 100 100 100
B. Nguồn vốn CSH 5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777 39.052.198 0,74 818.335.021 15,32 51,86 37,65 45,03
I. Vốn đầu tư của
CSH
5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777 39.052.198 0,74 818.335.021 15,32 100 100 100
Tổng nguồn vốn 10.226.819.04
2
14.190.791.56
5
13.680.797.63
6
3.963.972.52
3
38,76 (509.993.929) (3,59) 100 100 100
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
46
Bảng 4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của nhà máy
năm 2009 – 2010 - 2008
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A. Tài sản dài hạn VNĐ 602.852.736 992.552.401 2.252.406.843
B. Vốn chủ sở hữu VNĐ 5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777
C. Tổng tài sản VNĐ 10.226.819.042 14.190.791.565 13.680.797.636
1. Tỷ suất đầu tư ( A/C) Lần 5,88 6,99 16,46
2. Tỷ suất tự tài trợ ( B/C) Lần 0,52 0,38 0,45
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
a. Phân tích theo chiều ngang:
- Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2009 tăng 3.574.272.858đ (tương ứng tăng
37,14%) so với năm 2008, sang năm 2010 tài sản ngắn hạn của Công ty lại giảm
1.769.848.371đ (tương ứng giảm 13,41%) so với năm 2009.
Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 chủ yếu là do hàng
tồn kho tăng 3.364.310.678đ (tương ứng tăng 51,98%) tiếp đến lượng tiền và các
khoản tương đương tiền tăng 177.954.224đ (tương ứng tăng 16,66%), các khoản phải
thu ngắn hạn cũng tăng 32.007.956đ (tương ứng tăng 1,54%).
Đến năm 2010 các khoản phải thu giảm 1.193.190.895đ (tương ứng giảm
56,39%), tiền và các khoản tương đương tiền giảm 311.914.348đ (tương ứng giảm
25,03%), hàng tồn kho giảm 264.938.705đ (tương ứng giảm 2,69%) so với năm 2009
đã làm cho tài sản ngắn hạn của Công ty giảm.
- Tài sản dài hạn của Công ty năm 2009 tăng 389.699.665đ (tương ứng tăng
64,64%) so với năm 2008, sang năm 2010 tài sản dài hạn của Công ty tiếp tực tăng
1.259.854.442đ (tương ứng tăng 126,93%) so với năm 2009. Đây là nguyên nhân
chính khiến cho tài sản ngắn hạn của Công ty giảm bởi vì Công ty đang có xu hướng
chuyển đầu tư từ đầu tư vào tài sản ngắn hạn sang đầu tư vào tài sản dài hạn.
Năm 2009 tài sản dài hạn của Công ty tăng lên so với năm 2008 nguyên nhân
chủ yếu là do tài sản dài hạn khác tăng một cách đáng kể (tăng 437.768.976đ tương
ứng tăng 261%), tài sản cố định của Công ty giảm 48.069.311đ (tương ứng giảm
11,05%).
47
Sang năm 2010 tài sản dài hạn của Công ty tăng lên một cách đáng kể và
nguyên nhân chính là do Công ty đã đầu tư mua sắm thêm một số máy móc trang
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn làm cho tài sản cố định của
Công ty tăng 1.112.837.918đ (tương ứng tăng 287,51%), tài sản dài hạn khác cũng
tăng 147.016.524đ (tương ứng tăng 24,28%) so với năm 2009.
Căn cứ vào tỷ suất đầu tư TSDH ở bảng trên ta thấy tỷ suất đầu tư TSDH của
Công ty biến đổi theo chiều hướng tốt (từ 5,88 lần năm 2008 lên 16,46 lần năm
2010), điều này chứng tỏ Công ty đang chú trọng vào đầu tư máy móc trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh tốt hơn, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm
để giữ thế cạnh tranh và mở rộng thị trường.
c. Phân tích theo chiều dọc:
Tài sản ngắn hạn của Công ty có xu hướng giảm từ 94,12% năm 2008 xướng
còn 93,01% năm 2009, sang năm 2010 chỉ còn 83,54%. Trong đó, các khoản phải thu
giảm từ 21,65% năm2008 xuống còn 16,03% năm 2009,sang năm 2010 tiếp tực giảm
còn 8,07%; tiếp đến là lượng tiền và các khoản tương đương tiền cũng giảm từ
11,1% năm 2008 xuống còn 8,175 năm 2010; trong khi đó hàng tồn kho của Công ty
lại tăng tù 67,25% năm 2008 lên 83,76% năm 2010. Nhìn vào cơ cấu trên ta thấy
Công ty cần phải cân đối lại cơ cấu tài sản, cần tăng lượng tiền và các khoản tương
đương tiền và giảm lượng hàng tồn kho.
Tài sản dài hạn của Công ty có xu hướng tăng từ 5,88% năm 2008 lên 16,46%
năm 2010. Điều này là hợp lý vì Công ty đang chuyển hướng đầu tư từ đầu tư vào tài
sản ngắn hạn sang đầu tư vào tài sản dài hạn.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
a. Phân tích theo chiều ngang:
- Nợ phải trả của Công ty năm 2009 tăng 3.924.920.325đ (tương ứng tăng
79,72%) so với năm 2008, sang năm 2010 nợ phải trả của Công ty giảm
1.328.328.950đ (tương ứng giảm 15,01%). Trong nợ phải trả của Công ty nợ ngắn
hạn chiếm 100%.
- Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 tăng 39.052.198đ (tương ứng tăng
0,74%) so với năm 2008, sang năm 2010 vốn chủ sở hữu của Công ty tiếp tục tăng
818.335.021đ (tương ứng tăng 15,32%).
48
Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2008 là 0.52% sang năm 2010 giảm
xuống chỉ còn 0.45% điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của Công ty
đang bị giảm sút. Công ty cần nâng cao hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài
sản của Công ty để có thể nâng cao khả năng độc lập về vốn của mình.
b. Phân tích theo chiều dọc:
- Nợ phải trả của Công ty năm 2008 là 48,14% sang năm 2010 tăng lên là
54,97% và chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó; nhìn chung các khoản nợ
của Công ty đều giảm chỉ có khoản do người mua trả tiền trước là tăng lên đáng kể
(từ 5,99% năm 2008 lên 50,91% năm 2010).
- Nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống từ 51,86% năm 2008 xuống còn 45,03%
năm 2010. Sự tăng lên này của vốn chủ sở hữu nguyên nhân chính là do sự tăng lên
của nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm 100% vốn
chủ sở hữu của Công ty).
Tóm lại: Qua phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty, ta nhận thấy cơ
cấu tài sản của Công ty còn chưa tốt biểu hiện cụ thể là do tài sản ngắn hạn của Công
ty vẫn chưa cao, lượng hàng tồn kho còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của Công ty; cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa hợp lý thể hiện ở các khoản nợ phải trả của
Công ty vẫn tiếp tục tăng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm. Công ty cần có
biện pháp hợp lý hơn nữa nhằm cân đối lại cơ cấu tài sản - nguồn vốn, cần đầu tư
hợp lý vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong những
năm hoạt động tiếp theo.
Sau khi phân tích tình hình tìa chính của Công ty qua bảng cân đối kế toàn
chúng ta cần tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo kết quả
kinh doanh để có một cái nhìn khái quát và toàn diện nhất về tình hình tài chính của
Công ty.
49
2.2.2. Phân tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Năm 2009/2008 Năm 2010/2009Mức % Mức %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4.688.161.766 6.320.109.317 8.757.047.972 1.631.947.551 34,81 2.436.938.655 38,56
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về BH & CCDV 4.688.161.766 6.320.109.317 8.757.047.972 1.631.947.551 34,81 2.436.938.655 38,56
4. Giá vốn hàng bán 4.103.856.063 5.534.281.060 7.913.053.723 1.430.424.997 34,86 2.378.772.663 42,98
5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 584.305.703 785.828.257 843.994.249 201.522.554 34,49 58.165.992 7,4
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.488.403
7. Chi phí tài chính 99.210.985 286.146.148 173.258.007 186.935.163 188,42 (112.888.141) (39,45
)
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 427.130.727 437.768.976 599.077.522 10.638.249 2,49 161.308.546 36,85
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
57.963.991 61.913.133 75.147.123 3.949.142 6,81 13.233.990 21,38
10. Thu nhập khác 1.910.815 3.011.439 1.100.624 57,6
505
11. Chi phí khác 21.778.887 10685.408 (11.093.479) (50,94
)
12. Lợi nhuận khác (19.868.072) (7.673.969) 12.194.103 (61,38
)
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 38.095.919 54.239.164 75.147.123 16.143.245 42,38 20.907.959 38,55
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 10.666.857 14.779.659 21.041.194 4.112.802 38,56 6.261.535 42,37
15. Lợi nhuận sau thuế 27.429.062 39.459.505 54.105.929 12.030.443 43,86 14.646.424 37,12
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
515
Qua báo cáo kết quả kinh doanh phần I: Lãi - lỗ, trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010 ta
thấy kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt
nam
như sau:
2.2.2.1. Đánh giá tình hình doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng liên tục qua
3 năm; năm 2009 tăng 1.631.947.551đ (tương ứng tăng 34,81%) so với năm 2008,
sang năm 2010 doanh thu của Công ty tiếp tục tăng 2.436.938.655đ (tương ứng tăng
38,56%) so với năm 2009. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu của Công ty là rất
lớn và phần nào chứng minh được hiệu quả của việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh của Công ty là một việc làm đúng đắn.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác của Công ty đều có xu
hướng tăng qua các năm, việc tăng này gắn liền với việc tăng qui mô hoạt động, đổi
mới máy móc thiết bị, thanh lý nhượng bán các thiết bị cũ lạc hậu.
2.2.2.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận
Tổng lợi nhuận của Công ty đều tăng qua 3 năm cụ thể:
* Năm 2009 tổng lợi nhuận trước thuế tăng 16.143.245đ (tương ứng tăng
42,38%) so với năm 2008 chủ yếu do:
- Lợi nhuận gộp thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 3.949.142đ (tương ứng tăng
6,81%) và chịu tác động của:
+ Giá vốn hàng bán tăng 1.430.424.997đ (34,86%). Chi phí quản lý doanh nghiệp
của Công ty tăng 10.638.249đ (2,49%). Tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu. Điều này đã làm cho lợi nhuận của Công ty năm 2009 tăng lên so với
năm 2008, Công ty đã tiết kiệm tốt các chi phí, hạn chế tới mức tối đa các chi phí trong
khâu quản lý.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác cũng có chiều hướng tăng lên.
* Năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 20.907.959đ (tương ứng
tăng 38,55) do các nguyên nhân sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 13.233.990đ (tương ứng tăng 21,38%),
doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng 2.436.938.655đ (38,56%) lớn hơn tốc độ tăng lợi
nhuận. Lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
525
+ Giá vốn hàng bán tăng 2.738.722.663đ (tương ứng tăng 42,98%), tốc độ tăng
giá vốn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu; Công ty cần đi sâu phân tích nhằm tìm ra
nguyên nhân làm cho giá vốn tăng nhanh hơn doanh thu để có biện pháp khắc phục,
chỉnh đốn chi phí.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tăng một cách đáng kể
(161.308.546đ tương ứng 36,85%).Công ty cần có biện pháp cụ thể nhằm giảm tối đa
các khoản chi phí để hoạt đông kinh doanh có hiệu quả hơn.
535
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
ST
TChỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Năm2009/2008 Năm 2010/2009
Mức % Mức %
1 Tổng tài sản 10.226.819.04
2
14.190.791.56
5
13.680.797.63
6
3.963.972.52
3
38,76 (509.993.929) (3,59)
2 Tài sản ngắn hạn 9.623.966.306 13.198.239.16
4
11.428.390.79
3
3.574.272.85
8
37,14 (1.769.848) (13,41)
3 Tiền và các khoản TĐ tiền 1.067.991.814 1.245.946.038 934.031.690 177.954.224 16,66 (311.914.348) (25,03)
4 Khoản phải thu 2.083.815.121 2.115.823.077 922.632.182 32.007.956 1,54 (1.193.190.895
)
(56,39)
5 Tổng nợ 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859 3.924.920.32
5
79,72 (1.328.328.950
)
(15,01)
6 Nợ ngắn hạn 4.923.141.484 8.848.061.809 7.519.732.859 3.924.920.32
5
79,72 (1.328.328.950
)
(15,01)
545
7 Tỷ lệ thanh toán tổng thể
(1/5)
2,08 1,6 1,82 (0,48) (23,08) 0,22 13,75
8 Tỷ lệ thanh toán NNH (2/6) 1,95 1,49 1,52 (0,46) (23,59) 0,03 2,01
9 Tỷ lệ thanh toán tức thời
(3/6)
0,22 0,14 0,12 (0,08) (36,36) (0,02) (14,29)
10 Hệ số công nợ (4/5) 0,42 0,24 0,12 (0,18) (42,86) (0,12) (50)
11 Hệ số thanh toán VLĐ (3/2) 0,11 0,09 0,08 (0,02) (18,18) (0,01) (11,11)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
555
- Tỷ lệ thanh toán tổng thể: Năm 2008 là 2,08 lần sang năm 2009 là 1,6 lần đã
giảm 0,48 lần (tương ứng giảm 23,08%); sang năm 2010 tỷ lệ này tăng 0,22 lần
(tương ứng tăng 13,75%) so với năm 2009.
Nhìn chung, tỷ lệ thanh toán tổng thể của Công ty là khá tốt, chứng tỏ các
khoản huy động từ bên ngoài của Công ty đều có tài sản đảm bảo.
- Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn: Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm
2008 là 1,95 lần; năm 2009 là 1,49 lần tức là giảm 0,46 lần (tương ứng giảm
23,08%); đến năm 2010 tỷ lệ này đạt 1,52 lần tức là tăng 0,03 lần (tương ứng tăng
2,01%) so với năm 2009.
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn
hạn. Căn cứ vào tỷ lệ này trong 3 năm chúng ta nhận thấy tỷ lệ thanh toán nợ ngắn
hạn của Công ty đã nằm trong mức an toàn tài chính, Công ty có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.
- Tỷ lệ thanh toán tức thời (nhanh): Tỷ lệ thanh toán tức thời của Công ty năm
2008 là 0,22 lần; sang năm 2009 là 0,14 lần (giảm 0,08 lần tương ứng giảm 36,36%);
đến năm 2010 tỷ lệ này tiếp tục giảm 0,02 lần (tương ứng giảm 14,29%) xuống còn
0,12 lần. Tỷ lệ này chưa cao, chưa nằm trong mức an toàn; chứng tỏ khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công
ty là chưa tốt.
- Hệ số công nợ: Hệ số công nợ của Công ty năm 2008 là 0,42 lần sang năm
2009 giảm 0,18 lần (tương ứng giảm 42,86%) đến năm 2010 tiếp tục giảm 0,12 lần
(tương ứng giảm 50%). Điều này cho thấy các khoản phải thu của Công ty luôn lớn
hơn các khoản phải trả; thể hiện lượng vốn Công ty đi chiếm dụng luôn lớn hơn
lượng vốn bị chiếm dụng và ngày càng có xu hướng đi chiếm dụng nhiều hơn.
Nhìn chung các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty trong 3 năm liên
tiếp đều nằm trong mức an toàn tài chính, chỉ có tỷ lệ thanh toán tức thời còn chưa
tốt. Do vậy trong những năm hoạt động tiếp theo Công ty cần phát huy hơn nữa cơ
cấu nguồn vốn để giữ cho khả năng thanh toán của Công ty luôn nằm trong mức an
toàn tài chính.
565
575
2.2.3.2. Phân tích khả năng hoạt động của Công ty
Bảng 7: Bảng phân tích khả năng hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Năm 2009/2008 Năm 2010/2009Mức % Mức %
1 Tổng tài sản bình quân 8.930.797.61
5
12.208.805.30
4
13.935.794.60
1
3.278.007.68
936,7
1.726.989.29
714,15
2 Tài sản ngắn hạn bình quân 8.465.169.72
0
11.411.102.73
5
12.313.274.47
9
2.945.933.01
634,8 902.171.744 7,91
3 Tiền và các khoản TĐT BQ 814.974.047 1.156.968.426 1.139.988.864 341.994.380 41,96 (16.979.652) (1,47)
4 Khoản phải thu bình quân 2.003.036.52
22.099.819.099 1.519.227.630 96.782.577 4,83
(580.591.470
)(27,65)
5 Hàng tồn kho bình quân 5.475.116.71
58.154.134.710 9.704.000.697
2.679.197.99
548,93
1.549.685.98
719
6 TSCĐ bình quân 465.627.897 822.184.847 943.476.727 356.556.950 76,58 121.291.880 14,75
7 Các khoản phải trả bình quân 4.540.834.58
46.885.601.647 8.183.897.334
2.344.767.06
351,64
1.298.295.68
818,86
8 Doanh thu thuần 4.688.161.76
66.320.109.317 8.757.047.972
1.631.947.55
134,81
2.436.938.65
538,56
585
9 Giá vốn hàng bán 4.103.856.06
35.534.281.060 7.913.053.732
1.430.424.99
734,86
2.378.772.66
342,98
10 Vòng quay hàng tồn kho (9/5) 0,75 0,68 0,82 (0,07) (9,45) 0,14 20,15
11 Thời gian tồn kho bình quân
(360/10)480,29 530,43 441,48 50,14 10,44 (88,95) (16,77)
12 Vòng quay khoản phải thu (8/4) 2,34 3,01 5,76 0,67 28,6 2,75 91,51
13 Kỳ thu tiền bình quân (360/12) 153,81 119,61 62,46 (34,20) (22,24) (57,15) (47,78)
14 Hệ suất sử dụng tài sản (8/1) 0,52 0,52 0,63 (0,01) (1,39) 0,11 21,39
15 Hệ suất sử dụng TSCĐ (8/6) 10,07 7,69 9,28 (2,38) (23,65) 1,59 20,75
16 Hệ suất sử dụng TSNH (8/2) 0,55 0,55 0,71 0 0 0,16 28,41
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
595
* Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và vòng quay các yếu tố cơ bản cấu thành
tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất hoạt động phụ thuộc vào doanh thu, hiệu quả hoạt động có dấu hiệu
tốt khi doanh thu tăng, doanh thu tăng thường kéo theo tài sản ngắn hạn tăng nhưng
tốc độ tăng nhỏ hơn. Đối với Công ty, xu hướng gia tăng trong doanh thu từ năm
2008 là 4.688.161.766đ sang năm 2009 là 6.320.109.317đ tức là tăng 1.631.947.551đ
(tương ứng tăng 34,81%); đến năm 2010 doanh thu vẫn tiếp tục tăng 2.436.938.655đ
(tương ứng tăng 38,56%) và đạt 8.757.047.972đ đã tác động tích cực làm tăng hiệu
quả hoạt động. Với tốc độ gia tăng doanh thu như vậy, tất yếu kéo theo nhu cầu gia
tăng về tài sản đặc biệt là tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2009
tăng 2.945.933.016đ (tương ứng tăng 34,8%) so với năm 2008; sang năm 2010 tài
sản ngắn hạn của Công ty tiếp tục tăng 902.171.744đ (tương ứng tăng 7,91%) so với
năm 2009. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty chúng ta cần đi sâu tìm hiểu từng nhân tố bên trong của tài sản ngắn hạn đặc biệt
là: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
+ Lượng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 là 814.974.047đ sang
năm 2009 tăng lên 341.994.380đ (tương ứng tăng 41,96%) và đạt 1.156.968.426đ;
đến năm 2010 lượng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty đã giảm
16.979.562đ (tương ứng giảm 1,47%) so với năm 2009.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2009 tăng 96.782.577đ (tương ứng tăng
4,83%) so với năm 2008; sang năm 2010 các khoản phải thu lại giảm 580.591.470đ
(tương ứng giảm 27,65%) so với năm 2009.
+ Hàng tồn kho của Công ty tăng đều đặn qua 3 năm; năm 2009 tăng
2.679.197.995đ (tương ứng tăng 48,93%) so với năm 2008, sang năm 2010 hàng tồn
kho của Công ty tiếp tục tăng 1.549.685.987đ (tương ứng tăng 19%) so với năm
2009.
Với tác động của các khoản mục trên đã tác động tới vòng quay của các yếu tố
cơ bản cấu thành tài sản ngắn hạn như sau:
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2008 là 0,75 lần sang năm 2009 giảm 0,07 lần
(tương ứng giảm 9,45%) và đạt 0,68 lần; đến năm 2010 vòng quay hàng tồn kho của
Công ty tăng 0,14 lần (tương ứng tăng 20,15%) so với năm 2008 và đạt 0,82 lần. Ta
thấy vòng quay hàng tồn kho của Công ty chưa cao đã làm cho số ngày 1 vòng
606
quay hàng tồn kho của Công ty tăng cao. Công ty cần có biện pháp nâng cao hơn
nữa hệ số này để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong những năm hoạt động
tiếp theo.
- Vòng quay các khoản phải thu của Công ty tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2008
là 2,34 lần sang năm 2009 là 3,01 lần (tăng 0,67 lần tương ứng tăng 28,6%); đến năm
2010 vòng quay các khoản phải thu vẫn tiếp tục tăng 2,57 lần (tương ứng tăng
91,51%) so với năm 2009 và đạt 5,76 lần. Điều này cho thấy tốc độ chuyển đổi thành
tiền từ các khoản phải thu của Công ty đang có sự chuyển biến theo chiều hướng
tốt. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên đã kích thích đẩy kỳ thu tiền bình quân
giảm xuống.
Từ tất cả các yếu tố cấu thành nên tài sản ngắn hạn trên, chúng ta có thể đánh
giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty là khá tốt. Thực vậy, hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty liên tục tăng qua 3 năm. Đây là một dấu hiệu tốt
thể hiện sự nỗ lực trong sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm mục đích sinh lời.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty lại giảm qua 3 năm. Năm
2008 là 10,07 lần đến năm 2010 giảm xuống chỉ còn 9,28 lần.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Dưới sự tác động của tài sản ngắn hạn và tài
sản cố định đã làm cho hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty tăng qua 3 năm. Do
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định chưa cao nên hiệu suất sử dụng
tài sản của Công ty qua 3 năm có tăng nhứng không đạt hiệu quả đáng kể. Công ty
cần phải có biện pháp cân đối lại cơ cấu nguồn vốn, phải có sự cấn đối giữa nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm hoạt động
tiếp theo.
616
626
2.2.3.3. Phân tích khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
Bảng 8: Bảng phân tích khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
CL % CL %
1 Tổng tài sản 10.226.819.042 14.190.791.565 13.680.797.636 3.963.927.523 38,76 (509.993.929) (3,59)
2 Tài sản ngắn hạn9.623.966.306 13.198.239.164 11.428.390.793 3.574.272.858 37,14 1.768.848
(13,41
)
3 TSDH 602.852.736 992.552.401 2.252.406.843 389.699.665 64,64 1.259.854.442 126,9
3
4 Tổng nguồn vốn 10.226.819.042 14.190.791.565 13.680.797.636 3.963.927.523 38,76 (509.993.929) (3,59)
5 Nợ phải trả4.923.141.484 8.848.601.809 7.519.732.859 3.924.920.325 79,72
(1.328.328.95
0)
(15,01
)
6 Nguồn vốn CSH 5.303.677.558 5.342.729.756 6.161.064.777 39.052.198 0,74 818.335.021 15,32
7 Tỷ số nợ (5/4)0,48 0,62 0,55 0,14 29,17 (0,07)
(11,29
)
8 Tỷ số TTT (6/5) 1,08 0,60 0,82 (0,48) (44,44) 0,22 36,67
9 Tỷ số TSNH (2/1) 0,94 0,93 0,84 (0,01) (1,06) (0,09) (9,68)
636
10 Tỷ số TSDH (3/1)0,06 0,07 0,16 0,01 16,67 0,09
128,5
7
11 Tỷ số CCV (6/4) 0,52 0,38 0,45 (0,14) (26,92) 0,07 18,42
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
646
Đối với mỗi doanh nghiệp cấu trúc vốn – tài sản hợp lý phải nằm trong mối
tương quan: Tính chất hoạt động của ngành nghề kinh doanh sẽ quyết định cơ cấu tài
sản, cơ cấu tài sản sẽ điều chỉnh cơ cấu vốn.
- Về mặt tài sản ngắn hạn và tài sản cố định trong tổng tài sản của Công ty: Do
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ tăng nên doanh thu tăng mạnh dẫn
tới các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng mạnh và đẩy tài sản ngắn hạn tăng lên.
Năm 2009 tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 37,14% so với năm 2008, tài sản dài
hạn của Công ty tăng 64,64%. Sang năm 2010 Công ty đã chuyển hướng đầu tư:
giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn 13,41% và tiếp tục tăng đầu tư vào tài sản dài hạn
126,93%, nguyên nhân do trong năm 2010 Công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Công ty
đang từng bước điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý hơn để có thể phục vụ tốt nhất cho
sản xuất.
- Về cơ cấu nguồn vốn ta xét các tỷ số sau:
+ Tỷ suất nợ của Công ty trong năm 2008 là 0,48 lần đến năm 2009 tăng lên
0,14 lần (tương ứng tăng 29,17%) và đạt 0,62 lần nguyên nhân là do Công ty phải
vay thêm vốn để mở rộng sản xuất. Sang năm 2010 tỷ suất nợ của Công ty giảm
xuống và đạt 0,55 lần (giảm 0,77 lần tương ứng giảm 11,29%) so với năm 2009, điều
này chứng tỏ Công ty đã giảm các khoản nợ nhưng vẫn đảm bảo cho sự tăng trưởng
trong sản xuất.
+ Tương tự tỷ suất tự tài trợ trong 3 năm cũng thay đổi tỷ lệ theo tỷ suất nợ. Cụ
thể năm 2008 tỷ lệ này là 1,08 lần sang năm 2009 giảm 0,48 lần (tương ứng giảm
44,44%) so với năm 2008. Năm 2010 tỷ suất này lại tăng lên 0,22 lần và đạt 0,82 lần.
Điều này cũng được lý giải căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ của Công
ty trong 3 năm đã cho thấy sự cố gắng cải thiện tình hình tài chính của mình.
- Tỷ số cơ cấu vốn cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng song tỷ
trọng của nó vẫn chưa cao so với tỷ lệ nợ phải trả của Công ty.
Để có một cơ cấu tài sản - nguồn vốn hợp lý hơn Công ty cần cân đối giữa nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, giảm thấp hơn nữa nợ phải trả và tăng dần nguồn
vốn chủ sở hữu.
656
666
2.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty
Bảng 9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian việt nam
năm 2008 – 2009 – 2010
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
ST
TChỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
CL % CL %
1. Lợi nhuận trước thuế 38.095.919 54.239.164 75.147.123 16.143.245 42,38 20.907.959 38,55
2. Tổng tài sản bình quân8.930.797.615
12.208.805.30
4
13.935.794.60
1
3.278.007.68
936,70
1.726.989.297 14,15
3. Nguồn vốn CSH bình quân4.389.936.027 6.885.601.647 8.183.897.334
2.495.638.62
056,85
1.298.295.688 18,86
4. Doanh thu thuần4.688.161.766 6.320.109.317 8.756.047.972
1.631.947.55
134,81
2.436.938.655 38,56
5. Tài sản ngắn hạn bình quân 8.465.169.718
11.411.102.73
5
12.313.314.97
9
2.945.933.01
734,80
902.212.244 7,91
6. TSCĐ bình quân 465.627.897 822.184.847 943.467.727 356.556.950 76,58 121.291.880 14,75
7. Tỷ suất sinh lời tổng TS(1/2) 0,0043 0,0044 0,0054 0,0001 2,33 0,001 2,27
8. Tỷ suất sinh lời vốn CSH
(1/3)0,0087 0,0079 0,0092 (0,0008) (9,23)
0,0013 16,57
9. Tỷ suất sinh lời DTT (1/4) 0,0081 0,0086 0,0086 0,0005 5,61 0 0
67
10. Tỷ suất sinh lời TSNH (1/5) 0,0045 0,0048 0,0061 0,0003 5,62 0,0013 28,40
11. Tỷ suất sinh lời TSCĐ (1/6) 0,082 0,066 0,08 (0,016) (19,37) 0,014 20,74
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
68
Doanh thu tăng tất yếu giá vốn hàng bán tăng. Giá vốn hàng bán tăng nhưng lượng tăng của giá
vốn ít hơn lượng tăng của doanh thu nên lãi gộp vẫn tăng. Như vậy, khi các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận tăng đã thể hiện qua các hệ số doanh lợi như sau:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng liên tiếp qua 3 năm: Năm 2008 là 0,0045 lần, sang năm
2009 tăng 0,0003 lần (tương ứng tăng 5,62%) và đạt 0,0048 lần; đến năm 2010 tiếp tục tăng 0,0013 lần
(tương ứng tăng 28,4%) so với năm 2009.
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời đối với tài sản ngắn hạn của Công ty đang có những chuyển biến theo
chiều hướng tốt.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định năm 2009 giảm 0,016 lần (tương ứng giảm 19,37%) so với
năm 2008; sang năm 2010 tỷ suất này tăng 0,014 lần (tương ứng tăng 20,74%) so với năm 2009. Điều
này chứng tỏ Công ty đã có biện pháp khắc phục nhằm tăng tỷ suất sinh lời của tài sản cố định cụ thể ở
việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản liên tục tăng trong 3 năm liên tiếp do tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn
hạn và tài sản cố đinh đều tăng. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng tài sản vào sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2008 là 0,0087 lần sang năm 2010 tăng lên và đạt
0,0092 lần; ta thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty đã có sự chuyển biến theo chiều hướng
tốt song tỷ suất này vẫn chưa cao.
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần cũng biến đổi theo chiều hướng tốt, thể hiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty là khá tốt.
Như vậy, nhìn chung hiệu quả hoạt động của Công ty là khả quan do vậy các chỉ số về khả năng
sinh lời đều tăng qua các năm. Song các chỉ tiêu này vẫn chưa cao, vì vậy trong những năm hoạt động
tiếp theo Công ty cần cố gắng tìm biện pháp nhằm nâng cao các chỉ tiêu sinh lời hơn nữa.
Phần 3: Nhận xét
* Một số nhận xét về tình hình tài chính của Công ty
- Về khả năng thanh toán:
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của Công ty có xu hướng biến
động theo chiều hướng tốt trong 3 năm liên tiếp, chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty đều nằm
trong mức an toàn tài chính chỉ có chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của Công ty còn chưa cao. Do
vậy trong những năm hoạt động tiếp theo Công ty cần tích cực gia tăng tiêu thụ, tăng thu hồi nợ đồng
thời chuyển đổi nhanh chóng thành tiền các khoản phải thu, hàng tồn kho để năng cao khả năng thanh
toán của Công ty.
- Về khả năng hoạt động:
69
Hiệu suất sử dụng tài sản cụ thể là hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định của Công
ty tuy có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt (tăng dần qua 3 năm) nhưng hiệu suất này vẫn chưa cao;
điều này cho thấy khả năng hoạt động của Công ty không đảm bảo. Nguyên nhân là do Công ty chưa có
sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nên hiệu quả hoạt động chưa được như mong đợi. Tuy
nhiên chúng ta cũng phải công nhận khả năng hoạt động khá hiệu quả của Công ty thể hiên ở tốc độ
doanh thu và lợi nhuận tăng đều đăn trong 3 năm, đây là điều mà Công ty cần phải phát huy hơn nưa
trong những năm hoạt động tiếp theo.
- Về khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn:
Với đặc trưng là 1 doanh nghiệp xây dựng - sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn
của Công ty là khá lớn. Qui mô tổng tài sản ngày càng tăng. Nguyên nhân do doanh thu của Công ty
tăng mạnh kéo theo các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng dẫn đến qui mô tài sản ngắn hạn ngày càng
tăng.
- Về khả năng sinh lời của Công ty mới nhìn thì khá tốt biểu hiện qua lợi nhuận và doanh thu đều
tăng. Khả năng sinh lời tài sản cố định, tài sản ngắn hạn, doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu đều tăng
nhưng tốc độ tăng chưa cao.
Kết quả phân tích ở trên cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình tìa chính, phản ánh chính xác
hơn thực trạng tài chính. Chỉ tiêu phân tích được tính cho 3 năm liên tiếp nên có cơ sở chính xác hơn để
lập kế hoạch định hướng sản xuất kinh doanh (Chúng ta có thể có một cái nhìn khải quát nhất qua bảng
tổng hợp các chỉ tiêu tài chinh như sau)
Bảng 10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển không gian
việt nam
2008 – 2009 – 2010
ĐVT: lần
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán
1. Tỷ lệ thanh toán tổng thể 2,08 1,6 1,82
2. Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn 1,95 1,49 1,52
3. Tỷ lệ thanh toán tức thời 0,22 0,14 0,12
4. Hệ số công nợ 0,42 0,24 0,12
5. Hệ số thanh toán VLĐ 0,11 0,09 0,08
II Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt
động
70
6 Vòng quay hàng tồn kho 0,75 0,68 0,82
7 Vòng quay khoản phải thu 2,34 3,01 5,76
8 Hệ suất sử dụng tài sản 0,52 0,52 0,63
9 Hệ suất sử dụng TSCĐ 10,07 7,69 9,28
10 Hệ suất sử dụng TSLĐ 0,55 0,55 0,71
III Khả năng cân đối vốn và cơ cấu
vốn
11 Tỷ số nợ 0,48 0,62 0,55
12 Tỷ số TTT 1,08 0,60 0,82
13 Tỷ số TSNH 0,94 0,93 0,84
14 Tỷ số TSDH 0,06 0,07 0,16
15 Tỷ số CCV 0,52 0,38 0,45
IV Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
16 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản 0,0043 0,0044 0,0054
17 Tỷ suất sinh lời VCSH 0,0087 0,0079 0,0092
18 Tỷ suất sinh lời doanh thu thuần 0,0081 0,0086 0,0086
19 Tỷ suất sinh lời TSCĐ 0,082 0,066 0,08
20 Tỷ suất sinh lời TSNH 0,0045 0,0048 0,0061
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Xuất phát từ những nhận xét trên chúng ta nhận thấy tình hình tài chính của Công ty có những ưu,
nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Qua phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn cho thấy Công ty đang có những cố gắng lớn trong việc
đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị thêm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn.
- Có kết quả hoạt động khá tốt trong 3 năm cụ thể: Doanh thu tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước.
- Tình hình tài chính của Công ty khá tốt thể hiện khả năng thanh toán của Công ty đều nằm trong
mức an toàn tài chính, Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản của Công ty.
* Nhược điểm:
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nợ phải trả lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ khả năng kinh
doanh của Công ty chưa tốt.
- Khả năng hoạt động của Công ty tuy đã có chuyển biến theo chiều hướng tốt song vẫn chưa cao.
71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
VIỆT NAM
1. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ
phần xây dựng phát triển không gian Việt Nam
Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của công ty cổ phần
xây dựng và phát triển không gian Việt Nam. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy được mặt
tích cực
và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy
hơn nữa , còn những mặt còn hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục .
Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp , có những vấn đề thuộc về những nguyên
nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp
phải : sự cạnh tranh khốc liệt cả trong và ngoài nước khiến hoạt đông kinh doanh ngày
càng khó khăn; chính sách chế độ của Nhà nước trong các lĩnh vực;... Những mặt khách quan
này đòi hỏi doanh nghiệp phải
linh động, uyển chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc
những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản .
Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh
nghiệp là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Những khó khăn này là cản trở trên con đường phát triển của doanh nghiệp .
Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, em
72
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự phát
triển chung của cả doanh nghiệp.
+ Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh:
- Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ
Trong 3 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ
sung ít, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc
đi chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú ý gia tăng tỷ lệ vốn tự có
bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.
- Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động
Hàng năm, doanh nghiệp phải lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn
vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay
thiếu nhằm xử lý số thừa, tổ chức huy động nguồn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh. Nếu thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... Nếu thiếu
phải tìm nguồn tài trợ, trước hết là nguồn bên trong ( quỹ phát triển sản xuất kinh
doanh...) rồi mới tới nguồn bên ngoài ( vay ngân hàng, vay cá nhân...).
+ Về tình hình công nợ và thanh toán
Công nợ của công ty qua các năm qua còn tồn đọng nhiều gồm cả các khoản phải thu
và phải trả. Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán đúng hạn.
53
73
- Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm tốc độ
luân chuyển tài sản lưu động, nhưng đôi khi các khoản phải thu tăng cũng sẽ có lợi cho
công ty, vì công ty đã có nhiều khách hàng, bán được sản phẩm, từ đó làm tăng doanh
thu lên. Tuy nhiên, công ty cũng cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản
phải thu như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc
trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy
vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp
giữ chân khách hàng lại với công ty.
- Đối với khoản tạm ứng cho công nhân viên: công ty cần nhắc nhở nhân viên làm tốt
việc hoàn ứng sau mỗi đợt công tác hoặc mua vật tư, nếu chậm trễ sẽ cắt khen thưởng,
cắt danh hiệu thi đua...
- Đối với các khoản phải trả: theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác
định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần thanh toán nhằm
nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin cậy của các bạn hàng. Công ty cần chú
trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nước
+ Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tuy
nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh tế, phải có quan điểm đúng
đẳn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ít lâu dài. Lợi nhuận
của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, chính
sách của Nhà nước về quản lý kinh tế... và chủ quan: trình độ tổ chức quản lý. Cụ thể đối
với doanh nghiệp cần thực hiện các hướng sau:
- Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực:
+ Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu khách hàng, doanh nghiệp nên đa dạng hoá
mặt hàng, phát huy những sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Phấn đấu đáp ứng nhu
cầu của khách hàng với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo.
+ Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra phải được tiêu chuẩn
hoá để tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra. Công ty cần tìm được các đối tác cung ứng
trực tiếp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt, ổn định và giá cả hợp lý để từ
đó sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của người tiêu
dùng.
- Chú trọng công tác quảng cáo: quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng
nhất của hoạt động chiêu thị. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị trí
cuả công ty trên thương trường, công ty nên có kế hoạch cho chi phí quảng cáo khoảng
3% trên doanh thu. Thiết lập một số quảng cáo thật tốt, phù hợp với đặc điểm tình hình
của sản phẩm, tổ chức khuyến mãi cho khách hàng mua với số lượng lớn để thu hút
khách hàng.
- Công ty phải xây dựng một đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ cao để tìm
hiểu thị trường. Chú ý đến thị hiếu của khách hàng, chú trọng đến thị trường trong nước
chứ không chỉ quan tâm đến thị trường nước ngoài.
+ Hạ thấp chi phí kinh doanh
Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những
khoản chi cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt
cho người tiêu dùng. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí
nào không cần thiết thì cương quyết không chi... Trên quan điểm đó, cần phải:
- Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới
đồng bộ hơn, cải tiến dây chuyền sản xuất để giữ ổn định chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành xây dựng.
- Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ
sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.
- Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo
từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen
thưởng.
+ Tăng cường công tác quản lý lao động:
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, quản lý lao
động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của công ty. Để quản lý lao
động tốt cần phải:
- Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố trí lao động hợp
lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng
lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỷ
luật lao động.
- Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc , điều này liên
quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc... Tổ chức các
phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền lực rõ ràng.
- Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được
doanh nghiệp ( người sử dụng lao động ) trả để bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tái sản xuất sức lao động và phát triển thêm
đời sống vất chất lẫn tinh thần cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển
của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do
đó cần chấp hành tốt chính sách, chế độ quản lý quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội:
+ Tính toán chính xác tiền lương và các khoản trợ cấp, bảo hiểm phải trả cho từng
người lao động, thanh toán các khoản này đầy đủ và đúng thời hạn quy định cho người
lao động.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
bảo hiểm xã hội ... vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao đọng.
+ Tính toán, phản ánh và thanh toán đẩy đủ, kịp thời các khoản thuế thu nhập và
trích nộp khác.
+ Quỹ khen thưởng được trích từ lợi
nhuận sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty. Tỷ lệ trích lập quỹ khen thưởng do Đại
hội đồng cổ động thường niên quyết định. Kinh phí khen thưởng hoàn thành kế hoạch
được trích từ quỹ lương của công ty. Hiện tại, công ty áp dụng 3 loại khen thưởng cho cán
bộ công nhân viên công ty như sau: Khen thưởng tập thể và cá nhân lao động giỏi các cấp,
khen thưởng hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, khen thưởng đề tài nghiên cứu
khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và những đóng góp đặc biệt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
2. Kiến nghị:
- Đối với công ty:
- Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ
tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối
quan hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các
khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi.
- Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu
động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ hoặc sẽ dẫn
đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
- Quản lý tài sản cố định: bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất
và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố
định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn
cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoặc
đưa vào luân chuyển, bổ sung vào tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh nhiều hơn.
- Công ty phải từng bước hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh thông
tin, giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ để làm cơ sở ra
quyết định nhanh chóng, chính xác. Đối với thị trường nước ngoài, việc thu thập thông
tin qua mạng lưới thông tin Quốc tế và trao đổi giao dịch qua fax, telex...là cần thiết và
phù hợp với qui mô công ty hiện nay.
- Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai
công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công
ty, cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách
nhiệm, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ
nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
-Đào tạo Công ty đã có sự đầu tư đáng kể cho công tác đào tạo, thể hiện trên các
chỉ tiêu số lượt người được đào tạo hàng năm, chi phí đào tạo trên nhân viên đều gia
tăng trong thời gian khảo sát. Tuy nhiên, việc lựa chọn đối tượng đào tạo vẫn mang
tính chất luân phiên. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo chưa được công ty chú trọng
đúng mức, mới chỉ dừng ở mức căn cứ vào bằng cấp mà người được đào tạo nhận được
sau khi tốt nghiệp hoặc kết quả kiểm tra sau khóa đào tạo. Công ty chưa xây dựng
được phương pháp đánh giá hiệu quả thực tế của nhân viên sau đào tạo.
- Đối với Nhà Nước:
- Tình hình vốn vừa qua của công ty còn rất hạn chế. Nhà nước cần xem xét cấp bổ
sung vốn cho công ty để đảm bảo công ty có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Do tình hình lịch sử công ty đã để lại đội ngũ công nhân viên chức công ty trình độ
hạn chế, biên chế dư, song công ty không thể tự giải quyết được bằng quỹ của công ty.
Nhà Nước cần có chính sách đối với số lao động dư này, đảm bảo cho họ tìm việc khác.
- Về chính sách đầu tư: chính sách của Đảng và Nhà nước là đầu tư và nắm giữ các
doanh nghiệp có liên quan đến an ninh quốc gia, các doanh nghiệp công ích… Tuy vậy
đối với loại hình công ty, Nhà nước nên có chính sách dầu tư gián Việc đầu tư gián tiếp thông
qua việc cấp tín
dụng, mở rộng tín dụng dài hạn là phù hợp, để công ty có lãi, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doan
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp sau
khi hoạt động chưa được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan lẫn khách
quan. Những doanh nghiệp còn tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước.
từ ngày thành lập đến nay đã
hơn 10 năm, đã trải qua không ít khó khăn. Cùng với sự chuyển mình của đất nước
công ty đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn tại nhiều khó khăn,
nhưng qua phân tích ở trên cho thấy:
- Các khoản công nợ của công ty tuy lớn nhưng công ty có thể khống chế và quản
lý.
- Doanh lợi của công ty tuy không cao nhưng công ty đang có những biện pháp để
thu hút khách hàng và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả.
Với truyền thống đoàn kết, bản lĩnh lãnh đạo của Ban giám đốc công ty đã tận
dụng thuận lợi vượt qua những khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách
tương đối. Những điều đó khẳng định một tương lai phát triển vững chắc của công ty.