bài tập ngữ văn 11 - tập 2 (word) -...

162
BÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2 BÀI TẬP NGỮ VĂN 11 TẬP 2 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG (Xuất dương lưu biệt) PHAN BỘI CHÂU BÀI TẬP 1. Bài tập trang 5, SGK. 2. Theo anh (chị), quan niệm về lẽ sống - chết của Nguyễn Đình Chiểu (qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và của Phan Bội Châu (qua Lưu biệt khi xuất dương) có gì giống và khác nhau? Giải thích tại sao. 3. Cũng một nguồn cảm xúc trữ tình như trong bài Lưu biệt khi xuất dương, Phan Bội Châu đã từng viết bài hát nói Chơi xuân. Hãy phân tích đoạn thơ sau đây trong bài hát nói đó: Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi, Sinh thời thế phải xoay nên thời thế. phùng xuân hội, may ra, ừ cũng dễ, Nắm địa cầu vừa một tí con con! Đạp toang hai cánh càn khôn

Upload: duongthien

Post on 30-Jan-2018

216 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

BÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2BÀI TẬP NGỮ VĂN 11

TẬP 2

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(Xuất dương lưu biệt)

PHAN BỘI CHÂU

BÀI TẬP

1. Bài tập trang 5, SGK.

2. Theo anh (chị), quan niệm về lẽ sống - chết của Nguyễn Đình Chiểu

(qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và của Phan Bội Châu (qua Lưu biệt khi xuất

dương) có gì giống và khác nhau? Giải thích tại sao.

3. Cũng một nguồn cảm xúc trữ tình như trong bài Lưu biệt khi xuất

dương, Phan Bội Châu đã từng viết bài hát nói Chơi xuân. Hãy phân tích

đoạn thơ sau đây trong bài hát nói đó:

Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi,

Sinh thời thế phải xoay nên thời thế.

phùng xuân hội, may ra, ừ cũng dễ,

Nắm địa cầu vừa một tí con con!

Đạp toang hai cánh càn khôn

Đem xuân vẽ lại trong non nước nhà!

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Để phân tích hai câu thơ cuối bài, nên căn cứ vào nguyên tác và

phần dịch nghĩa mới thấy hết vẻ đẹp của hình ảnh nghệ thuật này. Vẻ đẹp

Page 2: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

lãng mạn hào hùng của nhân vật trữ tình thể hiện qua từng ý thơ trong bài,

nhưng tập trung nhất ở hai câu này. Cần làm rõ mấy ý sau:

- Hoàn cảnh đất nước ta mấy năm đầu thế kỉ XX và cuộc ra đi tìm

đường cứu nước của Phan Bội Châu.

- Tầm vóc của khát vọng, ước mơ.

- Tư thế của con người trong mối tương quan với vũ trụ bao la, sóng

gió biển khơi.

Đoạn văn sẽ hay hơn nếu như người viết thể hiện được những cảm

xúc riêng trước sức lay động sâu xa và mãnh liệt của hai câu thơ này.

2. Yêu cầu của bài tập là dựa trên bối cảnh lịch sử từng thời đại để tìm

hiểu sâu thêm bài học tư tưởng mà các thế hệ cha ông đã để lại qua những

áng thơ văn. Có thể giải bài tập theo gợi ý sau:

a) Khẳng định giá trị tư tưởng lớn của bài học về lẽ sống - chết thể hiện

qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu và Lưu biệt khi xuất

dương của Phan Bội Châu. (Mối tương quan giữa sự sống - chết của cá nhân

với lẽ nhục - vinh của cả dân tộc đã được lí giải như thế nào?

b) Giải thích tại sao ở giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX, cha ông ta lại thiên

về lựa chọn "Thà chết vinh còn hơn sống nhục".

- Chú ý bối cảnh lịch sử: Cuộc chiến còn đang ở thế giằng co giữa ta và

địch, địch đánh và ta chống trả để bảo vệ hoặc giành giật từng tấc đất trong

tay kẻ thù. Cuộc chiến đấu đang ở thời kì khốc liệt, một mất một còn.

- Con người buộc phải đối mặt với sự lựa chọn như thế nào? (Đánh

Tây hay đầu hàng? Chấp nhận cuộc sống nô lệ hay chiến đấu hi sinh để bảo

vệ độc lập, tự do cho dân tộc?) Sự lựa chọn ấy sẽ quyết định vận mệnh của

cả dân tộc.

- Lẽ sống cao đẹp của thời đại được cô đúc trong lời thề quyết tử "Thà

chết vinh còn hơn sống nhục" (tìm và phân tích một số câu tiêu biểu trong bài

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).

Page 3: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

c) Trong hoàn cảnh đất nước đầu thế kỉ XX, giữa cái sống và cái chết,

ông cha ta thiên về khẳng định điều gì?

- Bối cảnh lịch sử: Tại sao Phan Bội Châu lại nói "Non sông đã chết"?

- Con người lúc này bị đẩy vào một hoàn cảnh sống như thế nào? Cuộc

sống đã an bài, con người còn có sự lựa chọn nào khác không? (Đầu hàng số

phận, cam tâm sống - chết trong vòng tủi nhục hay tìm một lẽ sống nào khác

để có thể thay đổi số phận?)

- Một thời cơ mới, vận hội mới đang mở ra trước mặt, thôi thúc những

người yêu nước bước lên con đường mới.

- Phân tích những câu 1, 2, 3 và 7, 8 trong bài thơ để chứng minh, lúc

này ông cha ta thiên về khẳng định một lẽ sống mới, sống hào hùng, oanh liệt

chứ không chịu chết trong nô lệ, tối tăm.

d) Kết luận chung: Nêu ý nghĩa tích cực của những quan niệm sống -

chết này đối với cuộc sống đương thời.

3. Bài hát nói Chơi xuân được viết từ trước năm 1905, khi Phan Bội

Châu còn hoạt động ở trong nước. Bài hát nói lên chí khí xoay trời chuyển

đất, tái tạo giang sơn của ông. Đây là đoạn thơ tiêu biểu trong bài. Anh (chị)

hãy viết đoạn văn phân tích, làm nổi bật các ý sau:

- Chí làm trai (có thể so sánh với "chí nam nhi" thể hiện trong văn học

trung đại).

- Hình ảnh nhân vật trữ tình: con người khai sáng thời đại mới, mạnh

mẽ, quyết liệt với khát vọng cháy bỏng chinh phục vũ trụ, xoay chuyển càn

khôn, với lòng tin vững chắc vào vận hội tương lai của đất nước "Đem xuân

vẽ lại trong non nước nhà!"

- Ý nghĩa tích cực của hình tượng nghệ thuật trong hoàn cảnh tối tăm, u

ám của nước nhà vào những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

(Lưu ý: Bám sát hình tượng nghệ thuật.)

Page 4: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

NGHĨA CỦA CÂUBÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 9, SGK.

2. So sánh ba câu văn sau và cho biết nghĩa sự việc và nghĩa tình ái ở

mỗi câu:

a) Năm nay tôi 19 tuổi.

b) Năm nay tôi mới 19 tuổi.

c) Năm nay tôi đã 19 tuổi.

3. Câu sau đây thể hiện thái độ, sự đánh giá như thế nào của người nói

đối với sự việc được đề cập đến trong câu?

Quả nhiên họ nói có sai đâu!

(Nam Cao, Chí phèo)

A - Bác bỏ ý kiến của người khác cho rằng họ nói sai.

B - Khẳng định sự việc họ nói không sai.

C - Nhấn mạnh sự việc họ nói không sai.

D - Qua thực tế, khắng định sự việc họ nói không sai và bác bỏ ý kiến

cho rằng họ nói sai.

4. Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du:

Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.

những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ

ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối

với sự việc, hiện tượng đó?

5. Phân tích thái độ của bá Kiến (người nói) đối với Chí Phèo (người

nghe) thể hiện trong lời nói sau đây:

Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn:

Page 5: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Khổ quá, giá có tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau,

thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại

thằang lí Cường nóng tính, không nghĩ trước nghĩ sau. Ai chứ anh với nó còn

có họ kia đấy.

(Nam Cao, Chí Phèo)

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Các Câu thơ trong bài Câu cá mùa thu lần lượt thể hiện các nghĩa sự

việc như sau:

- Câu 1 biểu hiện hai sự việc: trạng thái ao thu lạnh lẽo và đặc điểm

nước trong treo:

- Câu 2 biểu hiện một sự việc - đặc điểm: Một chiếc thuyền câu bé tẻo

teo.

- Câu 3 biểu hiện một sự việc - quá trình: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí.

- Câu 4 biểu hiện một sự việc - quá trình: Lá vàng trước gió khẽ đưa

vèo.

- Câu 5 biểu hiện hai sự việc: trạng thái tầng mây lơ lửng và đặc điểm

trời xanh ngắt.

- Câu 6 biểu hiện hai sự việc: đặc điểm ngõ trúc quanh co và trạng thái

khách vắng teo.

- Câu 7 biểu hiện hai sự việc: tư thế tựa gối, buông cần và trạng thái lâu

chẳng được.

- Câu 8 biểu hiện một sự việc - hành động: Cá đâu đớp động dưới chân

bèo.

Nghĩa tình thái của tất cả các câu là: thái độ trung hoà, khách quan của

người viết đối với các sự việc được miêu tả.

2. Sự việc mà cả ba câu đều đề cập đến là "Năm nay tôi 19 tuổi".

- Câu a thể hiện thái độ trung hoà, khách quan đối với sự việc.

Page 6: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Câu b thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là còn ít, còn trẻ (từ mới).

- Câu c thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là nhiều, là đã trưởng thành, đã là

người lớn (từ đã).

3. Phương án D là đúng nhất. Nghĩa sự việc của câu là: họ nói không

sai. Câu nói vừa thể hiện thái độ khẳng định của người nói đối với việc họ nói

không sai, vừa bác bỏ ý kiến cho rằng họ nói sai. Sự khẳng định của người

nói đã được kiểm nghiệm qua thực tế. Những từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái

là: quả nhiên, có sai đâu.

4. Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc: Trong vòng một

đời người (trăm năm) ở xã hội loài người, tài và mệnh thường xung khắc với

nhau, đố kị, bài xích nhau (người có tài thì thường xấu mệnh.

Nghĩa tình thái là: thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện

tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở từ khéo là.

5. Lời nói của bá Kiến đối với Chí Phèo thể hiện rõ thái độ của bá Kiến.

Trước việc Chí Phèo rạch mặt ăn vạ, và lí Cường, con trai bá Kiến, không biết

cách xử sự để "lửa cháy đổ thêm dầu", bá Kiến đã rất khôn ngoan, tìm cách

xoa dịu Chí Phèo:

- Dùng từ xưng hô thân mật và đề cao Chí Phèo: tôi, anh, ta.

- Đề cao Chí Phèo, coi Chí cũng là người lớn như mình, và cho Chí

Phèo là có họ với nhà mình.

- Tỏ vẻ dễ dãi, rộng lượng: nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong; chỉ

một câu chuyện với nhau là đủ.

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

BÀI TẬP

1. Đề 2, trang 10, SGK.

Page 7: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. Theo anh (chị), cảnh ông Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong

truyện ngắn Chữ người tử tù có gì đặc biệt để nhà văn Nguyễn Tuân phải gọi

đó là "một cảnh tượng xưa nay chưa từng có"?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. a) Khi phân tích đề và làm bài văn, cần lưu ý:

- Đề bài yêu cầu người viết nêu cảm nhận của mình về hình tượng

nhân vật Chí Phèo (trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao). Tuy nhiên,

người đọc sẽ không thể tiếp nhận và tán thưởng những cảm nhận của người

viết, nếu họ còn chưa biết rõ về bản thân hình tượng nhân vật đó. Vì thế,

không thể coi nhẹ việc tái hiện hình tượng Chí Phèo trong tiến trình nêu cảm

nhận, thông qua các sự việc chi tiết, hành động, lời nói, ý nghĩ,… của nhân

vật đó.

- Yêu cầu chính của bài làm không phải là khắc hoạ lại nhân vật Chí

Phèo, cũng không phải là phân tích nhân vật Chí Phèo mà là nêu cảm nhận

của bản thân người viết về nhân vật đó. Những cảm nhận về nhân vật, đó

mới là cốt lõi làm nên các luận điểm chính của bài làm. Những cảm nhận ấy

dĩ nhiên phải có căn cứ trong tác phẩm và đặc biệt là trong hình tượng.

Nhưng điều đó không có nghĩa là anh (chị) chỉ cần nói lại thật đúng, thật đầy

đủ những gì về Chí Phèo mà các thầy (cô) đã nói trên lớp hoặc các nhà

nghiên cứu, phê bình đã đề cập. Bởi, một mặt, những kiến thức anh (chị) thu

lượm được chỉ có thể trở thành các ý, các luận điểm của bài làm khi đã thực

sự đi vào cảm nhận chủ quan của bản thân. Mặt khác anh (chị) hoàn toàn có

quyền nêu những cảm nhận không có hoặc trái với những gì đã học được

hay đọc được về nhân vật Chí Phèo, với điều kiện cảm nhận ấy phải chân

thực và có lí.

- Anh (chị) có thể làm bài theo cách trình bày về hình tượng Chí Phèo

trước, rồi nêu cảm nhận của mình về nhân vật đó sau. Hoặc có thể phối hợp

giữa việc nêu cảm nghĩ của bản thân với việc phân tích hình tượng nghệ

thuật, làm sáng tỏ cho cảm nghĩ.

Page 8: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Cần vận dụng hợp lí thao tác bác bỏ trong quá trình lập luận để bài

văn đầy đủ, chặt chẽ và có sức thuyết phục.

b) Có thể nêu lên những cảm nghĩ sau đây:

- Chí Phèo vẫn mang bản chất lương thiện của người nông dân lao

động. Nguồn gốc nghèo khổ, không cha mẹ tuyệt đối không phải là nguyên

nhân khiến cho người cố nông ấy trở nên hung dữ, mất tính người.

- Song, điều đau khổ nhất của Chí Phèo vẫn không phải là nghèo khổ

mà là đã không sao tránh khỏi bị biến thành "một con vật lạ", "một con quỷ

dữ", bởi bọn cường hào phong kiến và thế lực thực dân. Cuộc đời Chí Phèo

là một bản án tố cáo xã hội thực dân, phong kiến về tội huỷ hoại sự lương

thiện, chống lại con người.

- Cuộc đời Chí Phèo còn chứng tỏ rằng, bản tính người trong anh có

thể bị tàn phá chứ không thể nào bị huỷ diệt. Con người lương thiện trong Chí

Phèo vẫn có thể hồi sinh nếu anh được đối xử như một con người, được yêu

thương, dù đó là tình yêu của một người như thị Nở.

- Nhưng rồi chính thị Nở cũng cho mình quyền khinh rẻ Chí Phèo. Đã

không hề có sự "đôi lứa xứng đôi". Đó là lí do khiến Chí Phèo phải chết. Con

người đau khổ ấy đã chết vì cái mâu thuẫn mà xã hội bấy giờ không thể nào

giải quyết, mâu thuẫn giữa một bên là khát vọng "làm người lương thiện" và

một bên là thực tế phũ phàng "không thể làm người lương thiện được nữa".

2. Có thể nêu ra các ý:

- Cảnh tượng ấy "xưa nay chưa từng có" vì nó quá khác thường, trái

ngược hẳn với trật tự bình thường. Cái đẹp được sản sinh ở một nơi hôi hám,

tối tăm. Người ban phát cái đẹp bất tử lại là một tử tù. Người bị tù tội, bị giam

cầm lại hiện lên uy nghi, lồng rộng như một thánh tông đồ, còn kẻ có quyền

lực lại kính cẩn, khúm núm, sợ sệt như một tín đồ… Nguyễn Tuân đã phát

huy đến tận cùng sức mạnh của phép tương phản, một thủ pháp nghệ thuật

quen thuộc của văn chương lãng mạn, để đẩy trí tưởng tượng của người đọc

đến một chốn cao cả đến lạ lùng.

Page 9: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Cảnh tượng ấy "xưa nay chưa từng có" vì nó mang một ý nghĩa cũng

rất khác thường. Chẳng phải ngẫu nhiên mà trong cảnh cho chữ, nhà văn tài

hoa Nguyễn Tuân, thật lạ, lại chỉ tập trung viết về những lời giảng giải đạo lí

của ông Huấn khi chữ đã viết xong. Bằng cách đó, nhà văn đã cho ta hiểu cái

đẹp trong nghệ thuật không hề tách rời với cái đẹp trong đời sống. Và cái đẹp

cũng chính là đạo đức. Cái tận mĩ cũng là tận thiện. Vì thế, cái đẹp mới có thể

làm được điều kì diệu là "cứu rỗi thế giới", cứu vãn con người.

HẦU TRỜITẢN ĐÀ

BÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 17, SGK.

2. Bài tập 2, trang 17, SGK.

3. Chi tiết Tản Đà tự nhận mình là người được Trời trao cho nhiệm vụ

truyền bá thuyết "thiên lương" ở hạ giới giúp ta hiểu thêm được điều gì về con

người ông?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Anh (chị) có thể lựa chọn bất kì tứ thơ hoặc câu thơ nào trong bài mà

mình thích thú nhất rồi viết đoạn văn trình bày những cảm nhận sâu sắc hoàn

toàn theo ý cá nhân.

Ví dụ:

- Tứ thơ rất ngông và rất lãng mạn của Tản Đà: mơ lên hầu Trời và đọc

thơ cho Trời và chư tiên nghe.

- 4 câu thơ vào bài mà thi sĩ Xuân Diệu đã nói là "… tôi phục nhất…".

(tham khảo lời giới thiệu trong Thơ Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1982).

- Những lời ban khen của Trời và chư tiên; thái độ "đắc ý" của thi sĩ

trước những lời ban khen đó.

Page 10: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Ước nguyện cuối bài: "Một năm ba trăm sáu mươi đêm, - Sao được

mỗi đêm lên hầu Trời!".

2. Để giải bài tập này, cần xem lại các tác giả đã học: Nguyễn Công

Trứ, Trần Tế Xương và cả Tản Đà (ở THCS).

- Giải thích từ ngông theo cách hiểu thông thường.

- Trong văn chương: Các nhà văn, nhà thơ thường biểu hiện lối sống

"ngông" trong hoàn cảnh thời đại như thế nào và tâm trạng con người ra sao

(bằng lòng hay bất mãn với cuộc sống)? Dẫn chứng (Bài ca ngất ngưởng của

Nguyễn Công Trứ, Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà,…).

- Tìm những biểu hiện "ngông" của Tản Đà trong bài thơ này. Giải thích

lí do.

3. Cần chú ý giải đáp những vấn đề sau:

- Xem lại chú thích thiên lương để hiểu Tản Đà tự nhận mình đang

gánh vác công việc "thiên lương" của nhân loại có nghĩa là đang làm việc gì.

- Như vậy, đối với cuộc đời, có phải Tản Đà đã hoàn toàn chán ghét và

muốn quay lưng lại hay không? Bên cạnh tư tưởng thoát li, Tản Đà vẫn thể

hiện tấm lòng đối với cuộc đời như thế nào? Do đó trong thơ văn Tản Đà, bên

cạnh cảm hứng lãng mạn thoát li, còn có những nguồn cảm hứng nào khác?

(Hãy dẫn chứng tên một số tác phẩm mà anh (chị) biết.)

VỘI VÀNG

XUÂN DIỆU

BÀI TẬP

1. Qua cách nhìn của Xuân Diệu trong bài Vội vàng, thiên nhiên và sự

sống quanh ta hiện ra như thế nào? Những hình ảnh nào đã dệt nên bức

tranh thiên nhiên và sự sống đó 7 Hãy chỉ ra tính chất chung của những hình

ảnh ấy.

Page 11: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. Đâu là nét mới mé trong quan niệm về thời gian, quan niệm sống của

Xuân Diệu được thể hiện trong bài thơ này? Quan niệm sống đó có tích cực

không?

3. Tính chất luận lí chặt chẽ của bài thơ được thể hiện như thế nào?

4. Nét đặc thù về nhịp điệu của bài thơ? Tác giả sử dụng những thủ

pháp nào để tạo ra nhịp điệu ấy?

5. Ngoài những câu thơ trong bài này, anh (chị) còn biết những câu thơ

nào của Xuân Diệu nói về quan niệm sống "vội vàng"?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Bài tập này có ba yêu cầu:

a) Thấy được thiên nhiên và sự sống quanh ta, qua cách nhìn của

Xuân Diệu, hiện ra như thế nào.

b) Chỉ ra những hình ảnh nào đã dệt nên bức tranh thiên nhiên và sự

sống đó.

c) Nêu tính chất chung của những hình ảnh ấy.

- Với yêu cầu a, anh (chị) cần đọc kĩ đoạn đầu của bài thơ để thấy

được: Qua cách nhìn của Xuân Diệu, thiên nhiên và sự sống quanh ta thật

tươi đẹp, rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu. Nhà thơ đã phát hiện ra vẻ đẹp kì

diệu của thiên nhiên và thổi vào đó một tình yêu rạo rực, đắm say, ngây ngất.

Có thể nói, Xuân Diệu đã phát hiện ra có một thiên đường ngay trên mặt đất

này, không xa lạ mà rất đỗi quen thuộc, ở ngay trong tầm tay với của mỗi

chúng ta.

- Với yêu cầu b, cần nhận ra: Những hình ảnh đồng nội xanh rì, cành tơ

phơ phất, ánh sáng chớp hàng mi, cặp môi gần,… đã dệt nên bức tranh thiên

nhiên và sự sống tươi đẹp đó.

- Với yêu cầu c cần thấy, nét chung của những hình ảnh nói trên là đẹp,

tươi, tràn trề sức trẻ và đầy quyến rũ.

2. Bài tập này có ba yêu cầu:

Page 12: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

a) Chỉ ra được nét mới mẻ trong quan niệm về thời gian của Xuân Diệu.

b) Hiểu được nét mới trong quan niệm sống của nhà thơ.

c) Nhận xét quan niệm sống đó của Xuân Diệu có tích cực không.

- Với yêu cầu a, anh (chị) cần thấy: Xuân Diệu quan niệm thời gian

không phải là tuần hoàn mà là tuyến tính, một đi không bao giờ trở lại. Thời

gian trôi chảy rất nhanh, và theo cái đà trôi đó, cả thiên nhiên và sự sống của

con người đều không thể tránh khỏi viễn cảnh héo úa, tàn phai. Thời gian thật

là khắc nghiệt, đời người có hạn, tuổi xuân ngắn ngủi. Nhà thơ đã nhìn thời

gian qua lăng kính của một cái tôi cá nhân yêu đời, ham sống. Với Xuân Diệu,

thời gian đời người không đồng nhất với thời gian vũ trụ. Vũ trụ có thể tồn tại

vĩnh viễn, mùa xuân có thể tuần hoàn, nhưng "tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại".

- Với yêu cầu b, anh (chị) cần thấy, đối với Xuân Diệu, thế giới này đẹp

nhất, mê hồn nhất là vì có con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Phải biết yêu

cuộc sống hiện tại cuộc đời nơi trần thế. Phải biết nâng niu, quý trọng từng

giây, từng phút của tuổi trẻ và tình yêu; phải chủ động chạy đua với thời gian

để chiến thắng nó.

- Với yêu cầu c cần hiểu rằng, quan niệm sống nói trên của Xuân Diệu

một thời đã từng bị phê phán. Giờ đây, cần thấy quan niệm sống của ông là

tích cực, thấm đẫm tinh thần nhân văn.

3. Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và

mạch luận lí chặt chẽ. Anh (chị) căn cứ vào bố cục của bài thơ để phát hiện ra

tính chất luận lí: các đoạn thơ đều hướng đến làm rõ luận đề: cần phải sống

"vội vàng". Qua bài thơ, có thể nhận ra ảnh hưởng của tư duy phân tích

phương Tây đến cách cảm thụ và diễn tả của Xuân Diệu.

4. Bài tập có hai yêu cầu:

a) Nhận ra nét đặc thù về nhịp điệu của bài thơ.

b) Hiểu được nhà thơ đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để

tạo ra nhịp điệu ấy

Page 13: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Với yêu cầu a, anh (chị) cần thấy, nét riêng về nhịp điệu của bài thơ là

nhanh, vội vã gấp gáp. Đó chính là nhịp điệu của cuộc sống vội vàng.

- Với yêu cầu b, cần phải thấy, tác giả đã dùng nhiều thủ pháp để tạo

nên nhịp điệu ấy: thể thơ biến đổi một cách linh hoạt; hình thức điệp từ, điệp

ngữ, điệp cú pháp; sử dụng linh hoạt, xen kẽ các kiểu câu miêu tả, cảm thán,

nghi vấn; nhịp ngắt trong từng câu thơ luôn thay đổi phù hợp với cảm xúc,

tâm trạng.

5. Bài tập này yêu cầu anh (chị) tìm những câu thơ trong các bài thơ

khác nói về quan niệm sống "vội vàng" của Xuân Diệu. Có thể đọc các bài thơ

của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám để tìm ra những câu thơ đó.

THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎBÀI TẬP

1. Hãy đọc lại đoạn trích của tác giả Đinh Gia Trinh (trong mục II, SGK)

và đoạn trích của tác giả Nguyễn Đình Thi (trong phần Luyện tập của SGK).

Cả hai đoạn trích đều có nói tới Truyện Kiều và đều sử dụng thao tác lập luận

bác bỏ. Nhưng nội dung bác bỏ và cách thức bác bỏ của hai đoạn trích ấy có

giống nhau không? Nếu khác thì khác nhau ở những điểm nào?

2. Hãy xét xem cách thức bác bỏ của Mặc Tử, nhà triết học Trung Quốc

cổ đại trong đoạn trích dưới đây có gì khác so với cách thức bác bỏ của

Nguyễn Đình Thi trong đoạn trích nêu trong bài tập 1 ở trên không.

THẾ NÀO LÀ TRUNG THẦN

Văn Quân đất Lỗ Dương bảo Mặc Tử: "Có kẻ nói với ta rằng: Trung

thần là người bắt cúi thì cúi, bắt ngẩng thì ngẩng, để thì im, gọi thì thưa, như

thế có thể coi là trung thần được không?".

Mặc Tử nói: "Bắt cúi thì cúi, bắt ngẩng thì ngẩng như thế khác gì cái

bóng? Để im thì im, gọi thì thưa, như thế khác gì tiếng vang? Quan liêu mà

dùng đến những kẻ như bóng, như vang, thì có còn được ích gì? Cứ như tôi

Page 14: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

đây, mà gọi là trung thần, thì khi vua có lầm lỗi, phải lựa cách can ngăn để

đưa vào điều thiện; khi mình có điều hay, phải tìm đường bày tỏ mà không lộ

ra ngoài; trên thì thành thực một lòng một dạ với vua; dưới thì không a dua

vào bè kết đảng với ai […]. Có được như thế thì tôi mới cho là trung thần".

(Theo Nguyễn Văn Ngọc - Trần Lê Nhân, Cổ học tinh hoa, NXB Văn học, Hà

Nội, 2002)

3. Hãy sưu tầm một vài đoạn văn nghị luận hay, trong đó tác giả đã sử

dụng thành công thao tác lập luận bác bỏ.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. a) Về nội dung bác bỏ: Đoạn trích của Đinh Gia Trinh được viết để

phản bác nhận định của Nguyễn Bách Khoa cho rằng tác giả Truyện Kiều là

"một con bệnh thần kinh".

Trong khi ấy, điều mà Nguyễn Đình Thi muốn bác bỏ lại mang nội dung

khác hẳn. Với Nguyễn Đình Thi, thơ - kể cả thơ của các cây bút tuyệt diệu

như Hồ Xuân Hương hay Nguyễn Du - không nhất thiết đều là những lời

mượt mà, bóng bẩy; vì thế, ông phản đối những ai một mực cho rằng "thơ là

những lời đẹp".

b) Về cách thức bác bỏ: Đinh Gia Trinh tập trung vào việc chứng minh

rằng những luận cứ mà Nguyễn Bách Khoa đã dựa vào là không đúng.

Những bài thơ, câu thơ mà Nguyễn Bách Khoa nêu ra không chứng tỏ được

rằng Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh". Luận điểm dựa vào những luận

cứ sai tất nhiên không thể đúng.

Nguyễn Đình Thi lại sử dụng một cách bác bỏ khác. Tác giả "tấn công"

trực tiếp vào luận điểm, bằng cách chứng tỏ rằng luận điểm đó không phù

hợp với những sự thật hiển nhiên. Để rồi ông sẽ tiếp tục chứng minh sự đúng

đắn của một luận điểm hoàn toàn ngược lại: những chữ, những sự vật bình

thường, thậm chí tầm thường nhất cũng có thể đưa vào thơ, để trở thành thơ.

2. Tiến trình bác bỏ của Mặc Tử cũng nhằm vào chính luận điểm.

Nhưng cách thức bác bỏ luận điểm của Mặc Tử khác với cách thức bác bỏ

Page 15: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

của Nguyễn Đình Thi. "Vũ khí bác bỏ của Nguyễn Đình Thi là những dẫn

chứng lấy từ sự thật trong thơ của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Bô-đơ-le;

còn Mặc Tử bác bỏ bằng suy luận, bằng lí lẽ. Mặc Tử đã chứng minh một

cách rất hợp lí rằng, luận điểm về "trung thần" như Văn Quân nói lại với ông,

nếu tiếp tục phát triển một cách lôgíc, sẽ dẫn đến một điều không thể nào

chấp nhận: trung thần không phải là rường cột mà chỉ lay lắt, chập chờn như

cái bóng, tiếng vang!

3. Có thể sưu tầm những đoạn văn như:

a) Thời chiến tranh, bom đạn, thuốc hoá học,… đã huỷ hoại tàn khốc

môi trường. Nay thời bình, môi trường vẫn bị huỷ hoại không kém…

Đành phải nói đấy là sự thật. Nông dân Việt Nam vẫn còn rất nhiều

người nghèo. Cái nghèo buộc họ phải khai thác thiên nhiên để sống. Cứ thấy

nhiều vùng, nhiều người giàu lên vì con tôm sú, nên họ cũng ào ạt đi theo.

Nuôi tôm, nhưng đất đai hạn chế, sinh ra chuyện phá rừng ngập mặn, bỏ lúa,

lập vuông nuôi.

Dân mình vẫn còn nhiều người có tâm lí: có lợi dụng được gì, lợi dụng

nấy. Chặt một vạt rừng, thải một mớ tóc, mà cứ nghĩ không ảnh hưởng đến

ai. Hình như họ không thấy rằng, rừng giảm dần diện tích, điều đó đồng nghĩa

với môi trường sinh sản của nhiều loài thuỷ sản, động vật sinh sống tại đó bị

ảnh hưởng. Nguồn lợi thiên nhiên suy giảm đã đành, chuyện chắn gió, chống

sạt lở bờ biển cũng ảnh hưởng theo.

Có nơi, nông dân còn làm áp lực để Nhà nước cho họ bỏ lúa nuôi tôm

mà chưa tính đến chuyện mình có đúng kỹ thuật nuôi hay không, đất vùng đó

có thích hợp không. Đất nuôi tôm nhiễm mặn, dễ nhiễm nhiều mầm bệnh.

Cộng thêm lượng thức ăn cho tôm bị dư, lâu ngày hoá thành chất sunfic, vô

tình tạo môi trường tốt cho các vi khuẩn gây bệnh bám vào tôm. Nhiều nơi, có

vuông tôm chết sạch vì bệnh đốm trắng. Đâu dừng lại ở đó! Nhà nước hiện

thiếu kinh phí đầu tư thuỷ lợi hợp lí cho nuôi thuỷ sản, nên ở các vùng nuôi

tôm, nước từ vuông tôm bị nhiễm bệnh, tuôn ra kênh rạch tự nhiên, lại len vào

vuông khác, mang theo mầm bệnh. Rồi sự di chuyển của nguồn nước ấy,

Page 16: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

cảnh báo kéo theo sự tàn phá thảm thực vật trên kênh rạch, rừng ngập mặn

ven biển, diệt cả nhiều loại thuỷ sản quý trong tự nhiên.

Nông dân có tâm lí "hễ thua phải gỡ". Thất vụ này, gầy vụ khác. Có

người chỉ cho đó là do con giống, do thời tiết chứ không ngờ tôm chết có thể

chính từ ảnh hưởng môi trường. Thậm chí, nhiều người chưa nhận thức rõ

việc nuôi tôm của họ ảnh hướng đến môi trường như thế nào. Đất nuôi tôm,

nước mặn đã phá cấu trúc đất. Muốn chuyển trở lại trồng lúa, phải mất từ 5 -

6 năm, thậm chí 10 năm mới thực sự ngọt hoá trở lại để lúa phát triển tốt.

Thực ra giải pháp khắc phục đã có từ lâu, nhưng thực hiện được hay

không mới khó. Ở In-đô-nê-xia, Chính phủ đứng ra vay tiền của Ngân hàng

Thế giới, đầu tư hệ thống thuỷ lợi phù hợp cho hàng ngàn héc-ta. Nước vào

vuông hay thải ra, có hệ thống xử lí riêng biệt, không gây ảnh hưởng môi

trường. Nông dân chỉ việc đến nhận đất, nuôi tôm theo định hướng, kế hoạch

cụ thể theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật.

Còn ở ta, trước mắt có thể nuôi tôm theo mô hình tôm - lúa. Nước mặn

chỉ xâm xấp ở tầng trên, chất thải qua quá trình nuôi, đến mùa mưa khi gieo

trồng lúa có thế "nhờ" cây lúa xử lí.

(Theo Võ Tòng Xuân, Đang quên môi trường,

tạp chí Tia sáng, ngày 5-1–2007)

b) Đọc Thạch Lam, có người chê câu văn Thạch Lam và nói chung văn

phẩm Thạch Lam là ít động tác, ít hành động và kết luận: "Cho nên Thạch

Lam viết truyện dài không thành công". Tôi đồng ý là truyện dài "Ngày mới"

của Thạch Lam không thành công, nhưng rất dè dặt về cái điểm "câu văn và

văn phạm nhất thiết phải có động tác, phải nhiều hành động, bởi vì nhiều khi,

nhiều động tác quá thì lại hoá ra túi bụi. Cái chính trong truyện là nhân vật có

làm, phải làm cái này cái kia, nhưng nhân vật còn phải có cảm có nghĩ, có suy

nghĩ nữa. Và cái thế giới bên trong đó của một nhân vật của những nhân vật

rất là cần thiết cho sinh khí tiểu thuyết. Cái phần ấy mới đem đến cho nhân

vật một cái chiều sâu và do cái thâm thuý đó mới thoả mãn được người bạn

đọc và giúp gì cho người bạn đọc.

Page 17: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, NXB Văn học, Hà Nội, 1982)

TRÀNG GIANGHUY CẬN

BÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 30, SGK.

2. Bài tập 2, trang 30, SGK.

3. Anh (chị) có nhận xét gì về phong cảnh thiên nhiên ở bài Tràng

giang?

4. Các hình ảnh và âm thanh trong bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác

giả? Anh (chị) cảm nhận thế nào về tâm trạng đó?

5. Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện

đại. Theo anh (chị), ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?

6. Một Chiến sĩ cách mạng cho biết, thời kì hoạt động bí mật trước

Cách mạng tháng Tám, mỗi lần vượt sông Hồng, ông lại nhớ đến bài Tràng

giang. Hãy cho biết vì sao người chiến sĩ ấy nhớ đến bài thơ này.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. - Tràng giang khắc hoạ một không gian rộng lớn. Đó là không gian

của dòng sông sóng nước mênh mang như đang chảy về vô tận, rồi từ chiều

dọc không gian mở ra chiều ngang, lan toả đôi bờ. Chiều thứ ba của không

gian vũ trụ mở ra với bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều của không gian đều

không có giới hạn, tất cả thấm sâu nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn cô đơn của nhà

thơ.

- Tràng giang của đất trời, tràng giang của tâm tưởng nhà thơ không

những trôi xuôi theo dòng nước mà còn trôi theo dòng thời gian từ hiện tại về

quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ lại trở về hiện tại để

tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương đất nước.

Page 18: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng giang đã góp phần

thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.

2. Câu thơ "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" làm cho người đọc

liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu vì đều

dùng chất liệu khói sóng trên sông buổi hoàng hôn để gợi nỗi nhớ nhà, nhớ

quê hương. Nhưng điểm khác là Thôi Hiệu mượn ngoại cảnh để biểu hiện

tâm trạng, còn Huy Cận không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện

với những cung bậc cảm xúc thiết tha. Đấy cũng là sự khác biệt tiêu biểu giữa

thơ cũ, thơ cổ điển với thơ mới, thơ hiện đại.

3. Có thể nhận xét về phong cảnh thiên nhiên trong bài Tràng giang

theo các ý sau:

- Phong cảnh thiên nhiên thật đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu,

quạnh quẽ và được phác hoạ một cách đơn sơ, rất gần với cách miêu tả thiên

nhiên trong các bài thơ cổ điển. (Chẳng hạn, ngay ở hai câu thơ đầu "Sóng

gợn tràng giang buồn điệp điệp. Con thuyền xuôi mái nước song song", nhà

thơ đã vẽ ra trước mắt người đọc một cảnh tượng sông nước mênh mông,

bát ngát, những làn sóng gợn tới tận chân trời xa xăm. Con sông này không

chỉ rộng mà còn kéo dài ra đến vô biên. Tương tự như vậy, ở hai câu "Nắng

xuống, trời lên sâu chót vót, - Sông dài, trời rộng, bến cô liêu", không gian

được mở rộng và đẩy cao thêm. Sau gợi được ở người đọc ấn tượng thăm

thẳm, hun hút khôn cùng. Chót vót khắc hoạ được chiều cao dường như vô

tận. Càng rộng, càng cao thì cảnh vật thiên nhiên càng thêm vắng lặng, chỉ có

sông dài với bờ bến lẻ loi, xa vắng.)

- Thiên nhiên không chỉ rộng lớn, bát ngát, quạnh hiu mà còn có vẻ đẹp

riêng thật tráng lệ. Ta có thể thấy điều này qua những câu thơ vừa trích và

nhất là qua hai câu thơ: "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, - Chim nghiêng cánh

nhỏ, bóng chiều sa". Mùa thu, những đám mây trắng đùn lên ở phía chân trời;

khi có ánh dương phản chiếu vào, những đám mây đó lấp lánh như những

núi bạc.

Page 19: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Thiên nhiên trong bài thơ này không được miêu tả một cách rậm rạp,

dường như tác giả chỉ phác ra một số nét đơn sơ, chủ yếu ghi lấy hồn cốt của

tạo vật.

4. Anh (chị) cần trả lời được hai ý:

- Các hình ảnh: sóng gợn tràng giang, con thuyền xuôi mái, cành củi

khô, cồn nhỏ bến cô liêu, bèo dạt,… và âm thanh: tiếng chợ chiều đã vãn.

- Tác dụng của các hình ảnh và âm thanh đó: Khơi gợi nỗi buồn trước

cuộc đời và trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Đồng thời cũng còn giúp người đọc

cảm nhận được tâm trạng khao khát được gắn bó với cuộc đời, với con

người, với quê hương đất nước của Huy Cận. Ngoài ra cũng có thể hiểu tâm

trạng ấy của Huy Cận là tâm trạng chung của cả một thế hệ thanh niên khi

mất nước và do đó, khiến người đọc hôm nay không những cảm thông mà

còn trân trọng.

5. Có thể trả lời theo các ý sau:

- Tràng giang là một bài thơ có vẻ đẹp cổ điển. Vẻ đẹp này thể hiện ở

nhiều phương diện:

+ Thể thơ (bảy chữ) chủ yếu với cách ngắt nhịp quen thuộc, tạo nên sự

cân đối, hài hoà.

+ Sự nhạy cảm của tác giả với cảnh tượng thiên nhiên bát ngát, không

gian vô tận, hướng tới thời gian vĩnh hằng.

+ Cách thức miêu tả những bức tranh thiên nhiên (chỉ miêu tả một vài

nét đơn sơ chủ yếu ghi lại hồn cốt của tạo vật).

+ Thi liệu.

+ Âm điệu chủ đạo của bài thơ.

+ Nỗi buồn của tác giả.

+ Cách vận dụng sáng tạo lối diễn đạt và các ý có trong thơ cổ (chẳng

hạn như ở các bài thơ Đăng cao của Đỗ Phủ, Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu,

…)

Page 20: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

+ Vẻ đẹp trang nhã, thanh cao toát ra từ toàn bộ bài thơ…

- Song, Tràng giang cũng là bài thơ hiện đại:

+ Vận dụng thể thơ bảy chữ.

+ Cách sử dụng thi liệu (bên cạnh thi liệu cũ, có thi liệu mới).

+ Cách cảm nhận sự vật, khiến "cái buồn vời vợi dàn ra cho đến hư vô"

(Xuân Diệu).

- Vì thế Tràng giang đúng là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại.

6. Có thể có sự liên tưởng đó vì những lí do sau:

- Cảnh tượng sông Hồng (con sông vừa dài, vừa rộng như chảy vĩnh

cửu giữa đất trời bao la bát ngát) rất gần với cảnh tượng được Huy Cận miêu

tả trong bài Tràng giang. (Lưu ý: Chính Huy Cận cho biết, bài thơ Tràng giang

đã được gợi hứng từ phong cảnh sông Hồng, cụ thể hơn là phong cảnh con

sông này ở đoạn Chèm - Hà Nội).

- Nỗi niềm bâng khuâng trước trời rộng sông dài, niềm khao khát gắn

bó với cuộc đời và tình yêu đối với quê hương đất nước được thể hiện trong

bài thơ.

- Chất hiện đại và nhất là vẻ đẹp cổ điển của bài thơ.

- Tiếng Việt trong bài Tràng giang thật giàu và đẹp, không những có

khả năng biểu đạt chính xác tư tưởng, tình cảm mà còn tạo nên chất nhạc,

âm hưởng trầm buồn cho tác phẩm.

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ

BÀI TẬP

1. Bài tập 2 trang 32, SGK.

2. Đọc những câu thơ sau rồi trả lời câu hỏi:

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Page 21: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian.

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chằng hai lần thắm lại!

Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi.

(Xuân Diệu, Vội vàng)

Câu hỏi:

a) Có thể coi những câu thơ trên là một lập luận bác bỏ được diễn đạt

dưới hình thức thi ca không? Vì sao?

b) Nếu có, thì hãy xác định rõ:

- Nhà thơ muốn bác bỏ những điều gì?

- Nhà thơ dựa vào lẽ gì và vào sự thật nào để bác bỏ?

- Trình tự lập luận bác bỏ trong những câu thơ trên có gì đặc sắc?

3. Viết một đoạn (một bài) văn ngắn để bàn về một vấn đề thường gặp

trong học tập hay trong đời sống, trong đó có sử dụng thao tác lập luận bác

bỏ.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Khi tiến hành thao tác lập luận bác bỏ, cần chú ý:

- Không nên "phủ định sạch trơn". Đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ

văn cũng như rèn luyện để có một cách tư duy, cách nói, cách viết tốt đều là

những yếu tố rất quan trọng có thể học giỏi môn Ngữ văn. Đó đều là các điều

kiện cần.

Page 22: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Tuy nhiên, vẫn có cơ sở để có thể bác bỏ cả hai cách hiểu trên. Bởi

các cách hiểu ấy tuy không phải hoàn toàn sai, nhưng cũng không hoàn toàn

đúng.

Mỗi cách hiểu đều nêu được những điều kiện cần, nhưng lại chưa phải

là những điều kiện đủ.

Bởi học môn Ngữ văn là công việc không đơn giản. Ngữ văn là khoa

học về tiếng nói, trước hết là tiếng nói của dân tộc (ngữ), và là khoa học về

con người trong đời sống (văn). Muốn học giỏi môn Ngữ văn, người học

trước hết phải biết yêu tiếng mẹ đẻ, biết yêu con người và đời sống, khao

khát tìm hiểu đời sống, con người và chính bản thân mình để có thể sống tốt

đẹp hơn và giãi bày tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chân thực hơn. Từ

đó, người học mới có động cơ đúng đắn và nghị lực để đọc sách, học thuộc

nhiều thơ văn để rèn luyện cách suy nghĩ đúng đắn, chặt chẽ, cách nói, cách

viết chính xác, hấp dẫn.

2. b) Trong những câu thơ được trích dẫn trong bài tập, Xuân Diệu đã

muốn táo bạo đảo ngược lại nhiều quan niệm đã thành cố hữu (như: con

người quá nhỏ bé so với trời đất vô cùng; mùa xuân cứ tuần hoàn mãi trong

vòng quay bất tận của thời gian…).

Nhà thơ đã đo lại kích thước của cuộc đời bằng tâm hồn của một "cái

tôi" cá nhân khao khát sống. "Cái tôi" ấy muốn được sống vô hạn, dài lâu giữa

"thiên đường trên mặt đất" này, nhưng trời lại chỉ cho mỗi con người một cuộc

đời hữu hạn và ngắn ngủi, cho nên "lòng tôi rộng", còn "lượng trời" lại chật.

Mùa xuân của thiên nhiên tuần hoàn, nhưng mùa xuân của đời "tôi" đâu có

tuần hoàn, vậy thì cái điều "xuân đi, xuân lại lại", "xuân vẫn tuần hoàn" kia có

nghĩa lí gì mà cứ đem ra để nói với "tôi"? Và khi "tôi" đã không còn mãi thì

việc đất trời còn mãi, vô thuỷ vô chung, với “tôi” còn có ý nghĩa gì đâu!

Thông thường, các lập luận bác bỏ hay bắt đầu từ chỗ nêu ra luận điểm

cần phản đối sau đó mới đem các lí lẽ và dẫn chứng để phản đối. Trong

những câu thơ này, Xuân Diệu tiến hành lập luận theo một trình tự có phần

ngược lại. Đầu tiên, nhà thơ tuyên ngôn về một lẽ sống; theo đó, sự sống chỉ

Page 23: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

tồn tại, chỉ đồng nghĩa với tuổi trẻ, với mùa xuân; cho nên "xuân hết, nghĩa là

tôi cũng mất". Từ đó, nhà thơ mới nêu những định đề mà mình cần bác bỏ

như những hệ quả tất yếu rút ra từ lẽ sống đã nêu trên.

3. Tham khảo đoạn trích sau đây:

Dạo này, dường như ngày càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, khi nói

và viết tiếng Việt thường chen tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh. Hồi

nước ta còn thuộc Pháp, thói quen dùng chen tiếng Pháp cũng khá phố biến

và được gọi là nói "tiếng lai".

Phải nhận rằng, trong sự phát triển mau lẹ của khoa học và công nghệ,

nhất là của tin học và công nghệ thông tin, nhiều thuật ngữ mới ra đời, mà do

chưa kịp có từ tương ứng trong tiếng Việt, nên buộc phải dùng thuật ngữ

bằng tiếng nước ngoài khi nói cũng như khi viết.

Song điều đáng nói là, đang có nhiều người cứ thích nói bằng tiếng

Anh những từ hoàn toàn có thể diễn đạt được bằng tiếng Việt, và hãnh diện

coi đó là thời thượng, là "sành điệu".

Tiếng lai dạng này cũng xuất hiện trên nhiều mặt báo, bất chấp thực tế

là nhiệm trụ góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của báo chí là điều

đã được đưa vào bộ luật. Không ít báo vẫn thường viết "show" diễn, đi

"shopping", "hacker" máy tính, đài truyền hình cáp thông báo kênh này đang

"test",… Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng sử dụng tiếng Anh để đặt tên,

nếu có chua thêm tiếng Việt thì cũng đặt ở vị trí phụ; như Công ti điện gia

dụng Robot, Công ti đồ nội thất Home Center, Công ti dịch vụ hành khách

đường sắt Five Stars Express, Khu du lịch Vinpearl land,…

Có ý kiến cho rằng hiện tượng này nên khuyến khích, vì đấy là một

cách học và thực hành tiếng Anh, một công cụ không thể thiếu để hội nhập

quốc tế. Một ý kiến thoạt nghe tưởng chừng rất có lí. Thế nhưng người học

ngoại ngữ phải chăng có quyền coi thường tiếng mẹ đẻ, phải chăng không

cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói Việt Nam? Nói tiếng lai tỏ ra ta biết

ngoại ngữ nhưng biết đâu lại chẳng bộc lộ là mình kém tiếng Việt? Nói tiếng

Page 24: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

lai có thể tăng sức nhớ một số từ nước ngoài, nhưng chưa hẳn đã có lợi cho

việc học ngoại ngữ. Vì muốn hiểu sâu ngoại ngữ thì phải biết được từ đồng

nghĩa hoặc tương ứng trong tiếng Việt; dùng từ tiếng nước ngoài mà không

chuyển được thành tiếng Việt thì chưa chắc đã phải là nắm chắc tiếng nước

ngoài. Đâu phải ngẫu nhiên mà những người giỏi tiếng nước ngoài rất ít khi

dùng tiếng lai; còn những người sính dùng tiếng lai thì hoặc là cho rằng tiếng

Việt không đủ sức diễn tả, hoặc là không thật sự hiểu sâu tiếng nước ngoài

nên không dịch được sang tiếng Việt.

Muốn thực hành ngoại ngữ thì nên nói, viết hẳn bằng tiếng nước ngoài

mà mình học; ở nước ta, điều này có thể áp dụng ở các lớp học ngoại ngữ,

các lớp đại học dạy bằng tiếng nước ngoài, hoặc trong những dịp được tiếp

xúc với người nước ngoài ở Việt Nam. Còn khi đã nói và viết tiếng Việt thì

nên tránh dùng tiếng lai, trừ trường hợp bất đắc dĩ. Các cụ xưa gọi người

sính dùng chữ gốc Hán là người "hay chữ lỏng" và vẫn cho rằng, thà "dốt đặc

còn hơn hay chữ lỏng".

(Theo bài đăng trên báo điện tử Vietnamnet, ngày 3 - 3 - 2007)

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

(Bài làm ở nhà)

BÀI TẬP

1. Hãy lựa chọn một hiện tượng (vấn đề trong phạm vi của những

mảng đề tài sau để viết một bài văn nghị luận:

- Bệnh vô cảm

- Bệnh thành tích

- Thái độ sai trong thi cử

- Tính ích kỉ và lòng vị tha

- Tai nạn giao thông

Page 25: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Sạch và đẹp

2. Là một người sống trong thời hiện đại; anh (chị) nghĩ như thế nào về

câu hát dân gian xưa:

Ta về ta tắm ao ta,

Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. a) Ngoài những nội dung đã nêu trong phần Gợi ý cách làm bài (mục

III, SGK), cần nhấn mạnh thêm những điểm sau đây:

- Đề bài không yêu cầu viết về toàn bộ một mảng đề tài như Bệnh vô

cảm hay Bệnh thành tích,… Anh (chị) có thể chọn một đề tài nhỏ, vừa sức và

phù hợp với điều kiện làm bài thực tế, miễn là không vượt ra ngoài sáu mảng

đề tài nêu trong bài tập.

- Có thể chọn lựa thao tác lập luận và cách phối hợp thao tác lập luận

ấy, miễn sao phù hợp với nội dung và mục đích nghị luận cụ thể của bài làm.

b) Tham khảo đoạn trích dưới đây:

HÃY COI ĐÓ LÀ TỘI ÁC

Sau tai nạn, người ta thường nói đến số phận, đến ân hận, đến nuối

tiếc nhưng rồi tai nạn khác lại đến với những gia đình khác. Tôi nhớ đến

những vần thơ trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi:

Ôi những cánh đồng quê chảy máu,

Dây thép gai đâm nát trời chiều.

Ngày nay, khi đất nước thanh bình mà đó đây vẫn còn đổ máu, đó đây

vẫn cứ khổ đau. Cố nhà thơ đâu có biết rằng, giờ đây, chúng ta lại xuất hiện

một loại giặc mới. Loại giặc này bám rễ một cách vô thức vào mỗi con người

ta lúc nào không hay. Vội - phóng, say rượu - phóng, vui quá - phóng, buồn

quá - cũng phóng. Bạn có biết đó là những mầm hoạ của tội ác hay không?

Page 26: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Đã đến lúc, xã hội nên nhìn nhận những vụ tai nạn theo cách khác - đó

chính là những tội ác. Hãy gọi những kẻ phóng nhanh vượt ẩu là những kẻ

đang "liều chết gây tội ác". Hay đưa vào bộ Luật Giao thông một tội danh

dành cho những kẻ phóng nhanh vượt ẩu: "Cố ý giết người - gây hậu quả

nghiêm trọng". Những kẻ đó cần phải được trừng trị thẳng tay, phải bị xã hội

lên án, bị người đời khinh bỉ. Cần có những hình phạt xứng đáng cho những

tội danh này. Ngoài những năm tháng tù tội, những kẻ đó cần phải bị tước

bằng lái xe vĩnh viễn. Để có ra tù chúng cũng không có thêm cơ hội gây hậu

hoạ cho người khác được nữa. Xin đừng bao che cho tội ác, xin đừng coi đó

là những năm tháng bồng bột của tuổi trẻ hay vì muôn vàn các lí do nào khác.

Hãy để cho những kẻ trước khi có ý định phóng nhanh vượt ẩu ý thức được

rằng mình đang rắp tâm giết một ai đó, làm thương tích một ai đó và làm tổn

hại cả chính bản thân mình.

Hỡi những người dân đất Việt, hãy nói không với tai nạn giao thông,

hãy sống có trách nhiệm với chính mình, với những người thân và với cộng

đồng để cho niềm tự hào dân tộc có một niềm vui trọn vẹn.

(Theo bài đăng trên báo điện tử Vietnamnet, ngày 14- 11– 2006)

2. Có thể suy nghĩ và thảo luận về những ý sau:

a) Chúng ta là người dân một đất nước đang phát triển, sống trong thời

kì của sự "hội nhập", trong thời đại đang có xu thế "toàn cầu hoá", vào lúc

người ta đang ngày càng nói nhiều về khái niệm một "thế giới phẳng".

Để hoà nhập vào một thời đại như thế, chúng ta không thể tự khép

mình, sống cô lập với thế giới bên ngoài. Bây giờ là thời điểm xã hội và con

người Việt Nam phải "vươn ra biển lớn" chứ không phải cứ bì bõm mãi ở ao

nhà, càng không thể tự đắc rằng ao nhà dù có đục cũng còn hơn sông, hơn

biển. Câu hát dân gian xưa, vì thế, không còn thật phù hợp với thời đại hôm

nay.

b) Như thế, câu hát trên, vào lúc này càng trở nên không hoàn toàn

đúng. Nhưng cũng không hoàn toàn sai. Vì càng có nhu cầu hội nhập thì lại

Page 27: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

càng cần giữ gìn bản sắc. Từ đầu thế kỉ trước, đã có người, như Nguyễn An

Ninh, nhận thấy: "Chỉ có những người đã hiểu biết vững một nền văn hoá rồi

mới có khả năng thưởng thức một nền văn hoá ngoại bang". Điều đó không

chỉ đúng riêng cho văn hoá mà còn cho các lĩnh vực khác của đời sống xã

hội. Câu hát dân gian xưa còn đúng ở khía cạnh nhắc nhở chúng ta không

quên giữ gìn bản sắc, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của đất nước, dân tộc ta.

ĐÂY THÔN VĨ DẠBÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 40, SGK.

2. Bài tập 2, trang 40, SGK.

3. Bài tập 3, trang 40, SGK.

4. Có người cho rằng "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc" là câu hay

nhất trong bài thơ này. Nhận xét đó có đúng không? Vì sao?

5. Giữa nhân vật anh trong câu đầu khổ 1 ("Sao anh không về chơi

thôn Vĩ?") với nhân vật khách trong câu đầu khổ 3 ("Mơ khách đường xa,

khách đường xa") có mối liên hệ gì không? Phân tích mối liên hệ đó.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Trong bài thơ có 3 câu hỏi xuất hiện lần lượt trong từng khổ thơ:

Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Khổ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?

Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

Những câu hỏi này không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì đây

không phải là những câu hỏi vấn đáp mà chỉ là hình thức bày tỏ nỗi niềm tâm

trạng.

Page 28: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Câu hỏi thứ nhất gợi cảm giác như lời trách nhẹ nhàng và cũng là lời

mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ (hay đấy cũng là lời nhà thơ

tự trách, tự hỏi mình, là ước ao thầm kín của người đi xa được về lại thôn Vĩ).

- Câu hỏi thứ hai hàm ẩn bao phấp phỏng buồn lo và khắc khoải hi

vọng của nhà thơ; dường như cảnh Huế, người Huế không hiểu được, không

đáp lại tình yêu của Hàn Mặc Tử nên nhà thơ mới phải mong muốn tâm sự

với một người bạn thật xa vời là vầng trăng - ánh trăng xoa dịu nỗi xót xa, khi

có trăng bầu bạn thì con người sẽ bớt cô đơn.

- Câu hỏi thứ ba mang chút hoài nghi, làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống

vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời.

2. Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khát khao của một cọn

người vô cùng yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người. Một

nội dung thơ ca đẹp đẽ như thế lại được sáng tác trong một hoàn cảnh tối

tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, ám ảnh về cái chết). Điều đó khiến người ta

thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một

con người đầy tài năng và nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng

tác một bài thơ, một bài ca về tình đời, tình người.

3. Bài tập yêu cầu trả lời hai ý:

a) Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?

b) Vì sao bài thơ tạo được sự cộng hưởng rộng rãi, lâu bền?

- Về yêu cầu a, không thể khẳng định chỉ có tình yêu hay tình quê mà

cả hai đều hoà quyện trong cảm xúc nhà thơ khi viết Đây thôn Vĩ Dạ:

+ Trước hết đây là một bài thơ về tình yêu. Tình yêu của Hàn Mặc Tử

với Hoàng Thị Kim Cúc là có thật, điều đó được Nguyễn Bá Tín, em trai Hàn

Mặc Tử, xác nhận rõ ràng trong cuốn Hàn Mặc Tử anh tôi. Cũng chính nhà

thơ trong lúc đớn đau bệnh tật đã viết câu thơ nói lên mơ ước của mình:

"Muốn ôm hồn Cúc ngủ trong sương". Hàn Mặc Tử viết Đây thôn Vĩ Dạ để

tặng Hoàng Cúc, sự vận động tâm tư của nhân vật trữ tình trong bài thơ, từ

cảnh đẹp thôn Vĩ, nơi có người mà nhà thơ thương mến, vẻ thơ mộng của

Page 29: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

sông Hương, dòng sông làm tăng thêm vẻ đẹp của thôn Vĩ, đến nét huyền ảo

của cô gái thôn Vĩ, người con gái áo trắng trong sương khói mộng mơ, đều

hướng đến điểm hẹn với câu hỏi xao xuyến của tình yêu: "Ai biết tình ai có

đậm đà?".

+ Xuyên qua sương khói hư ảo của tình yêu mơ mộng là tình quê, là

tình yêu thiết tha, đằm thắm với đất nước quê hương. Dường như tất cả

những gì là hồn cốt của xứ Huế mộng mơ đã được Hàn Mặc Tử khắc ghi

trong vẻ đẹp của thôn Vĩ và sông Hương. Thôn Vĩ hiện lên với cây lá xanh

như ngọc lấp lánh trong nắng mai; người thôn Vĩ chân tình, phúc hậu; thiên

nhiên và con người hài hoà với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

Sông Hương phô bày vẻ đẹp êm đềm, thơ mộng dưới ánh trăng vàng và con

thuyền đậu trên bến sông trọng để chở hàng về một nơi nào đó trong mơ.

Phải vô cùng yêu thiên nhiên và con người của đất nước mới viết được

những câu thơ tuyệt đẹp và có hồn như thế.

- Về yêu cầu b, có thể hiểu như sau: Hơn tất cả, Đây thôn Vĩ Dạ là tiếng

ca dạt dào của tình yêu cuộc sống. Bức tranh thơ tươi sáng ấy đã được viết

nên trong những giờ khắc tăm tối nhất, từng phút từng giây nhà thơ phải đối

mặt với cái chết, với nỗi tuyệt vọng và sự cô đơn. Bài thơ mang tới cho mọi

người một triết lí lạc quan sâu sắc: Hãy biết yêu cuộc sống ngay cả trong

hoàn cảnh khốn cùng nhất. Có lẽ vì thế mà bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của

tác giả lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế

hệ bạn đọc.

4. Bài thơ đẹp trong chỉnh thể của nó. Tuy nhiên trong đó cũng có

những điểm sáng thẩm mĩ nổi trội. Cho nên có thể nói "Vườn ai mướt quá

xanh như ngọc" là câu thơ hay nhất vì các lí do sau:

- Tình yêu của Hàn Mặc Tử với người thôn Vĩ được biểu hiện kín đáo

qua tình yêu với thôn Vĩ. Vĩ Dạ chủ yếu sống bằng nghề vườn nên cái thần

thái của thôn Vĩ là vườn cây. Trong bút kí Đường vô miền Trung (in trong tập

Phấn thông vàng, 1939), Xuân Diệu rất có ấn tượng với những khu vườn thôn

Vĩ, vườn bao bọc quanh nhà, gắn với ngôi nhà thành một cấu trúc thẩm mĩ

Page 30: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

xinh xắn, cấu trúc vườn - nhà, khiến nhà thơ có cảm giác "giống như bài thơ

tứ tuyệt". Với cấu trúc ấy, vườn được chăm sóc chu đáo, những khóm hoa

cây cảnh vốn đã xanh tươi lại được những bàn tay khéo léo chăm sóc nên

càng thêm đẹp, thêm tươi.

- Ở đây chỉ với một chữ mướt, Hàn Mặc Tử đã gợi được sự chăm sóc

ấy, gợi được vẻ tươi tốt đầy sức sống của vườn cây cũng như cái sạch sẽ,

láng bóng của từng chiếc lá cây dưới ánh mặt trời, còn ý thơ vườn ai mướt

quá như lời cảm thán mang sắc thái ngợi ca; trong khi đó xanh như ngọc là

một so sánh thật đẹp, gợi hình ảnh những lá cây xanh mướt, mượt mà được

nắng mới lên, cái ánh mặt trời rực rỡ buổi sớm mai, chiếu xuyên qua trở nên

có màu xanh trong suốt và ánh lên như ngọc. Phải là một người có tình yêu

tha thiết với thiên nhiên, với cuộc sống, có ân tình thật sâu sắc, đậm đà với

thôn Vĩ mới lưu giữ được trong tâm trí những hình ảnh sống động và đẹp đẽ

như thế.

5. Tấm thiếp vẽ phong cảnh Huế mà Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử

có mấy lời ở mặt sau: "Túc hạ có được khoẻ không? Bao giờ túc hạ thư thả

mời túc hạ về Vĩ Dạ chơi ". Từ đó có thể hiểu "Sao anh không về chơi thôn

Vĩ? là lời mời gọi của cô gái thôn Vĩ, cũng là lời nhà thơ tự hỏi mình, là ước

ao được về lại thôn Vĩ. Vì có lời mời ấy, nỗi ước ao ấy nên nhà thơ mới có

cảm nghĩ mình sẽ là khách thôn Vĩ. Như vậy nhân vật anh trong câu mở đầu

và nhân vật khách trong câu "Mơ khách đường xa, khách đường xa" tưởng là

hai nhưng thực ra chỉ là một, đó là Hàn Mặc Tử với bao nỗi luyến tiếc, xót xa:

do bệnh tật hiểm nghèo, và có thể, do cả mặc cảm về tình người, về tình yêu,

mãi mãi nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế chỉ là người khách

trong mơ mà thôi.

CHIỀU TỐI

(Mộ)

HỒ CHÍ MINH

Page 31: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

BÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 42, SGK.

2. Bài tập 2, trang 42, SGK.

3. Bài tập 3, trang 42, SGK.

4. Nhiều người cho rằng bài thơ Chiều tối mang vẻ đẹp cổ điển mà hiện

đại. Hãy làm rõ điều đó.

5. Trong bài Chiều tối, mối tương quan giữa con người và thiên nhiên

có gì khác thơ xưa?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Cảm quan biện chứng của người chiến sĩ cách mạng biểu hiện ở

cách nhìn cuộc sống trong sự vận động tất yếu hướng tới cái tốt đẹp, tươi

sáng. Ở bài Chiều tối, từ hai câu đầu đến hai câu sau có sự vận động của

cảnh vật và tâm trạng nhà thơ.

- Sự vận động của cảnh vật thể hiện ở hình ảnh cánh chim bay về làng,

chòm mây trôi về phía trời xa, chiều dần sang tối với ánh lửa hồng, từ cảnh

núi rừng chiều tối lạnh lẽo, âm u đến hình ảnh lò than đỏ rực ấm áp, bừng

sáng.

- Tâm trạng nhà thơ vận động từ cảm giác mỏi mệt, buồn và cô đơn ở

hai câu đầu đến niềm vui, niềm tin yêu hướng về sự sống và ánh sáng ở hai

câu sau. Sự vận động đó cho thấy niềm lạc quan yêu đời, niềm tin tưởng của

người chiến sĩ cách mạng vào tương lai tươi sáng nhất định sẽ tới.

2. Nhiều người khẳng định trong bài Chiều tối, hình ảnh đẹp nhất, thể

hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh là hình ảnh cô gái xay ngô bên

bếp lửa hồng. Hình ảnh đó cho thấy Bác đã quên cảnh ngộ đau khổ của mình

để cảm nhận cuộc sống của nhân dân, nó nói lên sự quan tâm, tình thương

của Bác với những người lao động nghèo mà sự làm việc nặng nhọc được

biểu hiện qua âm điệu khắc khổ của lời thơ. Công việc xay ngô kết thúc cũng

là lúc ánh lửa bếp đỏ rực lên; ánh lửa của sự sống con người đã xua tan vẻ

Page 32: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

ảm đạm của cảnh vật, cho thấy dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, tâm hồn

nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng, lấy đó

làm nguồn sức mạnh tinh thần to lớn của mình để bước tiếp trên đường xa.

Hoàng Trung Thông viết: "Chữ hồng trong nghệ thuật thơ Đường người ta gọi

là "con mắt của thơ" (thi nhãn) hoặc là "nhãn tụ, (chữ có mắt), nó sáng bừng

lên, nó cân lại, chỉ một chữ thôi, với hai mươi bảy chữ khác dầu nặng đến

mấy đi chăng nữa. Với chữ hồng đó, có ai còn cảm giác nặng nề, mệt mỗi,

nhọc nhằn nữa đâu, mà chỉ thấy màu đỏ đã nhuốm lên cả bóng đêm, cả thân

hình, cả lao động của cô gái đáng yêu kia".

3. Chất thép là tinh thần chiến đấu, dũng khí kiên cường của người

chiến sĩ. Chất tình là tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, con người, cuộc

sống. Bất cứ bài thơ nào của tập Nhật kí trong tù cũng có sự hài hoà của thép

và tình. Bài Chiều tối cũng thế. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong hai

câu thơ đầu thể hiện bản lĩnh thép của người chiến sĩ, vì nếu không có phong

thái ung dung tự chủ, nghị lực kiên cường, không có sự tự do hoàn toàn về

mặt tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên tinh tế và

sâu sắc đến thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù đày. Thấm sâu trong lời

thơ còn là niềm cảm thông của Bác với cánh chim mỏi mệt bay về rừng, chòm

mây cô đơn trôi về phía trời xa - cội nguồn của sự cảm thông ấy là tình yêu

thương mênh mông của Bác dành cho mọi sự sống trên đời. Đặc biệt, ở hai

câu sau, với hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng, trung tâm cảm hứng

của bài thơ lại là con người - con người lao động và ngọn lửa sự sống. Nó

cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm tin yêu với con người và cuộc đời tình yêu

thương nhân dân của một con người "Nâng niu tất cả, chỉ quên mình" (Tố

Hữu, Theo chân Bác).

4. - Bài thơ Chiều tối mang vẻ đẹp cổ điển ở thể thơ tứ tuyệt Đường

luật, tính hàm súc rất cao, ý ở ngoài lời (ý tại ngôn ngoại); bút pháp chấm

phá, cốt ghi lấy cái hồn của tạo vật; hình ảnh đậm nét tượng trưng, ước lệ;

cảm hứng thiên nhiên phong phú, sự hoà hợp giữa con người và cảnh vật,

phong thái ung dung của nhân vật trữ tình (hai câu đầu).

Page 33: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Tính hiện đại của bài thơ thể hiện ở: bút pháp tả thực rất giản dị, chân

thật; hình ảnh mộc mạc, dân dã của đời thường; mạch thơ vận động theo

hướng tích cực, đi lên, từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sự sống, từ buồn đến

vui, từ lạnh lẽo, cô đơn đến ấm áp tình người, cho thấy niềm lạc quan cách

mạng (hai câu sau).

- Sự hài hoà giữa vẻ đẹp cổ điển và hiện đại thể hiện ở bức tranh chiều

muộn nơi núi rừng đậm chất Đường thi lại thấm thía nỗi buồn của người tù

chiến sĩ nhớ nước, nhớ đồng bào, đồng chí; ngọn lửa làm bừng sáng hình

ảnh người lao động - ngọn lửa của thi liệu phương Đông thành ngọn lửa của

tình yêu thương con người và cuộc sống trong thơ hiện đại; tính chất trữ tình

của thi sĩ cổ điển đan hoà với chất thép của nhà thơ chiến sĩ hiện đại.

5. Thơ xưa thường đề cao thiên nhiên, lấy thiên nhiên làm trung tâm,

làm đối tượng chủ yếu của sự miêu tả (trong bài Cảm tưởng đọc thiên gia thi,

Bác viết: "Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp - Mây, gió, trăng, hoa,

tuyết, núi, sông"). Ở đó, con người thường ẩn mình đi, hình ảnh con người chỉ

càng làm tôn thêm cái hùng vĩ, hoang sơ của đất trời thiên nhiên (bài Qua

Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. Còn ở bài Chiều tối, trong sự hình

dung về cự li, khoảng cách với cánh chim và chòm mây (ở viễn cảnh), hình

ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người (ở cận cảnh) nổi bật lên như là trung

tâm của phong cảnh thiên nhiên. Hơn thế, hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ

trẻ trung, khoẻ mạnh, sống động và chính cuộc sống lao động bình dị ấy càng

trở nên đáng quý, đáng trân trọng biết bao giữa núi rừng chiều tối âm u, heo

hút. Nó đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống,

chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người. Con người ấy tuy

vất vả mà tự do. Chiều tối là bài ca về con người và sự sống.

TỪ ẤYTỐ HỮU

BÀI TẬP

Page 34: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

1. Bài tập 1, trang 44, SGK.

2. Bài tập 2, trang 44, SGK.

3. Viết một đoạn văn hình dung hoàn cảnh và tâm trạng của Tố Hữu khi

viết bài Từ ấy.

4. Trong bài thơ, xuất hiện một loạt từ chỉ số lượng nhiều: mọi người,

trăm nơi, bao hồn khổ, khối đời, bạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ,

… Việc dùng từ như thế nói lên điều gì?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tham khảo đoạn văn sau:

Tố Hữu đã diễn tả rất chân thành niềm vui sướng, say mê của mình khi

bắt gặp lí tưởng của Đảng:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tháng 7 - 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông

Dương, cái mốc Từ ấy chính là đánh dấu thời điểm đó. Bằng những hình ảnh

ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí và cách nói chói qua tim, Tố Hữu khẳng định lí

tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ,

mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và

tình cảm. Tâm hồn ấy giờ đây là một thế giới tràn đầy sức sống với hương

sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá âm thanh rộn rã của tiếng chim

ca hót. Đối với vườn hoa lá, còn gì đáng quý hơn ánh sáng mặt trời. Đối với

tâm hồn người thanh niên yêu nước, còn gì đáng quý hơn khi có một lí tưởng

cao đẹp soi sáng, dẫn dắt?

Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng

mặt trời. Chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn con người tràn đầy sức

sống và niềm yêu đời làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn.

Page 35: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. Nên chú ý mấy ý chính sau:

- Từ ấy chỉ là một bài thơ trong hàng trăm bài thơ tạo nên sự nghiệp thi

ca phong phú của Tố Hữu. Nó có vai trò như một tế bào trong muôn triệu tế

bào tạo nên thực thể sống, nhưng đấy là một "tế bào" đặc biệt, có ý nghĩa mở

đầu, định hướng cho toàn bộ quá trình sáng tác của Tố Hữu.

- Những đặc điểm bản chất nhất của thơ Tố Hữu được xác định rõ

ngay ở bài thơ này. Đó là hai yếu tố "làm ra anh": một là thi pháp (phương

thức biểu hiện: dùng thể thơ thất ngôn, một thể thơ truyền thống, sử dụng

ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu sự đa dạng của bút pháp – tự sự, lãng

mạn, trữ tình); hai là tuyên ngôn (thể hiện rõ ràng quan điểm nhận thức và

sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc

của đồng bào, vì tương lai tươi sáng của đất nước, vì thế giới tươi đẹp, chan

hoà tình yêu thương của con người).

- Với những bài thơ sáng tác theo thi pháp và tuyên ngôn như thế, Tố

Hữu đã là "nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại".

3. Đoạn văn cần phải có hai ý: hoàn cảnh và tâm trạng.

- Hoàn cảnh có hai điểm đặc sắc: Trời đất cao xanh rực rỡ, tràn trề sức

sống. Con người mang dáng vẻ thiêng liêng của lịch sử đang sang trang.

- Tâm trạng người viết là tâm trạng của một chàng trai thông minh, tâm

hồn trong trẻo đang dạt dào rung động trong phút đầu gặp gỡ lí tương.

Tham khảo đoạn văn sau:

Một ngày đẹp trời cuối mùa hè năm 1938. Trời cao xanh, nắng vàng

tươi rực rỡ chảy tràn trên xứ Huế, mảnh đất cố đô xưa. Trong một khu vườn

xum xuê cây lá; nghe rõ tiếng xào xạc của gió và âm thanh ríu rít của bầy

chim nhỏ trên ngọn cây cao, có ba người ngồi xúm lại với nhau trên bãi cỏ,

dường như họ đang bàn bạc với nhau chuyện gì rất hệ trọng. Hai người tầm

thước, gương mặt cương nghị, rắn rỏi thay nhau giảng giải, lời lẽ mạch lạc, lôi

cuốn (sau này Tố Hữu viết: "Con lớn lên con tìm Cách mạng - Anh Lưu, anh

Diều dạy con đi - Mẹ không còn nữa, con còn Đảng - Dìu dắt khi con chửa

Page 36: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

biết gì". Anh Lưu, anh Diều là Phan Đăng Lưu và Nguyễn Chí Diều, hai người

cộng sản trung kiên, những người đầu tiên đã giác ngộ cách mạng cho Tố

Hữu. Ngồi nghe chăm chú như nuốt lấy từng lời là một chàng trai dáng vẻ thư

sinh, đôi mắt sáng ngời. Tâm hồn anh bây giờ như vườn cây kia rực rỡ ánh

nắng, ríu rít tiếng chim, xanh tươi cây lá, ngào ngạt hương thơm, bởi lần đầu

tiên anh biết đến một lí tưởng, một lẽ sống đẹp đến thế. Trái tim anh dạt dào

rung động với những tình cảm mới. Anh thấy mình đã trở thành một người

thân thiết trong thế giới của những người khốn khổ mà hằng ngày mình vẫn

thường gặp. Anh và họ sống trong tình thân ái chan hoà, cùng sát cánh bên

nhau phấn đấu vì một ngày mai sáng tươi. Cái giây phút kì điệu ấy anh sẽ mãi

mãi ghi nhớ trong suốt cuộc đời.

4. Sự xuất hiện một loạt những từ chỉ số lượng nhiều: mọi người, trăm

nơi, bao hồn khổ, khối đời (khối người đông đảo trong cõi đời), vạn nhà, vạn

kiến phôi pcha, vạn đầu em nhỏ đều có một ý nghĩa chung - đó là quần chúng

nhân dân, là cộng đồng dân tộc. Trong sự đối ứng với "cái tôi" (xuất hiện sáu

lần trong bài thơ) đấy là "cái ta". Nhờ ánh sáng lí tưởng cộng sản soi rọi, Tố

Hữu đã đi từ cái tôi đến cái ta, gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với vận

mệnh chung của dân tộc, hoà cuộc đời riêng của mình vào cuộc đời chung

của mọi người, thấy sức mạnh của bản thân được nhân lên trong sức mạnh

của cộng đồng.

TIỂU SỬ TÓM TẮTBÀI TẬP

1. Bài tập 3, trang 55, SGK.

2. Có thể coi đoạn trích dưới đây là một ban tiểu sử tóm tắt được

không? Vì sao?

Năm 1873, sĩ quan thuỷ quân Pháp hạ xong thành Hà Nội thì xuống

đánh luôn thành Nam Định, quê hương Tú Xương. Lúc bấy giờ nhà thơ Tú

Page 37: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Xương còn lật sấp lật ngửa giữa cái nôi sông Vị núi Gôi mà cười cái tiếng

cười ra đời, mà mếu cái tiếng mếu vào đời của một em bé mới ba tuổi thơ.

Năm 15 tuổi, ngyời học trò Trần Tế Xương bắt đầu mang chõng đội lều

vào một khu trường thi dừa dựng lại xong, sau khi bị Tây đốt trụi từ năm

1882. Năm 1885, Trần Tế Xương đi thi Hương khoá đầu tiên đó cũng là năm

quan Đốc học chữ Hán sau này của tỉnh Nam Định là Mai Sơn Nguyễn

Thượng Hiền cũng đã thi Hội ở Huế, loa nhà vua ngày 23 tháng 5 ta sắp

xướng danh những vị tiến sĩ mới thì đại bác Pháp lại nổ nào trường thi, lại nổ

vào kinh thành.

Năm 24 tuổi, Trần Tế Xương đã thành ông Tú Xương đỗ tú tài "Tú rốt

bảng khoá Giáp Ngọ, nổi tiếng tài hoa".

Khoá Đinh Dậu sau đây khác với khoá Giáp Ngọ trước, có toàn quyền

Đu-me đến thật chứ không phải ai đại diện. Lễ xướng danh lại có hàng loạt

ca- nông bắn doạ. Chả hồi ấy lại hay xì xào về ông Kỳ Đồng khởi nghĩa.

Thành Nam bỗng rầm rập răm rắp các thứ mật thám áo dài áo cộc, lính khố

đỏ khố xanh, pháo thuyền hếch sẵn mũi sung ở bến Đò Quan. Cô đầu Hàng

Thao khó mà nhân biệt làng chơi ai là người đi hát thật, ai là người giả vờ

nghe đàn để ngóng tin.

Khoá thi Giáp Ngọ 1894, ông Tú Xương đỗ rốt bảng ấy mở vào cuối thu

và đóng vào lúc sang đông đã vàng hết lá những gốc hoè bờ sông Vị Hoàng

thành Nam. Đối chiếu với lịch sử Pháp chiếm đóng Bắc Kỳ và so ngày vào kì

đệ nhất (29 - 10 - 1894) với ngày Pháp xin kí hoà ước ngừng bắn với (quan)

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) thì khoa thi Giáp Ngọ ấy được mở ra sau năm

ngày ngừng nổ súng ở căn cứ du kích Yên Thế.

Chính năm 1894, Tú Xương đỗ tú tài là năm Pháp san bằng thành

Thăng Long, gạch triệt hạ thành đem bán đấu giá cho me tây thầu khoán.

Phát phá thành Hà Nội, Pháp lấp sông Tô Lịch ở Hà Nội. Và ở Nam Định thì

lấp sông Vị Hoàng. Khúc sông Vị Hoàng Pháp làm để mở tỉnh và đóng dấu

Pháp vào đời hành chính tỉnh Nam, con sông ấy mất rồi nhưng hôm nay đây,

Page 38: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

đọc thơ ông Tú, trong tai chúng ta vẫn còn róc rách tiếng sóng nước trong lại

từ gậm cầu tre nào của một ngày xưa gần đây:

Đêm nghe tiếng ếch bên tai,

Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò.

(Lược trích từ Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, Sđd)

3. Sưu tầm những bản tiểu sử tóm tắt rõ ràng, đầy đủ để làm khuôn

mẫu noi theo trong quá trình tuyển tập.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tham khảo đoạn trích sau đây:

Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là một nhà văn và nhà viết kịch của

nước ta. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho khá giả có tinh thần yêu

nước ở xã Dục Tú, nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội.

Khi còn là học sinh, Nguyễn Huy Tưởng tham gia phong trào yêu nước

của thanh niên học sinh ở Hải Phòng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên

Bái (1930), ông hoang mang, không hoạt động nữa, nhưng vẫn giữ một lòng

yêu nước thầm kín. Năm 1935, ông làm thư kí Nhà đoan phải Phòng, rồi Hà

Nội, đồng thời, nuôi chí hướng viết văn để kí thác tấm lòng đối với đất nước.

Trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, Nguyễn Huy Tưởng được cử

vào đoàn đại biểu của Tổ chức Văn hoá cứu quốc đi dự Đại hội quốc dân ở

Tân Trào. Cách mạng tháng Tám thành công, nhà văn tích cực hoạt động

trong phong trào văn nghệ cách mạng, và là một trong những người phụ trách

Hội Văn hoá cứu quốc. Trong kháng chiến chống Pháp, Nguyễn Huy Tưởng

tham gia thành lập Hội Văn nghệ Việt Nam và góp phần xây dựng nền văn

nghệ kháng chiến ngay từ những ngày đầu. Sau khi hoà bình lập lại trên miền

Bắc, nhà văn viết nhiều tác phẩm phản ánh sự nghiệp xây dựng cuộc sống

mới và quay trở lại với một đề tài mà ông đã ấp ủ từ lâu: đề tài về cuộc chiến

đấu quyết tử trong lòng Hà Nội mùa đông năm 1946.

Page 39: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Trong gần 20 năm sáng tác, với nhiều thể loại khác nhau, Nguyễn Huy

Tưởng đã đóng góp cho văn học Việt Nam nhiều tác phẩm có giá trị, như tiểu

thuyết "Đêm hội Long Trì" (1942), kịch "Vũ Như Tô" (1941), kịch Bắc Sơn

(1946) "kí sự Cao - Lạng" (1951) và bộ tiểu thuyết lớn viết dở dang "Sống mãi

với Thủ đô" xuất bản năm 1961, khi nhà văn đã qua đời. Sáng tác của ông có

khuynh hướng lịch sử khá rõ và nói chung đều đậm đà chất lãng mạn tích

cực. Về sau, chất lãng mạn này được bồi đắp thêm bằng chất hiện thực

phong phú của đời sống cách mạng. Tác phẩm của ông, dù viết về đề tài lịch

sử hay thời sự, đều thấm đượm chủ nghĩa yêu nước, lí tưởng anh hùng. Ông

có lối diễn đạt trong sáng, giọng văn trầm tĩnh, đôn hậu. Nguyễn Huy Tưởng

còn sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị Cho thiếu nhi, phần nhiều là truyện lịch

sử, hoặc kể lại những truyền thuyết hay cổ tích mà tiêu biểu là cuốn "Lá cờ

thêu sáu chữ vàng".

(Theo Từ điển văn học, tập II, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1984)

2. Đó là những đoạn văn viết rất hay, sinh động và hấp dẫn, làm sống

dậy được không khí của một thời đã xa. Tuy nhiên, tác giả những dòng viết

đó không có ý định làm một bản tiểu sử; vì thế, không đặt ra cho mình nhiệm

vụ giới thiệu đầy đủ những thông tin cần thiết về toàn bộ cuộc đời và sáng tác

của Tú Xương. Chưa kể rằng lối viết của nhà văn cũng không thể gọi là tóm

tắt, vì mục đích của nhà văn không phải là tóm tắt tiểu sử:

3. Dưới đây là bản tiểu sử tóm tắt của một thi nhân mà anh (chị) rất cần

biết đến:

Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người phương

Nghi Tàm, huyện Vĩnh Thuận, bên bờ Hồ Tây, Hà Nội bây giờ. Không rõ bà

sinh và mất năm nào, chỉ biết bà có chồng tên là Lưu Nguyên Ôn, người làng

Nguyệt Áng, huyện Thanh Trì, nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Lưu Nguyên Ôn

từng làm Tri huyện Thanh Quan. Có lẽ thời gian này, ông lấy bà nên người ta

mới quen gọi bà là Bà Huyện Thanh Quan. Bà học rộng, có lần được nua

Minh Mạng mời vào cung làm Cung trung giáo tập dạy học cho các cung phi

và công chúa.

Page 40: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Bà Huyện Thanh Quan sáng tác không nhiều. Thơ của bà hiện còn

không đến mười bài, hầu hết sáng tác bằng chữ Nôm và theo thể Đường luật.

Được truyền tụng nhất là các bài qua Đèo Ngang, "Thăng Long thành hoài cổ,

"Chiều hôm nhớ nhà", "Chùa Trấn Bắc",… Thơ bà thường viết về thiên nhiên,

phần lớn là thiên nhiên vào lúc trời chiều, bóng xế, gợi lên cái cảm giác vắng

lặng và buồn bã. Cảnh bà miêu tả trong những bài thơ giống như những bức

tranh thuỷ mặc, chấm phá. Bà thường rút ra trong cảnh ấy những nét đặc

trưng nhất, tiêu biểu nhất để diễn tả bằng một nghệ thuật ước lệ: Tình cảm

mà bà gửi gắm nào trong cảnh vật thường là sự nhớ thương da diết đối với

quá khứ vàng son đã một đi không trở lại. Đối với bà, cái đẹp là dĩ vãng; còn

hiện tại luôn vắng vẻ, quạnh hiu, nếu không thì cũng chỉ là cái bóng lờ mờ của

dĩ vãng. Người ta gọi bà là một nhà thơ hoài cổ.

Thơ Bà Huyện Thanh Quan được chú ý còn vì nghệ thuật hết sức điêu

luyện. Ở tất cả các bài thơ Đường luật của bà, niên luật đều chặt chẽ mà

không có cảm giác gò bó, xếp đặt; câu thơ trang nhã, từ ngữ chải chuốt và

chọn lọc công phu.

Bà là một trong những nhà thơ nữ nổi tiếng của nước ta.

(Theo Từ điển văn học (bộ mới), NXB Thế giới, Hà Nội, 2004)

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆTBÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 58, SGK.

2. Lựa chọn nội dung thể hiện đúng và đủ các đặc điểm loại hình của

tiếng Việt.

A - Tiếng Việt là thứ tiếng đơn âm, ý nghĩa ngữ pháp thể hiện chủ yếu

nhờ phương thức trật tự từ và hư từ.

B - Tiếng Việt không có trọng âm từ, âm tiết là đơn vị cơ sở, từ không

biến đổi hình thái.

Page 41: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

C - Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập với ba đặc trưng cơ bản: âm tiết

là đơn vị cơ sở từ không biến đổi hình thái, ý nghĩa ngữ pháp thể hiện chủ

yếu nhờ phương thức trật tự từ và hư từ.

D - Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngũ chắp đính, từ không biến đổi

hình thái.

3. Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện ở những câu

sau:

a) Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu

Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò.

(Câu đối)

b) Mình về, mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

c) Ta về, mình có nhớ ta…

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

(Tố Hữu, Việt Bắc)

4. Lựa chọn hư từ thích hợp (trong số những hư từ cho dưới đây, điền

vào chỗ trống trong đoạn thơ sau:

Cuộc đời /…/ dài thế

Năm tháng /…/ đi qua

/…/ biển kia /…/ rộng

Mây /…/ bay về xa.

(Theo Xuân Quỳnh, Sóng)

(vẫn, dẫu, tuy, như, nhưng, và, đã)

5. Trong hai câu Kiều sau đây có mấy hư từ?

Nàng rằng: "Thôi thế thì thôi,

Rằng không thì cũng vâng lời rằng không."

Page 42: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(Lưu ý: Đây là lời của Thúy Kiều. Nàng bị Sở Khanh lừa đi trốn khỏi lầu

xanh của Tú Bà, nhưng giữa đường bị Tú Bà cho người bắt lại. Những thị tì

khác trong nhà Tú Bà cho nàng biết đó là mẹo lừa mà Sở Khanh từng dùng

đối với nhiều người. Tuy thế, Sở Khanh lại còn đóng kịch phủ nhận sự việc và

quát mắng Thúy Kiều là vu vạ cho y. Trước sự việc như vậy, Thúy Kiều đã nói

câu trên.)

A – 4 hư từ

B – 5 hư từ

C – 6 hư từ

D – 7 hư từ

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Các từ ngữ đó đều không thay đổi hình thái (hình thức âm thanh)

mặc dù chức vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp đã thay đổi:

- Nụ tầm xuân là phụ ngữ chỉ đối tượng cho động từ hái, đặt sau động

từ này.

Nụ tầm xuân là chủ ngữ cho động từ nở, đặt trước động từ này.

- Bến1 là phụ ngữ chỉ đối tượng cho động từ nhớ, đặt sau động từ này.

Bến2 là chủ ngữ cho động từ đợi, đặt trước động từ này.

- Trẻ1 là phụ ngữ chỉ đối tượng cho động từ yêu, đặt sau động từ này.

Trẻ2 là chủ ngữ cho động từ đến, đặt trước động từ này.

- Già1 là phụ ngữ chỉ đối tượng cho động từ kính, đặt sau động từ này.

Già2 là Chủ ngữ cho động từ để, đặt trước động từ này.

2. Cần chọn phương án C là phương án thể hiện được đầy đủ các đặc

trưng loại hình đơn lập của tiếng Việt.

3. a) Đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong hai vế của câu đối:

- Mỗi âm tiết đều có nghĩa và là một từ đơn.

Page 43: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Từ không biến đổi hình thái: từ đậm là động từ, từ đậu2 là danh từ,

nhưng không khác nhau về hình thức. Cũng thế, từ bởi là động từ không khác

về hình thức với từ bò2 là danh từ.

- Các từ ruồi, kiến là chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (đậu 1,

bò1). Các từ mâm xôi1 đĩa thịt là phụ ngữ chỉ đối tượng nên được đặt sau các

động từ vị ngữ (đậu1, bò1).

- Các từ mâm xôi1 và mâm xôi2, đĩa thịt1 và đĩa thịt2 khác nhau về chức

vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu nhưng không khác nhau về hình

thức âm thanh.

b) Trong câu thơ này có ba từ gồm hai âm tiết (mười lăm, thiết tha, mặn

nồng), còn lại mỗi âm tiết là một từ đơn. Từ mình1 và mình2 đều làm chủ ngữ

nên đều đặt trước các động từ vị ngữ (về, nhớ), từ ta làm bổ ngữ nên đặt sau

động từ vị ngữ (nhớ).

c) Trong câu thơ thứ hai, đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện rõ ở

các mặt:

- Mỗi âm tiết là một từ đơn.

- Từ ta1, ta3, ta4 và từ mình đều làm chủ ngữ nên đặt trước các động từ

vị ngữ (về, nhớ), từ ta2 làm bổ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).

- Từ ta1, ta3, ta4 khác về chức năng ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp với từ

ta2 nhưng không khác nhau về hình thức, chỉ khác nhau về vị trí so với động

từ vị ngữ: ta1, ta3, ta4 đặt trước động từ vị ngữ (về, nhớ), ta2 đặt sau động từ vị

ngữ (nhớ).

4. Lần lượt thêm vào đoạn thơ các hư từ: tuy, vẫn, như, dẫu, vẫn.

5. Cần chú ý mấy điều:

- Thời Nguyễn Du, từ rằng có thể là động từ (nghĩa như từ nói), có thể

là hư từ (tương đương từ là).

- Từ thôi có hai từ khác loại: là động từ (nghĩa: ngừng, không tiếp tục

làm nữa) và là hư từ (một tình thái từ thể hiện thái độ từ chối).

Page 44: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Do đó, có thể thấy trong hai câu thơ của Truyện Kiều có bảy hư từ:

thôi1, thì1, thì2, không1, không2, rằng3 cũng.

TÔI YÊU EMA.X.PU-SKIN

BÀI TẬP

1. Chứng minh rằng tình yêu mà Pu-skin dành cho người mình yêu là

tình yêu đơn phương nhưng chân thành, tha thiết.

2. Tình yêu của nhà thơ tuy đơn phương nhưng không phải là thứ tình

cảm tầm thường mà luôn có xu hướng vươn tới cái cao cả. Anh (chị) có đồng

ý với nhận xét đó không?

3. Qua bài thơ Tôi yêu em, hãy chỉ ra thái độ ứng xử có văn hoá trong

tình yêu.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tình yêu là một chủ đề lớn của sáng tạo thơ ca Pu-skin. Bài thơ chỉ

có tám câu được chia tự nhiên thành hai đoạn, tạo thành kết cấu hai phần.

Tuy chỉ có số lượng câu thơ ít ỏi song bài thơ lại chồng chất nhiều lớp nghĩa,

tạo ra một hình thức trùng điệp để nhấn mạnh cảm xúc tâm tư. Do đó, anh

(chị) cần chú trọng các ý sau:

- Hoàn cảnh đặc biệt: Người đang yêu mãnh liệt phải tự nguyện từ bỏ,

tự nguyện cắt đứt hay quên đi người tình mà mình theo đuổi, bởi vì đây là

tình yêu đơn phương. Tính chất đơn phương được thể hiện qua hình thức tự

giãi bày, tự bộc lộ tâm trạng. Anh (chị) lưu ý mở đầu hai khổ thơ (câu 1 và

câu 5) đều là mệnh đề tôi yêu em chứ không phải chúng ta đã yêu nhau, mối

tình của chúng ta để đi đến câu thứ bảy, cụm từ này lại xuất hiện lần nữa tạo

nhịp kết thúc cho câu chuyện tình yêu. Mệnh đề tôi yêu em cho thấy tính chất

một chiều trong tình yêu. Nói cách khác là Pu-skin không gặp được sự đồng

Page 45: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

cảm, không có được sự cộng hưởng đồng điệu từ phía người con gái, cho dù

tình cảm của nhà thơ là chân thành.

- Sự chân thành của Pu-skin thể hiện qua sự trân trọng tình cảm mà

mình đã dành cho người bạn gái và tôn trọng sự lựa chọn của người yêu.

Tình cảm chân thành của nhà thơ được thể hiện qua sự đam mê, say đắm

(âm thầm, hậm hực lòng ghen,…). Song sự chân thành còn vượt xa hơn một

tình yêu cá nhân ích kỉ để chuyển thành tấm lòng vị tha, nhân ái bằng lời cầu

chúc cho cô gái cũng gặp được một người tình như tôi đã yêu em.

2. Ở đây ta gặp kiểu tình yêu vị tha, đơn phương, sôi nổi, chân thành.

Cần phân tích các ý sau:

- Trước hết, anh (chị) suy luận ý nghĩa của câu thơ: "Ngọn lửa tình

chưa hẳn đã tàn phai" để thấy rằng tình yêu trong lòng tác giả vẫn còn vương

vấn. Tình yêu của nhà thơ với người con gái cũng diễn ra như ở những người

bình thường khác. Chú ý tới câu thơ: "Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen" để

tạo ra lập luận cho mình. Cũng cần lưu ý tới câu thơ thứ 5: "Tôi yêu em âm

thầm, không hi vọng" để thấy được sự bất ổn xuất hiện trong mối tình này. Sự

bất ổn này đặt nhà thơ vào một sự lựa chọn bắt buộc: đó là chấm dứt mối

tình.

- Cách giải quyết vấn đề của tác giả mang tính chất vị tha. Trước hết là

để cho người con gái không phải bận lòng thêm nữa, lại càng không muốn để

cho hồn em phải gợn bóng u hoài (nguyên tác: "Tôi không muốn làm em buồn

vì bất cứ điều gì"). Nhà thơ tự nhận lỗi về mình mà không hề oán trách, giận

dỗi gì người con gái ấy, song luôn luôn khẳng định với cô về tình yêu chân

thành, đằm thắm của mình.

- Đỉnh cao của tình yêu vị tha ấy là lời cầu chúc kết thúc bài thơ: "Cầu

em được người tình như tôi đã yêu em" (nguyên tác: "Cầu Trời cho em được

người khác (cũng) yêu (chân thành, dịu dàng) như thế"). Anh (chị) suy nghĩ về

câu thơ này, tìm ý nghĩa của câu thơ theo hướng chứng minh cho sự cao

thượng của tình yêu. Có thể so sánh với câu hát quan họ trong bài Giã bạn:

"Người về em dặn câu rằng - Đâu hơn thì lấy, đâu bằng đợi em". Cũng có thể

Page 46: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

suy luận là, ở câu thơ này, nhà thơ dường như muốn thách thức người con

gái tìm được một người tình chân thành, đằm thắm như mình. Điều đó cho

thấy niềm tự hào được yêu, được sống hết mình vì tình yêu đã lựa chọn, tất

nhiên là tình yêu vị tha, không vụ lợi. Câu cuối cùng tạo ra tầm vóc và khẳng

định tầm vóc cho mối tình của Pu-skin.

3. Bài tập này bao hàm tính chất mở rộng, do đó, anh (chị) có thể liên

hệ thêm bằng thực tiễn cuộc sống để nhận thức sâu sắc hơn bản chất tốt đẹp

của tình yêu

- Tôn trọng người mình yêu qua cách xưng hô: tôi - em, lưu ý nội hàm

của đại từ nhân xưng tôi (tính chất riêng lẻ, cô đơn, hàm chứa nỗi đau ngấm

ngầm).

- Tôn trọng sự lựa chọn của người mình yêu: không phản bác mà tự

nguyện chấp nhận sự lựa chọn của người con gái, cũng không hờn dỗi, trách

móc hay oán thán, tự nhận về mình trách nhiệm đã làm người con gái phải

bận lòng, phải u hoài.

- Tình yêu không phải là sự ép buộc mà là một sự tự nguyện: tự

nguyện của những tâm hồn đồng cảm, đồng điệu. Song chia tay không phải

để trở thành đối lập, thù địch của nhau mà chìa tay để nối thêm, để mở rộng

tình đời. Đó là văn hoá ứng xử trong tình yêu.

- Anh (chị) có thể suy luận thêm bằng cách liên hệ với các tác phẩm

khác có trong chương trình để thấy sự độc đáo của cách thức thổ lộ tâm

trạng, tình cảm riêng tư của Pu-skin và rút ra những kết luận cần thiết.

LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TĂTBÀI TẬP

1. Anh (chị) có nhận xét gì về bản tiểu sử tóm tắt một nhà thơ lớn dưới

đây:

Page 47: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

R. Ta-go (1861- 1941) là nhà văn, nhà triết học, nhạc sĩ, hoạ sĩ Ấn Độ,

người đã vinh dự được nhận Giải thưởng Nô-ben năm 1913. Ông sinh ở

thành phố Can-cút-ta, trong một gia đình địa chủ giàu có theo đạo Bà La Môn,

có văn hoá, thích nghệ thuật và ưa cải cách xã hội. Ta-go du học ở Anh một

thời gian ngắn, rồi về quản lí một số đồn điền của bố mẹ, do đó có điều kiện

biết rõ nỗi khổ cực của nông dân. Năm 29 tuổi, ông xuất bản tập thơ đầu tay;

sau đó viết đủ các thể loại bằng tiếng Ben-gan và tiếng anh (tất cả khoảng

1000 bài thơ, 42 vở kịch, 12 tiểu thuyết, rất nhiều truyện ngắn, tiểu luận, trên

2000 bài hát,…). R. Ta-go mở Trường Xan-ti-ni-kê-tan (Nơi ở thanh bình),

sau này trở thành Trường Đại học quốc tế Vi-xva Bha-ra-ti, truyền bá truyền

thống Ấn Độ về văn hoá và đức độ. Ta-go còn tích cực hoạt động chống chủ

nghĩa thực dân và chủ nghĩa phát-xít, chống sự bóc lột nhất là đối với nông

dân, chống phân biệt đẳng cấp, dân tộc. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ

nhất, Ta-go đi nhiều nước trên thế giới (châu âu, Mĩ, Đông Á, có qua Sài Gòn)

để truyền bá lí tưởng hoà bình và hoà hợp giữa các dân tộc. Tập "Thư từ

nước Nga" phản ánh niềm phấn khởi của Ta-go khi thấy nhiều lí tưởng của

mình được thực hiện ở Liên Xô. Ta-go lên án chủ nghĩa đế quốc trong tập

luận văn "Cuộc khủng hoảng của nền văn minh". Nhờ tính nhân đạo, lòng yêu

nước và tình cảm quốc tế, sáng tác của Ta-go có ảnh hưởng lớn đến nền văn

học Ấn Độ và được coi là có đóng góp giá trị vào kho tàng văn hoá và tư

tưởng thế giới.

2. Hãy viết một bản tiểu sử tóm tắt dài khoảng 15 dòng và một bản tiểu

sử tóm tắt khác dài khoảng 30 đòng (người có tiểu sử được tóm tắt không

nhất thiết phải được học trong chương trình và cũng không nhất thiết là một

nhà văn).

3. Hãy Viết bản tiểu sử tóm tắt của một người mà anh (chị) hiểu rõ và

yêu quý.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Bản tiểu sử tóm tắt trên đã giúp người đọc hiểu được những nét

chính về cuộc đời tư tưởng và thành tựu hoạt động nhiều mặt của R. Ta-go.

Page 48: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Thế nhưng, nếu xác định mục đích chính là giới thiệu về một nhà thơ lớn thì

bản tiểu sử còn chưa làm hiện lên trước người đọc gương mặt nổi bật của R.

Ta-go trong tư cách một nhà thơ vĩ đại, một tác gia văn học lớn của ấn Độ và

của loài người.

Có thể bổ sung và trình bày lại bản tiểu sử tóm tắt đó như sau:

R. Ta-go (1861- 1941) là nhà băn, nhà triết học, nhạc sĩ, hoạ sĩ Ấn Độ,

người đã vinh dự được nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học vào năm 1913.

Ông sinh ở thành phố Can-cút- ta, trong một gia đình địa chủ giàu có theo đạo

Bà La Môn, có văn hoá thích nghệ thuật và ưa cải cách xã hội. Ta-go du học

ở Anh một thời gian ngắn, rồi về quản lí một số đồn điền của bố mẹ, do đó có

điều kiện biết rõ nỗi khổ cực của nông dân. Năm 29 tuổi, ông xuất bản tập thơ

đầu tay; sau đó viết đủ các thể loại bằng tiếng Ben-gan và tiếng Anh. R. Ta-go

mở Trường xan-ti-ni-kê-tan (Nơi ở thanh bình), sau này trở thành Trường Đại

học quốc tế Vi-xva Bha-ra-ti, truyền bá truyền thống ấn Độ về văn hoá và đức

độ.

Ta-go là người không thờ ơ nới những vấn đề chính trị và xã hội. Ông

luôn tích cực hoạt động chống chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phát-xít,

chống sự bóc lột, nhất là đối với nông dân, chống phân biệt đẳng cấp, dân

tộc. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Ta-go đi nhiều nước trên thế giới

(châu âu, Mĩ, Đông á, có qua Sài Gòn) để truyền bá lí tưởng hoà bình và hoà

hợp giữa các dân tộc. Tập "Thư từ nước Nga" phản ánh niềm phấn khởi của

Ta-go khi thấy nhiều lí tưởng của mình được thực hiện ở Liên Xô. Mấy tháng

trước khi mất, ông còn lên án chủ nghĩa đế quốc trong tập luận văn "Cuộc

khủng hoảng của nền văn minh".

Ta-go là nhà văn viết tiếng Ben-gan lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều

nhất đối với văn học của ấn Độ và Băng-la-đét. Ông đã để lại 52 tập thơ, 42

vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, rất nhiều truyện ngắn, tiểu luận, bài hát, bức tranh.

Cuốn tiểu thuyết "Gô-ra" miêu tả những mâu thuẫn nội bộ của gia đình tư sản

ở Can-cút-ta và cuộc đấu tranh chống thực dân, được coi là một kiệt tác.

Nhưng cống hiến lớn lao nhất của Ta-go cho văn học vẫn là thơ, với những

Page 49: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

tập thơ nổi tiếng như "Thiên nga", "Người làm vườn", "Mùa hái quả", và đặc

biệt là "Thơ Dâng", tập thơ được thế giới đánh giá là một kì công của văn học

ấn Độ và đã đem lại cho Ta-go Giải thưởng nô-ben.

Nhờ những đóng góp lớn lao - và lớn lao hơn cả là về văn học - mà Ta-

go đã được xưng tụng là "người thầy vĩ đại", đồng thời là "người lính gác vĩ

đại" của đất nước và nhân dân ấn Độ.

(Tổng hợp từ Từ điển tác gia văn học và sân khấu nước ngoài,

NXB Văn hoá, Hà Nội, 1982; Từ điển văn học (bộ mới, Sđd)

2. Tham khảo các bản tiểu sử tóm tắt sau đây:

a) Phạm Đình Hổ sinh năm 1768, tên chữ là Tùng Niên hoặc Bỉnh Trực,

tên hiệu là Đông Dã Tiều, người xã Đan Loan, huyện Đường An, nay là huyện

Bình Giang, tỉnh Hải Dương.

Ông sinh vào cuối đời Cảnh Hưng, trong nước loạn lạc nên muốn ẩn

cư. Ông học rộng nhưng chỉ đỗ tú tài. Năm 1821, vua Minh Mạng ra Bắc tuần,

nghe tiếng vời ông cho làm Hành tẩu Viện Hàn lâm, được ít lâu, ông từ chức.

Năm 1826, Minh Mạng lại triệu ông cho làm Thừa chỉ Viện Hàn lâm và Quốc

tử giám tế tửu. Năm sau ông xin nghỉ dưỡng bệnh và từ chức. Sau đó, ông lại

cung chức, được thăng Thị giảng học sĩ. Phạm Đình Hổ mất năm 1839.

Các tác phẩm chính của ông đều viết bằng chữ Hán, bao gồm: "Lê triều

hội điển", "Bang giao điều lệ", "An Nam chí", "Ô Châu lục", "Kiền khôn nhất

lãm", "Ai Lao sứ trình", "Hi kinh trắc lãi", "Nhật dụng thường đàm" và nổi tiếng

hơn cả là "Vũ trung tuỳ bút" (Tuỳ bút viết trong mưa), một tác phẩm đặc sắc,

phản ánh được cả một chặng đường lịch sử của xã hội phong kiến suy tàn.

(Theo Phạm Đình Hổ, Vũ trung tuỳ bút, NXB Trẻ và Hội

Nghiên cứu giảng dạy văn học TP. Hồ Chí Minh xuất bản, 1989)

b) G. Đi-mi-tơ-rốp, nhà cách mạng lỗi lạc người Bun-ga-ri, sinh ngày

18-6-1882 trong một gia đình công nhân. Năm 12 tuổi, Đi- mi- tơ- rốp phải rời

ghế nhà trường để làm công nhân xưởng ấn, 15 tuổi bắt đầu hoạt động cách

mạng, 18 tuổi là Thư kí công đoàn công nhân ấn loát Xô-phi-a.

Page 50: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Năm 1902, Đi-mi-tơ-rốp gia nhập Đảng Xã hội dân chủ Bun-ga-ri. Khi

đảng này phân liệt năm 1903, ông đứng hẳn về phái cách mạng mác xít của

những người xã hội chủ nghĩa cánh tả - phái này đến năm 1919 đổi tên thành

Đảng Cộng sản Bun-ga-ri và gia nhập Quốc tế Cộng sản. Năm 1913, ông là

đại biểu công nhân Bun-ga-ri đầu tiên trúng cử vào Nghị viện, đồng thời có

chân trong Hội đồng thành phố xô-phi-a. Trong những bài diễn văn điều trần,

những cuộc tranh luận nảy lửa ở Nghị viện và Hội đồng thành phố, ông luôn

tích cực bênh vực quyền lợi của người lao động. Bọn phản động thù ghét

ông, nhiều lần tìm cách vu cáo, giam giữ, thậm chí âm mưu ám sát ông.

Tháng 9 - 1923, cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Bun-ga-ri do Đi-mi-tơ-

rốp lãnh đạo nổ ra, nhưng thất bại. Ông bị toà án phát-xít Bun-ga-ri hai lần kết

án tử hình vắng mặt vào các năm 1923 và 1926.

Từ năm 1923, sau thất bại của cuộc khởi nghiã tháng 9, Đi-mi-tơ-rốp ra

nước ngoài, hoạt động trong Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản. Năm 1933,

ông bị phát- xít Đức bắt và buộc tội ông tổ chức đốt toà nhà Quốc hội ở Béc-

lin, với mục đích thâm độc là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phong trào công nhân

và các lực lượng đối lập khác. Tại phiên toà ở lai-xích, phiên toà chính trị lớn

nhất của thế kỉ XX, bằng tinh thần bất khuất, dũng khí tiến công và tài năng

hùng biện, Đi-mi-tơ-rốp đã chiến thắng oanh liệt. Âm mưu của bọn phát-xít

hoàn toàn thất bại và chúng buộc phải trả lại tự do cho ông. Phiên toà Lai-xích

là một minh chứng hùng hồn cho khí tiết của người cách mạng; tại đó, "con

người đơn độc Đi-mi-tơ-rốp không Có gì ngoài lời nói của mình, lòng dũng

cảm của mình, niềm xác tín của mình" đã làm cho" những tên độc tài Đức,

răng nghiến ken két, vẫn phải cảm thấy rằng con người tưởng chừng không

tránh khỏi cái chết này mạnh hơn tất cả bộ máy chính quyền của chúng".

Sau phiên toà Lai-xích, Đi-mi-tơ-rốp sang Liên Xô hoạt động trong

phong trào cộng sản quốc tế, tham gia tích cực vào công cuộc thành lập Mặt

trận nhân dân thế giới chống phát-xít. Năm 1935, Đi-mi-tơ-rốp được bầu làm

Tổng Bí thư Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản.

Page 51: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Tháng 11 - 1945, Đi-mi-tơ-rốp về nước. Từ năm 1946, ông làm Chủ tịch

Hội đồng Bộ trưởng của nước Bun-ga-ri xã hội chủ nghĩa.

Ngày 2 - 7 - 1949, Đi-mi-tơ-rốp từ trần, sau một thời gian lâm bệnh

nặng.

(Theo Đi-mi-tơ-rốp và vụ án Lai-xích,

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2003)

NGƯỜI TRONG BAOAP. SÊ-KHỐP

BÀI TẬP

1. Bài tập 1, trang 70, SGK.

2. Bài tập 2, trang 70, SGK.

3. Bài tập 4, trang 70, SGK.

4. Dựa vào truyện ngắn Người trong bao, hãy phân tích các cấp độ

khác nhau của hình ảnh "cái bao" trong cuộc đời Bê-li-cốp.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Bài tập này yêu cầu anh (chị) phải kể lại truyện ngắn Người trong

bao theo một hình thức kể khác: nhân vật tự kể về mình. Trước hết, câu

chuyện về nhân vật kì cục Bê-li-cốp được kể trong truyện ngắn này là do

nhân vật Bu-rơ-kin - một giáo viên và là đồng nghiệp của Bê-li-cốp - kể lại cho

bạn anh ta, bác sĩ thú y I-van I-va-nứt.

Câu chuyện được kể ở đây là kể từ ngôi thứ ba, theo mô hình: anh ta

kể cho bạn anh ta câu chuyện về một người bạn khác của anh ta. Còn theo

hình thức nhân vật tự kể về mình thì sẽ có mô hình: tôi kể câu chuyện về bản

thân tôi cho anh, cho mọi người. Sự thay đổi cách kể này thường gặp trong

các tác phẩm văn học và tạo ra những hiệu quả nghệ thuật nhất định. Nhân

vật được kể, tức là đối tượng của việc kể, trở thành nhân vật kể chuyện và tự

Page 52: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

kể, tức là biến mình thành đối tượng của việc kể. Như vậy, cái cần kể, cái

phải kể ở đây không thay đổi, nghĩa là vẫn con người ấy, vẫn tính cách ấy

song ngôi kể, tức chủ thể phát ngôn, thì thay đổi: Nhân vật tự kể về mình

cũng có nghĩa là nhân vật tự phô bày mình ra, tự trình bày lại mọi hành vi,

hoạt động theo suy nghĩ của bản thân đúng với bản chất của tính cách nhân

vật.

- Trước hết cho nhân vật xuất hiện và tự giới thiệu về mình: về danh

tính, nghề nghiệp, tuổi tác,…

- Tiếp đó cho nhân vật tự trình bày cách sống, lối sống của anh ta, cách

sống trong bao, cách tạo ra cái vỏ bao để chui vào đấy mà tận hưởng cuộc

sống theo lối riêng của mình.

- Tiếp tục cho nhân vật trình bày quan niệm của mình về quan hệ công

tác: đối với cấp trên (ở đây là ông hiệu trưởng, ông thanh tra giáo dục), thái

độ phải cúc cung tận tụy, tuân thủ răm rắp, không được tự ý làm trái hay thay

đổi ý kiến của cấp trên; đối với đồng nghiệp (ở đây là giáo viên các bộ môn

khác), thái độ răn đe, doạ dẫm, ngờ vực, gieo hoài nghi cho mọi người, tự ý

xông vào nhà người khác rồi ngồi lì ở đó với cặp mắt soi mói…

- Dẫn dắt tới chân dung tự hoạ của nhân vật: mặc chiếc áo bành tô để

để giấu mặt, đeo đôi kính đen, tai nhét bông,… Nơi ở là một căn buồng chật

như cái hộp, đi ngủ thì trùm chăn kín mít mà luôn phấp phỏng sợ trộm chui

vào nhà… Không thích giao tiếp rộng rãi, không thích cái mới (chuyện đi xe

đạp)… Muốn lấy vợ nhưng lại không dám đặt vấn đề… Thói quen phục tùng,

thụ động, máy móc, luôn luôn tự cho mình là đúng, coi lối sống của người

khác là sai lầm, là không đúng mực…

- Có thể cho nhân vật tự rút ra kết luận về lối sống đó và ảnh hưởng

của lối sống đó đối với mọi người xung quanh.

Khi làm bài tập này, anh (chị) chỉ cần kể lại một mẩu chuyện nào đó tuỳ

chọn mà không bắt buộc phải kể lại toàn bộ, song điều cần thiết là phải kể từ

ngôi thứ nhất. Chú ý tới ngữ điệu của nhân vật, có thể là ngữ điệu vênh váo vì

Page 53: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

anh ta đã tạo ra một lối sống khác đời, có thể là ngữ điệu lo âu buồn thảm vì

với lối sống đó anh ta mất hết khả năng chủ động trong công việc. Chú ý tới

cách thức lập luận dẫn dắt các tình huống, sự kiện của Sê-khốp.

2. Vì kết thúc truyện đã là cái chết của nhân vật, cho nên khi viết lại

đoạn kết của câu chuyện về Bê-li-cốp, có thể chọn cách khác:

- Bê-li-cốp tiếp tục quan hệ với Va-ren-ca và họ cưới nhau, để rồi không

chịu được lối sống kì cục đó, Va-ren-ca đi tới chia tay.

- Mọi người đều đồng tình phản ứng Bê-li-cốp, hiệu trưởng cùng với

thanh tra giáo dục buộc phải thuyên chuyển anh ta đi nơi khác. Bê-li-cốp nhận

ra sai lầm của mình và quyết tâm sửa chữa.

- Bê-li-cốp bị bài xích và cũng nhận ra sai lầm của mình, anh ta để lại

một bức thư trần tình và biến mất, từ đó không ai nhìn thấy hay gặp anh ta ở

đâu nữa.

- Bê-li-cốp nhận ra sự sai lầm trong lối sống thu mình và quyết tâm sửa

sai, quyết tâm hoà mình vào nhịp sống chung của mọi người.

- Sau cú ngã trời giáng ấy, Bê-li-cốp ốm nặng. Mọi người tỏ ra thông

cảm với sự đơn độc của Bê-li-cốp và họ đi tới thống nhất là quyên góp tiền để

chữa bệnh cho anh ta, cử người thường xuyên săn sóc anh ta. Trong những

ngày ấy,

Bê-li-cốp được nghe kể nhiều chuyện dân gian rất lí thú. Anh ta chợt

hiểu ra sự sai lầm nghiêm trọng về lối sống ích kỉ của mình trước đây, cái lối

sống đã tạo ra rào cản cho mọi người, cho anh ta với mọi người. Anh ta hối

hận và thành thật xin lỗi họ. Tất cả đều đồng ý tha thứ. Một cuộc sống mới

mở ra trước mắt anh và mọi người:

Lưu ý đây là cách kết thúc tự chọn. Do đó ai cũng có quyền có cách

hiểu riêng của mình, đều có tiếng nói riêng của mình. Điều quan trọng là các

suy nghĩ đó đều được rút ra từ bản thân truyện Người trong bao, như là một

bài học, hay một quan niệm sống. Có thể phê phán, có thể đồng tình, có thể

biện minh, tuỳ hoàn cảnh và cách cảm nhận của từng người.

Page 54: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

3. Lối sống trong bao theo kiểu Bê-li-cốp là sản phẩm của xã hội Nga

thế kỉ XIX, khi nước Nga chuyển mình bước vào thời kì phát triển tư bản chủ

nghĩa. Lối sống ấy có nhiều dạng biểu hiện khác nhau: Sau đây là một số

thành ngữ, tục ngữ minh hoạ cho lối sống đó: mũ ni che tai, con ốc nằm co,

co nòi rụt cổ, nhát như cáy, nhát như thỏ đế, rụt cổ rùa, len lét như rắn mồng

năm,…

4. Trong việc khắc hoạ chân dung nhân vật, Sê-khốp thường sử dụng

nhiều chi tiết tưởng chừng vặt vãnh, nhỏ nhoi, tầm thường như giày, ô, mũ,

bông nhét tai,… và đặc biệt là hình ảnh "cái bao". Anh (chị) bám sát vào văn

bản thống kê số lần "cái bao" xuất hiện để từ đó tìm ra ý nghĩa của nhan đề

Người trong bao. Có thể phân tích hình ảnh "cái bao" qua ba cấp độ:

a) Hình ảnh "cái bao" qua các tác dụng hằng ngày của Bê-li-cốp.

Tác giả liệt kê nhiều chi tiết cho thấy các vật dụng hằng ngày của Bê-li-

cốp đều mang tính chất "bao", đều được "bao bọc". Ô để trong bao, đồng hồ

quả quýt cũng để trong bao, chiếc dao cũng đặt trong bao,… Bản thân hắn

cũng được đặt trong cái bao đặc biệt: "áo bành tô ấm cốt bông" cho dù khi trời

không lạnh. Tất cả các vật dụng đều có một thứ vỏ bọc riêng, tạo ra các kiểu

"bao" cụ thể song rất ấn tượng.

b) Hình ảnh cái bao "qua công việc hằng ngày"

Nhiệm vụ hằng ngày của Bê-li-cốp là giảng dạy tiếng Hi Lạp cổ, thứ

tiếng mà hắn cho là: "thật là tuyệt vời, êm tai". Hắn ghê tởm hiện tại nên tìm

cách quay về với quá khứ: "ngợi ca quá khứ, ngợi ca những gì không bao giờ

có thật". Tất cả những điều đó cũng tạo ra một loại "bao bì" đặc biệt, vây bọc

hắn, che chở và bảo vệ hắn".

c) Hình ảnh "cái bao" thường trực trong tư tưởng

- Hắn luôn có một nỗi sợ hãi, nghi ngại "sợ nhỡ ra lại có chuyện gì"

thường trực trong tư tưởng. Từ đó dẫn tới việc hắn ngại tiếp xúc, ngại va

chạm, bảo thủ và không dám chấp nhận cái mới; tạo ra một lối sống kì dị: khi

ngủ thì trùm chăn kín mít và rờn rợn nghĩ lại sợ xảy ra chuyện gì. Tư tưởng

Page 55: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

của hắn bị bao kín bởi một nỗi sợ vô hình và hắn bị gặm nhấm dần vì nỗi sợ

ấy.

- Hình ảnh "cái bao" tạo ra một lối sống thu mình, có thể nói là ích kỉ,

song điều nguy hiểm là lối sống co cụm trong bao ấy sẽ tác động tiêu cực đến

xã hội, sẽ khiến người khác phải chùn bước trước cái mới. Lối sống ấy tạo ra

một bầu không khí nặng nề, ức chế, đề phòng và dè chừng lẫn nhau, ở đó

con người khó có thể giao tiếp, khó có thể nói thật lòng với nhau. Anh (chị) tự

liên hệ đề xuất những liên tưởng liên quan đến lối sống, lẽ sống.

THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬNBÀI TẬP

1. Bài tập 2, trang 73 - 74, SGK.

2. Trong những đoạn trích dưới đây, đoạn nào sử dụng thao tác lập

luận bình luận là chủ yếu? Vì sao?

a) Có thể có những cái không biết thì dễ chịu hơn là biết. Nhưng tôi thì

tôi chủ trương rằng cái gì cũng cần phải biết. Nhà văn có bổn phận phải viết

cho thật nhiều.

Các nhà văn trẻ viết rất ít. Hẳn là vì họ không nhận rõ được những chỗ

giống nhau và khác nhau giữa các đồ vật, các âm thanh, các màu sắc, các

hiện tượng của thiên nhiên.

Một nhà văn trẻ viết: "Con chó quạy xung quanh cái đuôi để cắn bọ

chét". Một người khác viết: "Chàng hiểu câu chuyện của nàng một cách đầy ý

nghĩa". Có những người lại viết những câu thật mê ly. "Nhưng nửa đêm đã

lên dây chiếc đồng hồ tinh tú của nó bằng chiếc chìa khoá cánh khế của một

con dế mùa thu".

Hầu hết nhũng câu vàng ngọc trên đây tôi đều chép lại ở hai số đầu

của tạp chí "Tháng Mười" ra năm 1927. Trong tạp chí này có một cộng tác

Page 56: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

viên dùng một thứ ngôn ngữ như sau: "Đó là một cái dấu trừ to tướng, chỉ vài

năm nữa nó sẽ quy tất cả những dấu cộng của ta thành con số không".

Những nhà văn mà tôi đã trích dẫn những câu viết không đúng ở trên

kia không nên giận tôi, vì tôi không có ý định đem họ ra làm trò cười. Tôi

không thể làm như vậy được vì trước kia tôi đã từng biết thế nào là cái nhục

chua xót của một người thiếu học thức.

(Lược trích từ M. Go-rơ-ki, Bàn đề văn học, tập I,

NXB Văn học, Hà Nội, 1965)

b) Học là gì? Học tức là học những cái chưa biết để biết mà đem ra

thực hành. Nhưng thực hành cái gì? Thực hành ở đâu? Đó là thực hành

những gì thực tế trước mắt là còn để lại lợi ích cho đời sau […].

Ngày nay, chúng ta lúc nhỏ thì học văn, từ, thơ, phú, lớn lên ra làm thì

lại luật, lịch, binh, hình. Lúc nhỏ học nào Sơn Đông, Sơn Tây mắt chưa nhìn

thấy, lớn lên ra làm thì đến Nam Kỳ, Bắc Kỳ. Lúc nhỏ học nào thiên văn, địa lí,

chính sự, phong tục tận bên Trung Quốc (mà nay họ đã sửa đổi khác hết rồi),

lớn lên ra làm thì lại dùng đến địa lí, thiên văn, chính sự, phong tục của nước

Nam hoàn toàn khác hẳn […] Còn biết bao những việc tương tự như thế, mòn

bút khô môi cũng không kể hết […].

(Theo Nguyễn Trường Tộ, Tế cấp bát điều, trong Trương Bá Cần, Nguyễn

Trường Tộ, con người và di thảo, NXB TP. Hồ Chí Minh, 1988)

c) Tôi từ Đức đến đây để bày tỏ lòng yêu quý và biết ơn của mình đối

nới người thầy không thể nào quên được và người bạn trung thành. Người

bạn trung thành! Người bạn cố tri nhất và là chiến hữu của ông vừa mới gọi

Các Mác là một con người bị căm ghét nhất của thế kỉ này. Đúng là như vậy,

ông bị người ta căm ghét nhất, nhưng ông cũng được người ta yêu quý nhất.

Bị những kẻ áp bức và bóc lột nhân dân căm ghét nhất, được những người bị

áp bức và bị bóc lột yêu quý nhất, vì họ ý thức được địa vị của mình. Quần

chúng bị áp bức và bị bóc lột yêu quý ông, vì ông yêu quý họ. Người mà

chúng ta đang khóc vì không còn nữa, là một người vĩ đại cả trong tình yêu

Page 57: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

của mình cũng như trong lòng căm thù của mình. Lòng căm thù của ông xuất

phát từ tình yêu. Ông không những có một khối óc vĩ đại, mà còn có một trái

tim vĩ đại. Tất cả những ai biết ông đều biết điều đó.

(…)

Đứng ở đây mà nói những lời văn hoa là không đúng chỗ. Vì không ai

ghét cay ghét đắng lối nói suông bằng Các Mác, chính công lao bất tử của

Mác là ở chỗ ông đã giải phóng giai cấp vô sản, đảng của nhân dân lao động,

thoát khỏi những câu nói suông và đem lại cho đảng đó một cơ sở khoa học

vững chắc, không gì lay chuyển được. Là một nhà cách mạng của khoa học,

nhà cách mạng nhờ khoa học, Mác đã đạt tới những đỉnh cao nhất của khoa

học, để từ đó đi xuống nhân dân và làm cho khoa học trở thành tài sản chung

của nhân dân.

(Li-ép-nếch, Lời điếu đọc trước mộ Các Mác, trong Tuyển tập Mác - Ăng-

ghen, tập V, bản tiếng Việt, NXB Sự thật, Hà Nội, 1983)

3. Đọc kĩ đoạn trích sau đây rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới:

Có nhiều người học ngoại ngữ từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ

thông. Sau một thời gian, vì những lí do khác nhau, nhiều người quay lại với

chuyện học ngoại ngữ ở những trường có tiếng tăm hẳn hoi. Nhưng rồi họ

phải nhai đi nhai lại những đề tài cũ và nhồi vào đầu các quy tắc ngữ pháp cũ

rích. Không có gì tẻ nhạt hơn. Nhiều người bỏ học, sau đó lên dây cót tinh

thần và lại bắt đầu khoá học mới. Nhưng thường là thời gian tham gia khoá

học sau ngắn hơn khoá học trước. Khi xuất hiện những hình thức học qua

băng đĩa, qua in-tơ-nét, nhiều người hào hứng lao nào với hi vọng mọi thứ sẽ

dễ dàng hơn. Nhưng thất bại vẫn hoàn thất bại. Họ không sao gò mình vào

việc làm bài tập ở nhà và những công việc đòi hỏi phải kiên trì, bền bỉ. Họ tự

hỏi: Tại sao mình không gặp được một phương pháp phù hợp giúp mình có

động lực mạnh mẽ để học tốt? Phải chăng học ngoại ngữ luôn là công việc tẻ

nhạt thế này?

Page 58: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(…) Tìm cho mình một phương pháp học tốt nhất, phù hợp với tính

cách con người mình, là việc nên làm. Tuy nhiên, người học đừng bao giờ ảo

tưởng vào một phương pháp siêu việt, nhờ đó, ngôn ngữ nước ngoài tự động

chảy vào đầu mình. Những yếu tố như kiên nhẫn, cố gắng liên tục, duy trì tính

kỉ luật cao… bao giờ cũng rất cần thiết. Nếu người học mắc bệnh "cả thèm

chóng chán" thì không khi nào anh ta có thể đạt tới mục tiêu đề ra. Ai đó đã

nói câu: "Đối với một nữ diễn viên ba-lê tồi thì cái gấu váy cũng là vật cản".

Câu nói này cũng có thể đúng với người học ngoại ngữ. Một khi anh ta không

dám khắc phục một khó khăn nhỏ mà chỉ lo bới lông tìm vết trong những

nguyên nhân vụn vặt thì thất bại là điều không tránh khỏi. Cho nên, điều quan

trọng nhất là xem lại động cơ học tập của mình và tạo ra hứng thú học hành.

(Theo 5 trở ngại thường gặp khi học ngoại ngữ, báo Giáo dục và Thời đại,

ngày 19 - 2 - 2005)

Câu hỏi:

a) Nhận xét về cách triển khai lập luận bình luận trong đoạn trích.

b) Anh (chị) thấy còn có thể bàn luận thêm những điều gì về vấn đề

trên?

4. Hãy xây dựng một lập luận bình luận để nêu ý kiến riêng của bản

thân về một hiện tượng (vấn đề) đang được quan tâm trong nhà trường (hoặc

trong đời sống) hiện nay.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tác giả đoạn văn trước dẫn trong bài tập đã sử dụng thao tác lập

luận bình luận.

Bởi vì:

- Người viết có đánh giá mức độ thảm khốc của những tai nạn giao

thông và nguyên nhân dẫn đến những tai nạn thảm khốc đó.

- Người viết có bàn luận sâu, rộng về mối liên quan giữa những tai nạn

giao thông với sự tổn hại lực lượng lao động trong xã hội, với lòng hiếu khách

Page 59: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

của dân tộc trong thời hội nhập… Sau đó, người viết còn bàn đến biện pháp

khắc phục tình hình, để cho "những lưỡi hái tử thần không còn nghênh ngang

trên đường phố".

2. Đoạn trích a được viết với mục đích chủ yếu là chứng minh nhận xét

của mình là có thật, và vì thế, thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong

đoạn trích cũng là thao tác chứng minh.

Từ cách xem xét ấy, có thể thấy thao tác chính được dùng trong đoạn

trích b cũng là chứng minh. Đoạn trích đó được viết chủ yếu là để cho người

đọc thấy rõ việc học của nước ta thời ấy xa rời thực tế, vì thế, không hữu ích.

Thao tác giải thích dùng ở nửa trên chỉ có tính chất bổ trợ cho sự chứng

minh.

Chỉ có đoạn trích c mới thực là đoạn trích được tác giả sử dụng thao

tác lập luận bình luận là chủ yếu. Vì đấy là đoạn trích được viết ra nhằm đánh

giá và bàn luận về một vĩ nhân vừa mới qua đời.

3. a) Trong đoạn trích, tác giả đã triển khai lập luận bình luận theo cách:

- Nêu rõ đề tài cần bình luận: Nhiều người đã học ngoại ngữ trong

nhiều khoảng thời gian khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, "nhưng

thất bại vẫn hoàn thất bại"…

- Phê phán quan niệm cho rằng, có tình trạng trên là vì người ta chưa

tìm ra được một phương pháp học tập phù hợp.

- Nêu ra quan niệm của người viết: Cần xem lại động cơ học tập, để từ

đó tạo ra hứng thú học hành chân chính, vì ý chí, tinh thần học tập mới là điều

quan trọng nhất.

b) Còn có thể bàn luận thêm những điều như:

- Tinh thần, ý chí là điều quan trọng nhất, không chỉ riêng với việc học

ngoại ngữ mà còn với sự học tập, sống và làm việc nói chung.

Page 60: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Nhưng không thể vì thế mà coi thường phương pháp. Người ta chỉ có

thể học tập sống và làm việc thực sự có kết quả khi ý chí, tinh thần cao gặp

gỡ được một phương pháp tốt.

4. Có thể tham khảo lời bình luận của Lê-nin về hiện tượng nghệ thuật

mà một nhà cách mạng người Đức thời ấy - bà Cla-ra Xét-kin đã nêu ra: "Tôi

(C. Xét-kin - NBS) không thể không thú nhận rằng chính tôi cũng thiếu khả

năng lĩnh hội có thể làm cho tôi thấy rõ tại sao nguồn cảm hứng trong nghệ

thuật lại phải thể hiện bằng cách thay các lỗ mũi bằng những hình tam giác,

và tại sao cái khuynh hướng cách mạng đi vào hành động lại phải biến hình

thể con người thành một cái bao tải mềm nhũn và chả ra hình thù gì cắm trên

hai cái chân cà kheo và có hai cái chĩa có năm càng.":

Mà phải rồi, chị Cla-ra thân mến ạ, không thể nói gì được nữa: chị và

tôi, chúng ta đều đã già rồi. Đòi hỏi nghệ thuật mới, chúng ta không thể đi

theo được nữa, chúng ta chịu lệt bệt và ở sau vậy.

Nhưng điều quan trọng không phải là ý kiến của chúng ta về nghệ

thuật. Điều quan trọng cũng không phải là những cái mà nghệ thuật đang đem

đến cho hai trăm người, ngay cả cho vài nghìn người, trong một dân số, như

dân số của chúng tôi đông kể đến hàng triệu và hàng triệu người. Nghệ thuật

là của nhân dân. Nó phải bắt rễ rất sâu xa trong quảng đại quần chúng lao

động. Có nên cung cấp những bánh bích-quy ngọt dịu và ngon lành cho một

số người tối thiểu, trong lúc mà quần chúng công nông còn thiếu đến cả bánh

mì đen không? Tôi nói đây không những chỉ theo nghĩa đen, mà cả theo

nghĩa bóng nữa: trong tâm, trí lực nào cũng phải nghĩ đến công nhân và nông

dân. Trong lĩnh vực nghệ thuật và văn hoá cũng như trong các lĩnh vực khác

đều như thế cả.

Muốn cho nghệ thuật gần gũi nhân dân, và nhân dân gần gũi nghệ

thuật, trước hết chúng ta phải nâng cao trình độ văn hoá chung lên. Trong khi

ở Mát-xcơ-va hiện nay một vạn người, và ngày mai một vạn người khác, sẽ

say sưa thưởng thức ở rạp hát một vở kịch đặc sắc, thì hàng mấy triệu người

đang gắng sức đánh vần tên mình và học tính, đang gắng sức tiếp thụ cái

Page 61: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

môn văn hoá sẽ dạy cho họ biết rằng quả đất tròn chứ không phẳng, và vũ trụ

là do các quy luật tự nhiên chi phối chứ không phải do "Thượng đế", do các

mụ phù thuỷ và ông phù thuỷ chi phối.

(Lược trích từ C. Mác - Ph. Ăng-ghen - V. Lê-nin, Về bạn học và nghệ thuật,

NXB Sự thật, Hà Nội, 1977)

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀNV. HUY- GÔ

(Trích Những người khốn khổ)

BÀI TẬP

1. Nhan đề của đoạn trích là Người cầm quyền khôi phục uy quyền.

Anh (chị) lựa chọn ai trong số hai nhân vật dưới đây là "người cầm quyền" và

giải thích rõ lí do của sự lựa chọn đó.

A - Gia-ve

B - Giăng Van-giăng

2. Phân tích mối quan hệ giữa các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích

để làm rõ một vài đặc trưng của nghệ thuật lãng mạn.

3. Phân tích phần kết của đoạn trích (từ "Giăng Van-giăng tì khuỷu tay"

đến hết), từ đó nêu nhận xét về nghệ thuật lãng mạn.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Nổi bật trong đoạn trích là sự đối lập giữa hai nhân vật Gia-ve và

Giăng Van-giăng với sự đảo ngược vị thế xã hội. Vị thế đối lập này sẽ là điểm

tựa để anh (chị) phân tích, đưa ra lập luận cho sự lựa chọn của mình.

a) Nhân vật Gia-ve

- Vốn là cảnh sát dưới quyền của thị trưởng Ma-đơ-len, luôn phục tùng

ông cho dù đã có lúc hắn nghi ngờ ông chính là tên tù khổ sai Giăng Van-

giăng giả mạo tên họ khác. Cho nên khi thị trưởng Ma-đơ-len trở lại với cái

Page 62: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

tên thật Giống Van-giăng gắn với quãng đời khổ sai đày ải của mình, thì Gia-

ve với chức năng là thanh tra mật thám "khôi phục" lại uy quyền của hắn.

- Phân tích các động tác: "đứng lì một chỗ mà nói", "tiến vào giữa

phòng và hết lên", "nắm lấy cổ áo", "phá lên cười", "ngắt lời"…, cách xưng hô

"mày - tao",… để thấy thái độ hống hách của Gia-ve khi trở lại với quyền uy

mật thám. Nhưng trong phần cuối đoạn trích, tác giả cho thấy "sự thật là Gia-

ve run sợ", lo lắng, "mắt không rời Giăng Van-giăng", còn trong khi Giăng

Van-giăng nói những lời cuối cùng với người đã chết thì hắn cũng không dám

làm gì. Thái độ của Gia-ve ở đây không còn hống hách nữa mà khép nép, lo

sợ. Như vậy có thể coi Gia-ve là "người cầm quyền" đã "khôi phục" lại "uy

quyền" không?

b) Nhân vật Giăng Van-giăng

Nhân vật này xuất hiện qua ba cấp độ:

- Qua cách nhìn nhận và xưng hô của Phăng-tin, qua cách cảm nhận

phần nào có thể chấp nhận được của bà xơ Xem-pli-xơ thì Giăng Van-giăng

vẫn là thị trưởng Ma-đơ-len.

- Qua các tình huống Giăng Van-giăng bị Gia-ve "túm lấy cổ áo"; Xưng

hô "mày - tao" và thái độ có vẻ nhún nhường thể hiện qua sự bình tĩnh, nói

năng lễ phép với Gia-ve. Các hành động của Gia-ve khiến người ta có cảm

giác như vai trò của thị trưởng không còn.

- Qua hành động quyết liệt, dứt khoát của Giăng Van-giăng: kết tội Gia-

ve ("Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó"), tìm vũ khí tự vệ ("giật gãy

trong chớp mắt" một "cái thanh giường "và nhìn Gia-ve trừng trừng"), chủ

động yêu cầu Gia-ve ("Tôi khuyên anh đừng quấy rầy tôi lúc này"). Vai trò thị

trưởng được lấy lại.

Phân tích thái độ và hành động của Giăng Van- giăng qua ba cấp độ

này, anh (chị) sẽ tự rút ra kết luận nhân vật nào mới thực sự là "người cầm

quyền" ở đây.

Page 63: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. Bài tập này đòi hỏi anh (chị) đọc kĩ đoạn trích để từ đó phân biệt

được các dạng nhân vật khác nhau xuất hiện ở đây, để thấy ngoài các nhân

vật được giới thiệu bằng cử chỉ hành động, ngôn ngữ của mình, tức là các

nhân vật xuất hiện trực tiếp còn có nhân vật chỉ được nhắc tới (gián tiếp) qua

lời của các nhân vật trực tiếp. Tất nhiên, bao trùm lên các nhân vật này mà

nhờ đó ta có thể thấy được diễn biến của nội dung đoạn trích vẫn là nhân vật

người kể chuyện (ở đây chính là bản thân nhà văn). Từ đó xác lập được số

lượng các nhân vật xuất hiện ở đây và thấy được cách thức tạo ra các đối lập

dẫn tới cách thức miêu tả nhân vật vốn là một nét quan trọng của nghệ thuật

lãng mạn. Bên cạnh việc xác định nhân vật và chỉ ra quan hệ của chúng, cần

chú ý tới cách miêu tả của tác giả, đặc biệt là đối với Gia-ve (kiểu con người

thú, được nhìn như một con thú dữ) và Giăng Van-giăng (như một anh hùng,

một vị cứu tinh, như một con người phi thường trong hoàn cảnh phi thường).

Việc miêu tả tính cách phi thường trong hoàn cảnh phi thường cũng là một

đặc điểm quan trọng của nghệ thuật lãng mạn.

Ở đây có các quan hệ nhân vật cặp đôi hoặc nhân vật cặp ba.

a) Loại nhân vật cặp đôi

- Gia-ve và Giăng Van-giăng là quan hệ đối kháng theo mô hình đao

phủ - nạn nhân hoặc kẻ sát nhân - vị cứu tinh (thú dữ - anh hùng), qua đó tạo

ra ấn tượng về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Chú ý các nhận xét của

Phăng-tin để phân biệt ai là thiện nhân và ai là ác nhân.

- Gia-ve và Phăng-tin: quan hệ đối lập theo mô hình đao phủ - nạn

nhân.

- Phăng-tin và Giăng Van-giăng: quan hệ đối lập theo mô hình nạn

nhân - vị cứu tinh (người bị nạn - người cứu nạn, nạn nhân - ân nhân). Song

cũng có quan hệ tương đồng nạn nhân - nạn nhân mà qua đó có thể thấy

được tình cảm tốt đẹp của những con người cùng cảnh, đồng hội đồng

thuyền khi hoạn nạn, hiểm nguy. Màu sắc cổ tích xuất hiện ở đây cũng phản

ánh nét đặc trưng của tư duy lãng mạn.

Page 64: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Người kể chuyện và Gia-ve, người kể chuyện và Giăng Van-giăng:

các quan hệ này tạo ra cách kể, cách bình luận ngoại đề, qua đó cho thấy thái

độ đánh giá nhân vật và tình cảm nhân đạo của tác giả.

b) Loại nhân vặt cặp ba

- Gia- ve / Phăng- tin và Cô-dét: xuất hiện ở đây nhân vật gián tiếp là

Cô-dét (nhân vật được nói tới, dẫn tới cái chết tuyệt vọng của Phăng-tin, qua

đó tái hiện nỗi đau của người mẹ yêu thương con tha thiết đang mong muốn

được thấy mặt con lần cuối.

- Giăng Van –giăng / Phăng- tin và Cô-dét: dẫn tới "lời hứa đối với

người đã khuất" với vai trò mở rộng cốt truyện trong cuốn tiểu thuyết này, dẫn

tới sự thanh thản trong tâm hồn người ra đi, thể hiện qua kết thúc có hậu của

đoạn trích: nụ cười xuất hiện trên đôi môi của Phăng-tin đã chết. Từ đây niềm

tin cái thiện sẽ thắng cái ác xuất hiện và được khẳng định.

- Bà xơ Xem-pli-xơ / Giăng Van-giăng và Phăng-tin: bà xơ đóng vai trò

chứng nhân, là người trông thấy tất cả mọi sự việc từ đầu đến cuối và là

người sẽ kể lại câu chuyện đó cho những người khác với chi tiết Giăng Van-

giăng thì thầm với người đã chết và nụ cười xuất hiện trên môi cô. Đây cũng

là cách nhìn mang màu sắc lãng mạn thể hiện niềm tin vào sức mạnh của cái

thiện.

Như vậy, anh (chị) có thể tự rút ra số lượng nhân vật xuất hiện trong

đoạn trích cũng như qua đó rút ra được tình yêu thương đồng loại của tác giả.

3. Bài tập này đòi hỏi anh (chị), trên cơ sở cảm thụ, đi sâu phân tích

một đoạn thể hiện đậm nét đặc trưng của nghệ thuật lãng mạn qua:

a) Không khí thiêng liêng

Được thể hiện qua sự im lặng gần như tuyệt đối của không gian căn

phòng nơi Phăng-tin chết. Đồng thời sự thiêng liêng đó cũng được thể hiện

qua các hành vi của Giăng Van - giăng (tư thế ngồi, nét mặt, dáng điệu). Ngay

cả Gia-ve cũng không dám làm gì khi đó và bà xơ Xem-pli-xơ cũng chỉ là

chứng nhân bất động. Mọi hoạt động lúc đó gắn liền với Giăng Van- giăng

Page 65: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

song cũng không ồn ào mà hết sức lặng lẽ, ngay cả khi nói với người đã chết

thì âm thanh ở đây cũng chỉ đủ mức cho hai người nghe, cũng chỉ là "thì

thầm". Đây là một kiểu không gian đặc trưng khác thường mà nghệ thuật lãng

mạn thường quan tâm khai thác và xây dựng.

b) Cách kể nhấn mạnh cái phi thường của tác giả

Cách kể này thể hiện tình cảm và thái độ của tác giả.

- Các câu hỏi liên tiếp được đưa ra đầy nghi vấn song không hề có chút

gì mỉa mai. Các câu hỏi đó đều được giải đáp bằng chi tiết bà xơ xem-pli-xơ,

"người độc nhất chứng kiến cảnh ấy", là người đã trông thấy "một nụ cười

không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt". Có thể coi đây là một thực tế

vô lí. Song, tác giả đã nhấn mạnh là bà xơ Xem-pli-xơ không bao giờ biết nói

dối, bà chỉ nói sự thật, sự thật của mắt thấy tai nghe. Anh (chị) cần chú ý tới

câu: "Có những ảo tưởng cảm động, có thể là những sự thực cao cả" để đưa

ra cách lí giải hợp lí ở đây. Cần chú ý là không chỉ có nụ cười trên môi mà còn

có cả nụ cười "trong đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng" của Phăng-tin nữa. Tất

nhiên, đây là đôi mắt của người đã chết, song trong không gian thiêng liêng

ấy, qua cách nhìn của bà xơ, cái ảo tưởng này có thể giải thích được. Anh

(chị) cần liên hệ với chức năng của đôi mắt (biểu hiện sinh động của sự sống)

để thấy rõ hơn. Đồng thời, theo quan niệm chết không nhắm mắt được còn

bao hàm một nỗi đau. Anh (chị) tự tìm hiểu nỗi đau này của Phăng-tin.

- Các hành vi mà Giăng Van-giăng thực hiện đối với người đã khuất.

Anh (chị) cần chú ý các động tác sửa soạn lại tư thế cuối cùng cho Phăng-tin

của Giăng Van-giăng, so sánh các động tác ấy với động tác của người mẹ

chăm con. Các động tác của Giăng Van-giăng chậm rãi, không gấp gáp mà

tuần tự để đi tới động tác cuối cùng: "Rồi ông vuốt mắt cho chị". Điều gì đã

xảy ra? "Lúc ấy gương mặt Phăng-tin như sáng rỡ lên một cách lạ thường".

Đây cũng là biểu hiện độc đáo của nghệ thuật lãng mạn, hướng tới cái khác

thường, phi thường trong hoàn cảnh khác thường, phi thường.

- Động tác Giăng Van-giăng quỳ xuống trước bàn tay buông thõng

ngoài giường của Phăng-tin cũng rất đặc biệt. Anh (chị) có thể suy nghĩ thêm

Page 66: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

tại sao Giăng Van-giăng lại quỳ trước bàn tay của người phụ nữ vốn đã phải

làm cái nghề bán thân nuôi miệng ấy để thấy sự khác biệt giữa hai cách nhìn

về con người này: một của Giăng Van-giăng, một của Gia-ve, để từ đó thấy rõ

tình cảm nhân đạo, tình người bao la của tác giả. Các động tác ở đây cũng

nhẹ nhàng, tình cảm và tuần tự. Động tác cuối cùng của Giăng Van-giăng là

đặt vào bàn tay ấy "một nụ hôn".

- Cũng cần chú ý thêm quan niệm của tác giả về cái chết: "Chết tức là

đi vào bầu ánh sáng vĩ đại". Đây cũng là một cách nhìn lãng mạn, không

giống như quan niệm bình thường, thể hiện niềm tin bất diệt vào thế giới cái

thiện. Cái thiện bao giờ cũng gắn với ánh sáng, cái ác bao giờ cũng gắn với

bóng tối.

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬNBÀI TẬP

1. Bài tập 2.b, trang 83, SGK.

2. Hãy cho biết đoạn trích sau đây sử dụng thao tác lập luận nào là

chính? Vì sao?

Quốc văn ta thường thấy có nhiều người cho là nghèo, ý là nói ít chữ.

Nhưng tôi nghĩ về phương diện thơ ca, thời (thì) sự nghèo đó có khi tức là

giàu. Lấy toàn thể mà nói, thời bảo là có ít chữ, lấy một chữ mà nói thời lại có

nhiều nghiã, sự nhiều nghĩa của một chữ tức là sự giàu của chữ mà lại lợi

cho phần thơ ca.

Nay hãy xem quốc văn ta với chữ Hán:

Thuỷ ta học là nước, nước (uống), nước (sông), nước (mưa) nước

(non).

Quốc ta học là nước, nước (nhà).

Trước ta học là nước, nước (cờ).

Page 67: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Ở chữ Hán ba chữ mà ở chỗ ta chỉ có một. Một chữ nước có gồm

nghĩa của ba chữ thuỷ, quốc, trước bên Hán văn. Đó là sự giàu nghĩa của

chữ, mà thơ ca cũng có nhờ đó mà thêm chút ý vị hay. Ví như:

Mưa, mưa mãi, ngày đêm rả rích,

Giọt mưa thu dạ khách đầy vơi.

Những ai mặt biển chân trời,

Nghe mưa ai có nhớ lời nước non.

Đó là bốn câu cảm hoài trong cảnh mùa thu đất khách. Nhân mưa mà

nói đến nước, nước mà "lời nước non", ý vị đằm thắm, nếu đem dịch sang

văn Tây, văn Hán thời một chữ nước phải kém mà toàn bài mất hay.

Lại như câu:

Bước xuống thuyền chân giẫm nhịp ba,

Trách cô hàng trứng ở ra hai lòng!

Thừa chữ ba, xuống chữ hai, đến chữ lòng, tuyệt hay, văn nước khác

đố có người dịch nổi:

(Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

3. Anh (chị) sẽ đánh giá và bàn luận thế nào về các ý kiến có thể gây

nhiều tranh cãi dưới đây:

a) Nhà văn Nam Phi Cô-ét-di, người dừa được Giải Nô-ben văn học

năm 2003, đã có lần chua chát thốt lên: "Sao bọn trẻ bây giờ lười đọc và mắc

tật "nghiền" in-tơ-nét đến thế! Tôi có cảm giác bây giờ Thượng đế cũng phải

đứng sau in-tơ-nét". Với sự sùng bái in-tơ-nét và truyền thông đa phương tiện

mun-ti-mê-đi-a), con người ngày nay sẵn sàng ngồi lì cả ngày trong nhà và

dán chặt cặp kính dày cộp vào màn hình của máy tính hoặc ti-vi. Và thói quen

đọc sách không khéo dần dần chỉ còn tồn tại ở một số ít người mà rất có thể

bị lớp trẻ hiện nay chê là "lỗi thời", là "lạc hậu"…

(Theo Văn hoá đọc trong thể đại thông tin, tạp chí Ngày nay, số 6/ 2004)

Page 68: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

b) Tôi từng nhiều năm kiếm sống bằng nghề tổ chức biểu diễn. Tôi

nhận thấy rằng ở sân khấu nhạc trẻ không có người già và ở sân khấu nhạc

giao hưởng thính phòng không có người trẻ tuổi.

Tôi không nghĩ thế hệ trẻ có lỗi khi không đến với âm nhạc hàn lâm cổ

điển. Tôi cũng không cho rằng lớp trẻ ngày nay, với sự sôi động, tràn đầy sinh

lực và niềm đam mê cuồng nhiệt mắc lỗi gì, nếu họ có gây ra những phản

cảm, bực bội cho ai đó trong những người già. Mỗi một thế hệ lại có những

nhu cầu thẩm mĩ riêng, mỗi một thế hệ đều tự biết tìm cho mình những thức

ăn tinh thần phù hợp.

(Theo bài đăng trên báo Văn nghệ Trẻ, ngày 21-9 - 2003)

c) Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình.

Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh

phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là

ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn

chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu…

(Theo bài tham gia diễn đàn Đem một người đến gần nhau hơn, báo điện tử

Thanhnienonline)

4. Viết một bài văn ngắn để bình luận về một tác giả mà anh (chị) đã

học trong sách Ngữ văn 11, tập hai.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tham khảo đoạn trích dưới đây:

Gần hai tháng nay, dịch cúm gà thì ai cũng thuộc. Trong chương trình

thời sự mỗi tối đều có tin huỷ gà. Hình như đối với những nhà làm tin, cảnh

bỏ gà chết vào bao, vứt xuống hố là chưa đủ sinh động và thời sự, nên có

thêm rất nhiều cảnh nhồi gà lớn đang giãy giụa, vứt gà con đang vùng vẫy

vào lửa.

[…] Giá như người viết báo nào, người làm tin truyền hình nào trong

nhà cũng đang chứa chấp hai con gà thì may ra trong cách đưa tin mới có

Page 69: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

được sự thương nông dân. Người nuôi gà trông chờ cả vào đàn gà. Giờ vì

việc chung, cần phải bảo vệ cộng đồng mà phải đem chúng đi giết thì phải

giết. Nhưng đó là cơm áo, là mồ hôi là cả những dự định bị tan tành của

người ta, chưa kể đó còn là tình cảm của người ta. Cúm gà là một "tai nạn".

Người đưa tin, làm báo ắt không thể đứng ngoài dửng dưng tường thuật tai

nạn của người khác theo cái lối "máu lạnh" đó được.

Cho nên, thỉnh thoảng đọc được những tin "đầy tình người" về dịch

bệnh thì mừng vô kể. Hôm trước, trên một tờ báo có đăng một bức ảnh thật

cảm động, chụp một con gà con đang được bế cho uống thuốc chủng. Đó

cũng là cảnh nói về cúm gà, nhưng cúm gà ở một nước khác. Chắc chắn là ở

nước đó, người ta cũng phải tiêu huỷ gà bệnh, gà dịch thôi, để ngăn ngừa

dịch. Nhưng cái quan điểm mà người chụp ảnh kia và tờ báo kia muốn đem

đến cho người dân là quan điểm "cố bảo vệ mầm sống", dù đó là mầm sống

của một con vật thấp kém hơn ta rất nhiều. Và thật ra, không biết động lòng

trước mầm sống thì làm sao bảo vệ mầm sống được.

(Thảo Hảo, Nhân trường hợp chị thỏ bông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2004)

2. Thao tác lập luận chính được tác giả dùng trong đoạn trích là bình

luận. Vì mục đích chủ yếu của đoạn trích này là đánh giá và bàn luận xung

quanh đề tài: Tiếng Việt của chúng ta nghèo nàn hay phong phú. Đây là

những lời nhà thơ nói với những người ít nhiều am hiểu vấn đề, đấu tranh với

họ, thuyết phục họ nghe theo kiến giải của mình.

3. c) Tham khảo và nhận xét (tán thành hay phản đối) đoạn trích dưới

đây:

Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết "Hạnh phúc là gì" trên blốc của một

người bạn. Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi

cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc

sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp

phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-

cao nóng và bàn chuyện chiến sự… thế giới cùng anh em chiến hữu…"

Page 70: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Bất chợt giật mình hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu

nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được

rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than

phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao

nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà

để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi

chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của

chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng

ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người

đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết

lên những ước mơ; khi chúng ta…

Vâng! Có quá ích kỉ không, khi xung quanh chúng ta vẫn có những

người đang sống trong cảnh nghèo khổ, vẫn có những người đang lang thang

mong tìm một mái ấm, vẫn có những người đang ngày ngày chống chọi với tử

thần,… thì chúng ta lại buồn chỉ vì không được cho tiền tiêu vặt như ý muốn,

vì không được thời trang như diễn viên và buồn vì… không có chuyện gì để

buồn.

Tôi đã thật sự xúc động khi một lần tổ chức Tết Trung thu cho các em

nhỏ và nghe một em bé mù nói: "Chị ơi không biết mấy bạn mù khác có được

vui Trung thu như ri không?". Thoáng sững sờ, tôi lặng ngắm khuôn mặt em,

trên khuôn mặt ngây thơ ấy không có nỗi buồn của một con người bất hạnh

mà chỉ có nỗi buồn của một người biết sống, biết nghĩ cho người khác..

Khi viết bài viết này, tôi 20 tuổi. Tôi tự biết mình chưa quá lớn để định

nghĩa "Hạnh phúc là làm cho người khác được hạnh phúc", nhưng tôi biết

mình đã đủ trưởng thành để nhận ra rằng "Hãy biết trân trọng, nâng niu

những gì trong vòng tay bạn bởi rất nhiều người đang thèm được như bạn

đấy".

(Theo bài tham gia diễn đàn Đem mọi người đến gần nhau hơn, Tlđd)

4. Tham khảo bài viết sau:

Page 71: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Ngày 24 - 3 - 1926, cách đây đúng 80 năm, một tin chấn động loan

khắp nước: chí sĩ Phan Châu Trinh đã qua đời. Ngày 4 - 4 tiếp liền đó, tại Sài

Gòn đã diễn ra đám tang của ông, mà Nguyễn Ái Quốc lúc ấy đã báo cáo với

Quốc tế Cộng sản là "trong lịch sử người An Nam chưa từng được chứng

kiến một sự kiện to lớn như vậy bao giờ". Hầu hết các tỉnh trong nước đều có

người về Sài Gòn dự tang lễ, rồi trở về địa phương mình tổ chức lễ truy điệu:

thật sự đã diễn ra một quốc tang, trong toàn quốc, trong điều kiện vô cùng

khắc nghiệt của chủ nghĩa thực dân.

Vì sao cái chết của con người ấy đã có thể gây ra trận "động đất" dữ

dội đến vậy? Huỳnh Thúc Kháng dường như đã trả lời câu hỏi đó bằng đánh

giá sau đây, thoạt nghe có thể rất lạ; ông viết: "Phan Châu Trinh là nhà cách

mạng đầu tiên của Việt Nam". Nên chú ý: ông không nói "nhà yêu nước",

cũng không nói "người chiến sĩ giải phóng dân tộc", những danh hiệu cũng

hết sức cao quý.

Nhà cách mạng - khác với người yêu nước, người chiến sĩ giải phóng

dân tộc - là người chủ trương không chỉ chống ngoại xâm, giành độc lập cho

đất nước; nhà cách mạng là người chủ trương và thực hiện một cuộc thay đổi

tận gốc xã hội, chuyển từ một xã hội này sang một xã hội khác, khác tận gốc,

về cơ bản.

Phân Châu Trinh là một người như vậy. Ông là người Việt Nam đầu

tiên nhận ra một cách sáng rõ, toàn diện, có hệ thống và triệt để nhất cuộc

toàn cầu hoá đang diễn ra thời bấy giờ trên thế giới, cuộc toàn cầu hoá lần

thứ nhất; thế giới đã thay đổi một cách cơ bản, đã bước sang một thời đại

khác; và Việt Nam đã thua, nước mất, dân tộc lâm vào cảnh nô lệ tàn khốc,

mọi cuộc vùng dậy cứu nước đều thất bại bi thảm… chính là vì đã u mê mịt

mù không hề nhìn thấy được thực tế mới to lớn đó.

Vậy nên, bài học đầu tiên của Phan Châu Trinh là bài học về một tầm

nhìn chiến lược, chiến lược thời đại. Chính từ đó ông chủ trương một cuộc

cách mạng xã hội chứ không chỉ là một cuộc chiến đấu chống ngoại xâm

riêng rẽ, cụ thể.

Page 72: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Cũng từ đó, bài học thứ hai: vì vô cùng yêu nước, vô cùng đau đớn với

số phận của dân tộc nên không hề mị dân, không tự hào hão một cách mù

quáng, tự đánh lừa mình và đánh lừa quần chúng, Phan Châu Trinh là người

dám nhìn thẳng nào những yếu kém chết người của dân tộc, hết sức quyết

liệt, triệt để.

Một đỉnh núi cao thì càng đi ra xa càng thấy rõ hơn chiều cao của nó,

và những dòng sông bắt nguồn từ đỉnh núi như vậy sẽ chảy đi rất xa. Những

tư tưởng cơ bản của Phan Châu Trinh còn nóng hổi với hôm nay, thậm chí

càng sống dậy sinh động hơn trong những ngày này, khi chúng ta lại một lần

nữa đứng trước những thách thức mới của phát triển.

Nhà sử học Pháp Đa-ni-en Hê-mê-ri quả đã nói rất đúng: "Những nan

đề do Phan Châu Trinh xác định từ đầu thế kỉ XX, các thế hệ người Việt Nam

còn phải đảm nhận lâu dài".

(Lược trích từ Nguyên Ngọc, Nhà cách mạng đầu tiên của Việt Nam, báo điện

tử Tuoitreonline, ngày 21 - 3 – 2006)

VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TAPHAN CHÂU TRINH

(Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)

BÀI TẬP

1. Bài tập 2, trang 88, SGK.

2. Anh (chị) hiểu như thế nào quan niệm của tác giả về tầm quan trọng

của luân lí xã hội qua đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta?

3. Theo tác giả, vì thiếu đạo đức, luân lí nên giới quan chức (Nho học

và Tây học) đã phạm những khuyết điểm nặng nề như thế nào?

GỢI Ý LÀM BÀI

Page 73: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

1. Chú ý những điểm nổi bật nhất trong "tấm lòng" và "tầm nhìn" của

Phan Châu Trinh qua bài viết:

- Trước hết là thái độ căm ghét, khinh bỉ đối với những bọn quan lại,

viên chức chỉ biết lo cho mình "ham quyền tước, ham bả vinh hoa", "muốn giữ

túi tham mình được đầy mãi", "vơ vét", "rút tỉa" của dân… mà bàng quan, thờ

ơ trước nỗi khổ của họ: "Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi!

Dân hại mà chi! ". Chú ý lời văn, giọng điệu của tác giả khi nói đến hạng

người này ("bọn ấy", "lũ ăn cướp có giấy phép",…).

- Nỗi lo lắng thiết tha cho vận mệnh của dân tộc trước sự sa sút về đạo

đức, luân lí, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc không thực hiện được.

- Ý nguyện canh tân, đổi mới theo tư tưởng dân chủ của tác giả. Qua

bài viết này, phần nào hiểu được chí hướng chính trị của Phan Châu Trinh.

Ông chủ trương giải phóng dân tộc bằng con đường dân chủ, khai hoá dân

trí, cải cách xã hội, xoá bỏ chế độ Nam triều,…

2. Tác giả đã có một cái nhìn bao quát có tính lịch sử về luân lí xã hội

từ thời Nho học cho đến xã hội phương Tây "ngày nay" để lí giải vấn đề. Các

luận điểm chính có thể hiểu như sau:

- Tư tưởng luân lí xã hội đã có ngay từ trong sách Nho như: "Sửa nhà

trị nước rồi mới yên thiên hạ". Nhưng ngày nay, kẻ học ra làm quan lại bỏ mất

"cái chủ ý bình thiên hạ".

- Tư tưởng luân lí xã hội đang thịnh hành bên các nước châu âu ("rất

thịnh hành như thế, đã phóng đại ra như thế"), thế mà "người bên ta thì điềm

nhiên như kẻ ngủ không biết gì là gì".

- Luân lí xã hội (hay có thể hiểu là công đức, tinh thần cộng đồng, tinh

thần đoàn thể, tư tưởng đoàn kết,…) đưa đến sức mạnh cho cộng đồng trong

xã hội: "[…] Mỗi khi người có quyền thế, hoặc chính phủ, lấy sức mạnh mà đè

nén quyền lợi riêng của một người hay của một hội nào, thì người ta hoặc kêu

nài, hoặc chống cự, hoặc thị oai, vận dụng kì cho đến được công bình mới

Page 74: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

nghe". Kinh nghiệm của "ông cha mình ngày xưa" cũng vậy, cho nên mới có

câu: "Không ai bẻ đũa cả nắm", "Nhiều tay làm nên bộp".

3. Tác giả, với nhãn quan chính trị sắc bén, với đầu óc thực tiễn sâu

sắc, đã phân tích rất thuyết phục bản chất đen tối, xấu xa của tầng lớp quan

chức Nho học và Tây học cũng như tác hại của chúng đến đạo đức, tâm lí xã

hội, chính trị quốc gia và vận mệnh đất nước. Có thể đi sâu vào mấy ý chính

sau:

- Bọn chúng sống theo lẽ sống tầm thường như "ham quyền tước, ham

bả vinh hoa", "giả dối nịnh hót", "muốn giữ túi tham mình được đầy mãi",…

- Thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ của dân: dân khôn mà chi! Dân ngu mà

chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi! Dân càng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài,

bọn quan lại càng phú quý!"… Chúng là "lũ ăn cướp có giấy phép".

- Tạo ra tâm lí ngày xưa là đua chen vào quan trường, "ngày nay" thì

chạy chọt ra làm quan. Ở nông thôn cũng vậy, "nào lo cho quan, nào lót cho

lại, nào chạy ngược, nào chạy xuôi, dầu cố ruộng dầu bán trâu cũng vui lòng",

- Theo tác giả, nguy hại nữa là cái xấu đó không được dư luận phán xét

nghiêm minh: "người ngoài thì khen đắc thời", "không ai khen chê, không ai

khinh bỉ",…

- Hậu quả to lớn không chỉ là phá hoại đạo đức xã hội mà còn tổn

thương đến vận mệnh dân tộc: "ôi! Một dân tộc như thế thì tư tưởng cách

mạng nảy nở trong óc chúng làm sao được?".

BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC MÁC

ĂNG-GHEN

BÀI TẬP

1. viết một bài tóm tắt tiểu sử Các Mác.

Page 75: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. So sánh những điểm giống nhau về mặt nội dung giữa văn bản Ba

cống hiến vĩ đại của Các Mác với văn bản sau:

VĂN TẾ PHAN CHÂU TRINH

Than ôi! Tuồng thiên diễn gió Âu mưa Mĩ, cuộc nọ kém thua hơn được,

ngó non sông nên nhớ bậc tiên tri;

Dấu địa linh con Lạc, cháu Hồng, người sao trước có sau không, kinh

sấm sét hỡi đau lòng hậu bối.

Vẫn biết tinh thần di tạo hoá, sống là còn mà thác cũng như còn.

Chỉ vì thời thế khuất anh hùng, xưa đã rủi mà nay càng thêm rủi.

Lấy ai đây nối gót nghìn thu.

Vậy ta phải kêu người chín suối.

Nhớ tiên sinh xưa: Tú dục Nam Chu, linh chung Đà Hải.

Nghiệp thừa gia cung kiếm cũng pha đường,

Nền tác thánh thi thư từng thuộc lối.

Gan to tày bể, sức xông pha nào kể ức muôn người.

Mắt sáng hơn đèn, tài linh lợi từ khi năm bảy tuổi.

Vận nước gặp cơn dâu bể, đeo vai thân sĩ, còn lòng đâu áo mũ xênh

xang.

Thói nhà chăm nghiệp bút nghiên, giấu mặt hào hùng; thì tạm cũng

khoa trường theo đuổi.

Song le: Khí vẫn tranh vanh. Chí càng viễn đại.

Tài Mã Ni đương chứa sức hô hào.

Tuồng Lỗ Dịch quyết ra tay đào thải.

Đội tiên phong đâu tá, gió duy tân từ Đông hải thổi vào.

Gương ngoại quốc kia là, sóng cách mạng bởi Âu châu dồn tới.

Dọc ngang trời đất, rực vẻ văn minh:

Page 76: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Tức tối nước nhà, cam đường hủ bại.

Cá chậu chim lồng vơ vẩn thế, áng công danh thôi vất lối tầm thường.

Rồng mây cọp gió lạ lùng chi, miền thanh khí thử hô người trung ngoại.

Cậy Tây học dặn dò phường tự chủ, Lư Thoa, Mạnh Đức So Sánh

người xưa.

Mượn Đông du thăm hỏi bạn đồng tâm, Hương Cảng, Hoành Tân, lỏi

len đường mới.

Ba tấc lưỡi mà gươm mà súng, nhà cường quyền trông gió cũng gai

ghê.

Một ngòi lông vừa trống vừa chiêng, cửa dân chủ khêu đèn thêm sáng

chói.

Phỏng khiến: Trình độ dân ta cao, trí thức dân ta giỏi,

Khí dân ta ngày một dồi dào, sức dân ta ngày càng cứng cỏi.

Một tiếng xướng có muôn tiếng hoạ, thần tự do nên đủng đỉnh về đây.

Bạn người Việt với thầy Tây, ma chuyên chế dám dùng dằng ở mãi.

Nào hay: Trời đã éo le, Người càng quỷ quái.

Chứa chan máu quốc, nước vẩn vơ hồn.

Xao xác tiếng gà, trời mờ mịt tối.

Trường nô lệ chung quanh là rắn rít, văn cứu thời khen khéo gây oan.

Ổ dã man ngao ngán những hùm beo, miệng ái quốc hoá nên buộc tội.

Thành Hà Nội ùn ùn mây ác độc, nào kẻ lánh mình, nào người chống

thuế, chữ âm mưu tô vẽ đủ trăm đường.

Đảo Côn Lôn rực lửa oan cừu, thấy người yêu nước, thấy kẻ thương

dân, tơ xướng loạn dệt thêu ta một mối.

Sương đơn gió kép, giữ hội mịt mù.

Mưa dập sóng dồn, xót ông chìm nổi.

Page 77: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Thân, Dậu, Tuất bấy nhiêu năm dân khổ, khi đào cây, khi lượm đá,

giữa bể trần gió bụi cũng thung dung.

Đặng, Hoàng, Ngô ba bốn bác hàn huyên, khi uống rượu, khi ngâm

thơ, ngoài cửa ngực lầm than mà khảng khái.

Hội đen may cũng lần lữa; lòng đỏ vẫn còn hăng hái.

Quay đầu lại giả ơn tù đảo, tấm thân già còn nặng gánh giang sơn.

Bước chân đi tìm Âu châu, đôi tay trắng quyết phất cờ xã hội.

Án tái phạm bởi vì lời thông Đức, dạ sắt vàng thêm thử lại thêm buồn.

Thư thất điều đón gió như Tây, uy sấm sét chẳng kinh cùng chẳng hãi.

Gương vĩ nhân trao những bao giờ.

Hồn cố quốc mới về năm ngoái.

Trước mắt nào ai hớn hở, thấy ngựa xe luống ngẩn ngơ chiều.

Bên tai những tiếng kêu van, nghe sưu thuế càng ngao ngán nỗi.

Dưới miệng cọp giữ đoàn con đỏ, phúc trùng lai thêm bận dạ tha

hương.

Trên quyền người đeo giống da vàng, lòng nhất thiết quyết lùa quân

hậu đội.

Ước những chuông đều trống nhịp, khắp ba kì cho vang tiếng reo hò.

Mới là anh trước em sau, dắt một lũ để đồng bào gắng gỏi.

Khéo vô tình trời chung chiều người.

Nên bất hạnh mừng mà hoá tủi

Tiệc hoan nghênh mới đó, não nùng rượu chửa phai mùi.

Hội truy điệu gần đây, thấp thoáng hương đà bén khói.

Gánh tồn vong ai cũng nặng nề,

Nghĩa chung thuỷ lòng càng bối rối.

Page 78: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Sóng gió một con thuyền chung chạ, mái chèo đương lúc cheo leo.

Mây mù muôn dặm đất xa khơi, dấu ngựa nhờ ai rong ruổi.

Ngại ngùng thay người ngọc mù sa.

Ngao ngán nhẽ giọt châu mưa xối.

Thương ôi! Bể bạc còn trơ, trời xanh khó hỏi.

Nghìn vàng khôn chuộc được anh hào,

Tấc dạ dám thề cùng sông núi.

Trước đã giỏi mà sau càng giỏi nữa, dấu cộng hoà xin rán sức theo đòi.

Sống còn thiêng thời thác phải thiêng hơn, thang độc lập quyết ra tay

vịn vót.

Lời này ông xét cho chăng!

Lòng ấy trời đà soi rọi.

1926

(Theo Phan Bội Châu - Toàn tập, tập 8, NXB Thuận Hoá, Huế, 2001)

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Bài tập này nhằm rèn luyện khả năng viết văn trên một thể tài cụ thể

và đặc biệt: thể tài chân dung - thời sự, gắn với một nhân vật lịch sử. Để thực

hiện được đề tài này, anh (chị) cần đọc các tài liệu đã giới thiệu trong phần

Tài liệu tham khảo trong SGV hay có thể đọc mục từ Các Mác trong Bách

khoa toàn thư.

Có thể chọn một trong hai cách thể hiện:

a) Cách viết bài giới thiệu về Các Mác căn cứ theo niên biểu đã đọc

được qua các tài liệu trên. Cụ thể:

- Giới thiệu mở đầu về Mác: lãnh tụ vĩ đại của giai cấp vô sản toàn thế

giới, người sáng lập chủ nghĩa Mác.

Page 79: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Giới thiệu cuộc đời của Mác qua những mốc thời gian đặc biệt: đi học,

đi làm, lập gia đình, gia nhập các tổ chức hay sáng lập các tổ chức cách

mạng. Những đóng góp nổi bật trong các hoạt động đó về lí luận, về thực tiễn.

Mốc ra đời của một số tác phẩm lớn và điểm qua ý nghĩa nội dung của các

tác phẩm này.

- Giới thiệu khái quát công lao của Mác đối với lịch sử đấu tranh của

phong trào công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.

- Nêu hoặc phát biểu cảm tưởng về con người và sự nghiệp cách mạng

của ông.

b) Mô phỏng lại cách viết của bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác của

Ăng-ghen.

Cụ thể:

- Giới thiệu mở đầu: Các Mác là nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số các

nhà tư tưởng hiện đại, là người sáng lập chủ nghĩa Mác - cơ sở và nền tảng

để xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học.

- Giới thiệu Mác từ góc độ là nhà khoa học chân chính với các phát

minh quan trọng của ông: Mác đã tìm ra quy luật phát triển của xã hội loài

người; tìm ra quy luật riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện

đại, tức là tìm ra quy luật về giá trị thặng dư. Cần đưa ra nhận xét về ý nghĩa

và tầm quan trọng của những đóng góp đó.

- Giới thiệu Mác từ góc độ một nhà cách mạng đã tham gia hoạt động

tích cực vào việc lật đổ xã hội tư bản và thiết chế nhà nước tư bản. Hoạt động

quan trọng trên lĩnh vực này là xây dựng ý thức hệ tư tưởng cũng như chỉ ra

vai trò lịch sử mới cho giai cấp vô sản. Hoạt động này gắn chặt với hoạt động

tuyên truyền bằng báo chí của Mác.

- Kết luận: Nhấn mạnh vai trò và vị trí lịch sử của Các Mác.

2. Cả hai bài đều hướng tới ca ngợi và gợi nhớ về một người đã mất.

Những con người được đề cập đến ở đây đều hoạt động cách mạng, vì lợi

Page 80: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

ích của giai cấp vô sản như Các Mác hay đòi quyền dân chủ cho dân tộc như

Phan Châu Trinh.

- Cả hai bài đều thuộc dạng văn tế hay điếu văn, là loại văn dùng để thể

hiện tình cảm của tác giả đối với người đã khuất. Bài văn tế thường gồm hai

phần chính: kể lại cuộc đời, các đức tính, phẩm chất của người quá cố và tình

cảm, thái độ của người sống. Âm điệu của văn tế thường mang tính chất trữ

tình, bi thương. Đối với các vĩ nhân gắn cuộc đời mình với sự nghiệp chung

của nhân dân, dân tộc thì bài văn tế thường có màu sắc chính luận, bi tráng.

Do đó, các bài điếu văn - văn tế trở thành nguồn động viên, khích lệ, cổ vũ

cho cuộc đấu tranh chung.

- Bên cạnh sự thể hiện những tình cảm tiếc thương, biết ơn và trân

trọng đối với người đã khuất, cả hai bài còn thể hiện lời thề và cũng là lời hứa

tiếp bước con đường mà bậc tiền bối đã chọn.

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬNBÀI TẬP

1. Bài tập 2, trang 99, SGK.

2. Lựa chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: Đặc trưng của phong cách

ngôn ngữ chính luận là gì?

A - Dùng nhiều từ ngữ chính trị.

B - Câu văn dài, nhiều thành phần, nhiều câu ghép.

C - Có tính công khai về lập trường quan điểm; tính chặt chẽ trong hệ

thống lập luận; tính hấp dẫn, thuyết phục.

D - Có tính thông tin thời sự.

3. Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện

trong đoạn trích sau:

Page 81: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là

yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An

Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình lại ra sức làm cho tiếng nói ấy

phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức

và khoa học của châu âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề

thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng

đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi.

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức)

4. Phân tích đặc điểm về các phương tiện diễn đạt trong đoạn văn

thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận sau đây:

Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước

hết dân Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay

hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.

(Phan Châu Trinh, Về luân lí xã hội ở nước ta)

5. Phân tích tính hấp dẫn, thuyết phục của phong cách ngôn ngữ chính

luận thể hiện trong đoạn văn sau:

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo,

đảng phái, dân tộc. Hễ là người việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân

Pháp để Cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không

có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phái ra sức chống thực dân

Pháp cứu nước.

(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận là vì:

- Về các phương tiện diễn đạt: Đoạn văn dùng nhiều từ ngữ chính trị:

dân, yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thần, bán nước, cướp

nước,… Các câu văn đều được cấu tạo rất chuẩn mực: hai câu đầu là những

câu đơn có đủ thành phần chính, câu thứ ba là câu ghép có trạng ngữ và bốn

Page 82: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

vế đẳng lập. Đoạn văn dùng các biện pháp tu từ để tăng cường tính hấp dẫn

và biểu cảm: so sánh, ẩn dụ…

- Về nội dung: Đoạn văn thể hiện rõ lập trường chính trị của người viết:

Khắng định truyền thống yêu nước của dân ta và sức mạnh của lòng yêu

nước. Đoạn văn lập luận theo phương pháp diễn dịch chặt chẽ, mạch lạc.

2. Cần lựa chọn phương án C, vì đây là câu trả lời đúng và đầy đủ về

các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận.

3. Cần phân tích theo ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ

chính luận:

- Tính công khai về lập trường chính trị: Đoạn văn thể hiện rõ lập

trường coi trọng tiếng nói dân tộc. Coi việc tự hào về tiếng nói dân tộc, làm

cho nó phong phú chính là việc quan trọng nhất giúp giải phóng dân tộc khỏi

ách thống trị.

- Tính lập luận chặt chẽ: Câu đầu nêu luận điểm khái quát, hai câu sau

nêu hai thái cực khác nhau - tôn trọng và bảo vệ tiếng nói dân tộc là góp phần

giải phóng dân tộc, còn vứt bỏ, khinh miệt tiếng nói dân tộc thì cũng khước từ

sự nghiệp giải phóng dân tộc.

- Tính hấp dẫn, thuyết phục: Đoạn văn thuyết phục người đọc bởi lí lẽ

sát thực tế và lập luận chặt chẽ.

4. Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu:

- Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: đoàn thể, tự do, độc lập,

truyền bá, xã hội chủ nghĩa, nước,…

- Về câu văn: Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục

đích, chỉ điều kiện và hệ quả:… muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết

với nhau theo quan hệ móc xích.

5. Tính hấp dẫn, thuyết phục của đoạn văn được tạo nên ở cả hai

phương diện:

Page 83: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Về nội dung: Đoạn văn nói đến nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người

dân đối với vận mệnh của đất nước, không phân biệt con người cụ thể, cũng

không phụ thuộc vào phương tiện. Cái quan trọng là tinh thần yêu nước,

chống giặc.

- Về hình thức ngôn ngữ: Dùng các phép tu từ đối, điệp, các phép hoà

phối ngữ âm giữa các từ ngữ, phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn một cách hài

hoà. Ví dụ:

+ Đối và điệp: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm.

+ Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài: Ai có gươm dùng gươm, không có

gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.

+ Hoà phối ngữ âm tạo nên vần và nhịp cho câu văn xuôi: Bất kì đàn

ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ…

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA(Trích)

HOÀI THANH

BÀI TẬP

1. Bài tập 3, trang 104, SGK.

2. Anh (chị) hiểu như thế nào ý của Hoài Thanh khi nhận định về thơ

mới là "nó đáng thương… nó tội nghiệp quá…"?

3. Có ý kiến cho rằng "với thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời

đại mới".

Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?

GỢI Ý LÀM BÀI

1. - Bản thân tâm trạng đau buồn của các nhà thơ mới, của lớp thanh

niên bấy giờ cũng chứng tỏ họ bất mãn với thời cuộc, với thực trạng dân tộc

đang bị nô lệ. "Xuân Diệu, nhà thơ đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại, chỉ nói

Page 84: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

cái khổ sở, cái thảm hại của hết thảy chúng ta". Họ đều có cái "buồn", "xôn

xao" của thời đại trong lòng.

- Bi kịch ở các nhà thơ mới ít nhiều cũng bộc lộ lòng yêu nước của họ.

Họ đi tìm một con đường tự giải thoát như lên tiên, trốn vào ái tình, vào điên

loạn mê say,… nhưng đều tuyệt vọng.

- Đến với tiếng Việt, tiếng mẹ đẻ là một cách để họ tỏ bày lòng yêu

nước của mình. Họ tìm thấy trong tuyệt vọng chút niềm hi vọng. Họ tự an ủi

tiếng Việt còn thì dân tộc còn; các thể thơ dù có biến thiên vẫn bất diệt thì dân

tộc mãi mãi vẫn còn. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt", họ

"tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm cho ngày mai"…

2. Lí do theo Hoài Thanh là:

- Nó không còn được cái cốt cách hiên ngang ngày trước: không còn

cái khí phách ngang tàng của Lí Bạch, lòng tự trọng để khinh cảnh cơ hàn

như Nguyễn Công Trứ. Thơ chất chứa nỗi "buồn", "xôn xao", "cùng lòng tự

tôn, ta mất luôn cả cái bình yên thời trước", thiếu "một lòng tin đầy đủ'. Âm

điệu thơ có khi "rên rỉ", "thảm hại"…

- Thơ mới nói lên cái bi kịch của lớp thanh niên không có lối thoát (Mất

bề rộng đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh… Trốn lên tiên thì động

tiên đã khép, hay phiêu lưu trong trường tình thì tình yêu không bền, điên

cuồng rồi lại tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ,…). Đó là cái bi kịch của lớp người ít

nhiều có tâm huyết với dân tộc nhưng không đủ khí phách vùng dậy giành

độc lập tự do, đành phải nấp mình "dưới những lớp phù hiệu dễ dãi".

3. - Đây là một nhận định về vai trò, vị trí quan trọng của thơ mới trong

tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.

- Khẳng định "với thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới",

chúng ta không quên rằng trước đó đã có những tín hiệu, những thành tựu

mở đầu với thơ của Tản Đà (Tản Đà được coi là gạch nối hai thời đại) hay

Tình già của Phan Khôi…

Page 85: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Về nhận định cho rằng "với thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một

thời đại mới", nên chú ý mấy ý chính sau đây:

+ Xét về tiến trình lịch sử văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX đến Cách

mạng tháng Tám năm 1945, thơ mới đi vào quỹ đạo mới, từ văn học trung đại

sang văn học hiện đại.

+ Về nội dung, cảm hứng thơ mới có những đổi mới quan trọng như

Hoài Thanh nói "ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi […] nó

mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân", "Ta

không còn có thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu, ghét,

giận hờn nhất nhất như ngày trước. Đã đành ta chỉ có chừng ấy mối tình như

con người muôn nơi và muôn thuở. Nhưng sống trên đất Việt Nam ở đầu thế

kỉ hai mươi, những mối tình của ta không khỏi có cái màu sắc riêng, cái dáng

dấp riêng của thời đại", "Tình chúng ta đã đổi mới, thơ chúng ta cũng phải đổi

mới vậy. Cái khát vọng cởi trói cho thi ca chỉ là cái khát vọng nói rõ những

điều kín nhiệm u uất, cái khát vọng được thành thực. Một nỗi khát vọng khẩn

thiết đến đau đớn"… (Thi nhân Việt Nam, Nguyễn Đức Phiên xuất bản, Hà

Nội, 1943).

+ Về phương thức biểu hiện, đã có nhiều đổi mới về loại thể, về thi

pháp, về nghệ thuật ngôn từ, sự cách tân về số câu, số chữ, về hình ảnh, về

cách gieo vần, cách ngắt câu,…

+ Thơ mới đã có được một đội ngũ nhà thơ tài năng khẳng định sự

thắng thế của nó đối với thơ cũ. Các tên tuổi tiêu biểu: Thế Lữ, Xuân Diệu,

Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên,…

+ Thơ mới đã có được một lớp công chúng mới khẳng định sự thành

công của nó trong đời sống văn học và xã hội.

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN

BÀI TẬP

1 Bài tập 1, trang 111, SGK.

Page 86: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

2. Bài tập 2, trang 111, SGK.

3. Thế nào là ngôn ngữ khắc hoạ tính cách trong kịch? Lấy ví dụ cụ thể

để chứng minh.

4. Hãy chép ra một số đoạn văn nghị luận (văn chính luận, văn phê

bình văn học) gây ấn tượng sâu sắc với anh (chị). Tự chọn và phân tích một

đoạn hay trong đó.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. xung đột là cơ sở của hành động kịch. Chính các xung đột chi phối

hành động của các nhân vật và từng bước đòi hỏi phải được giải quyết để

thúc đẩy hành động kịch. Tuy nhiên, trong thực tế, có những hành động kịch

không xây dựng trên cơ sở các xung đột.

Trong đoạn trích Tình yêu và thù hận, người ta dễ cho rằng có xung đột

giữa tình yêu của đôi trai gái với mối thù hận giữa hai dòng họ. Thực ra không

phải như vậy. Rô-mê-ô yêu Giu-li-ét không một chút đắn đo; trong tâm hồn

chàng không hề có sự giằng co, vì tình yêu, chàng sẵn sàng từ bỏ tên họ của

mình. Còn Giu-li-ét chỉ băn khoăn không biết Rô-mê-ô có thực sự yêu nàng

không, có vượt qua được thù hận gia đình không; trong tâm hồn nàng tràn

ngập tình yêu với Rô-mê-ô.

Tóm lại, ở đây không có xung đột giữa tình yêu và thù hận; chỉ có tình

yêu trong sáng, dũng cảm bất chấp thù hận, vượt lên hận thù.

2. Cấu trúc lập luận trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

gồm bảy đoạn. Phần mở đầu gồm hai đoạn 1 và 2. Phần nội dung chính gồm

bốn đoạn 3, 4, 5, 6. Phần kết luận gồm đoạn 7 và câu cuối cùng.

Biện pháp lập luận trong phần nội dung chính là so sánh tăng tiến (hay

so sánh tầng bậc): nội dung đoạn sau có giá trị cao hơn đoạn trước. Ăng-

ghen đã tổng kết ba cống hiến vĩ đại của Mác cho loài người: tìm ra quy luật

phát triển của xã hội là hạ tầng cơ sở quyết định thượng tầng kiến trúc (đoạn

3); phát hiện ra giá trị thặng dư, quy luật vận động của phương thức sản xuất

tư bản chủ nghĩa (đoạn 4); xây dựng ý thức hệ tư tưởng cũng như chỉ ra vai

Page 87: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

trò lịch sử mới cho giai cấp vô sản (đoạn 5, 6). Các cụm từ ở đầu mỗi đoạn

được coi là dấu hiệu của lập luận tăng tiến: "Nhưng không chỉ có thế thôi";

"Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác"; "[…] Nhưng niềm

vui của ông còn lớn hơn nữa".

Nghệ thuật lập luận là một nhân tố quan trọng góp vào thành công của

văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

3. Ngôn ngữ khắc hoạ tính cách là ngôn ngữ biểu hiện cụ thể, sinh

động đặc điểm, phẩm chất của nhân vật. M. Go-rơ-ki đã chỉ rõ: "Cần phải làm

sao cho ngôn ngữ của mỗi nhân vật đều có tính đặc thù rõ rệt, có sức biểu

hiện đến mức tối đa…". Mỗi nhân vật kịch đều có một nguồn gốc xuất thân,

bản chất xã hội, đặc điểm cá tính riêng nên phải có một tiếng nói riêng thật

phù hợp. Qua lời ăn tiếng nói của nhân vật khi độc thoại hay đối thoại, người

ta thấy rõ nhân vật thuộc loại người nào, có những nét bản chất gì. Tóm lại,

qua lời thoại, nhân vật kịch tự biểu hiện chính bản thân mình.

Lấy ví dụ trong vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng. Khi xảy ra

bạo loạn, Đan Thiềm lo cho tính mạng của Vũ Như Tô nên đã khuyên ông:

"Trong lúc biến cố này, ông hãy tạm lánh đi. […] Tài kia không nên để uổng.

Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai tô điểm nữa". Vũ Như Tô

trả lời: "Bà không nên lo cho tôi. Tôi không trốn đâu. Người quân tử không

bao giờ sợ chết. Mà vạn nhất có chết, thì cũng phải để cho mọi người biết

rằng công việc mình làm chính đại quang minh. Tôi sống với Cửu Trùng Đài,

chết cũng với Cửu Trùng Đài. Tôi không thể xa Cửu Trùng Đài một bước.

Hồn tôi để cả đây, thì tôi chạy đi đâu?". Qua lời thoại ấy, có thể thấy Vũ Như

Tô là một người nghệ sĩ say mê lí tưởng nghệ thuật đến mức quên mình,

không sợ cái chết. Đấy cũng là một con người dũng cảm, cương trực, nhưng

lại có phần mơ hồ trong nhận thức sự biến đang diễn ra. ông không thể tin

rằng, cái việc cao cả mình làm lại có thể bị xem là tội ác, cũng như không thể

tin sự quang minh chính đại của mình lại bị rẻ rúng, nghi ngờ. Vì thế, chất

chứa trong lời nói của ông với Đan Thiềm là biết bao thất vọng, đau đớn, xót

xa.

Page 88: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

4. Tham khảo một số đoạn văn sau:

a) Quốc sử ở một nước cũng như gia phổ ở một nhà. Nhà mà có gia

phổ, thời con cháu mới biết cao tằng khảo tỉ của nhà mình. Nước mà có sách

sử, thời dân trong nước mới biết công lao khó nhọc và sự nghiệp khai sáng

của tiên nhân mà sinh mối cảm tình mật thiết. Nếu làm con cháu mà quên gia

phổ, thời chắc là con cháu bất hiếu. Dân trong nước mà không biết quốc sử,

thời chắc dân tước ấy là dân vong tổ. Lẽ ấy hiển nhiên.

(Phan Bội Châu, Ai là tổ nước ta? Người nước ta nói sử nước ta)

b) Luận về bản sắc văn hoá Việt Nam, một học giả Mĩ ví Việt Nam như

một cây gậy nhìn bề ngoài thấy phủ một lớp sơn tây (sơn dầu) mỏng; cạo lớp

sơn ấy đi, vẫn thấy phủ một lớp sơn tàu (sơn then, sơn mài) có phần dày

hơn; song cạo tiếp lớp sơn dầu ấy nữa, thì lộ ra cốt lõi gậy tre đực Việt Nam!

Một ví von hay hơn là một luận lí đúng. Song cây tre và gậy tre thì quả là một

biểu tượng Việt Nam cổ truyền.

(Trần Quốc Vượng, Cơ sở văn hoá Việt Nam)

c) Đời chúng ta đã nằm trong dòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề

sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu

lưu trong trường ảnh cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế

Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu

không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về

hồn ta cùng Huy Cận.

(Hoài Thanh, Một thời đại trong thi ca)

d) Có thể lấy gì thay thơ ca? Tất nhiên còn có những miền đất xa xôi

tiếng chim hót, bầu trời và nhịp đập con tim. Nhưng thiếu thơ ca không gì có

thể trở thành chính nó. Sẽ chỉ còn những khái niệm địa lí thế vào những miền

đất xa xôi đầy vẻ hấp dẫn, sẽ chỉ còn khối nước khổng lồ vô nghĩa thế vào

các đại dương […], sự tuần hoàn của máu thế vào nhịp đập run rẩy của con

tim.

(Ra-xun Gam-da-tốp, Đa-ghét-xtan của tôi)

Page 89: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Phân tích đoạn c:

Đoạn văn khái quát rất chính xác một nét bản chất của Thơ mới là sự ý

thức sâu sắc về cái tôi. Câu đầu là câu chủ đề. Hai câu tiếp theo nêu hướng

tìm tòi và hệ quả chung của nỗ lực đào sâu, cũng là trốn chạy vào ý thức cá

nhân của Thơ mới. Những câu còn lại điểm qua những gương mặt điển hình

cùng những lãnh địa cá nhân điển hình của Thơ mới để thấy được sự phân

hoá đa dạng cùng sự quẩn quanh bế tắc của ý thức cá nhân. Cấu tứ đoạn

văn khá độc đáo: tạo ra hình ảnh một độc giả tưởng tượng cứ theo chân

những nhà thơ tiêu biểu bước vào cõi thơ riêng của mỗi người. Các câu văn

rất giàu hình ảnh và nhịp điệu, khiến cho văn phê bình mà chẳng khác gì thơ.

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬNBÀI TẬP

1. Bài tập 3.c, trang 114, SGK.

2. Đọc lại bài của Nguyên Ngọc (Nhà cách mạng đầu tiên của Việt

Nam) viết về nhà cách mạng Phan Châu Trinh (trong bài Luyện tập thao tác

lập luận bình luận, phần Gợi ý làm bài và cho biết:

a) Trong bài văn ấy, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào?

A - Bác bỏ

B - Bình luận

C - Chứng minh

D - Giải thích

E - Phân tích

G - So sánh

b) Bài văn được viết nhằm mục đích gì là chủ yếu?

A - Để phủ nhận một ý kiến lệch lạc, sai lầm về một nhà cách mạng.

Page 90: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

B - Để đánh giá chính xác hơn một danh nhân và bàn về những vấn đề

mà con người đó đặt ra cho thời đại hôm nay. _

C - Để cho những ai chưa biết thực sự tin rằng Phan Châu Trinh là một

nhà cách mạng.

D - Để giảng giải cho những ai chưa hiểu được rõ vì sao có thể coi

Phan Châu Trinh là nhà cách mạng đầu tiên của nước ta.

E - Để tìm hiểu một cách chi tiết, cặn kẽ các mặt cụ thể trong quan

điểm, tư tưởng tiến bộ, cách mạng của Phan Châu Trinh.

c) Trong bài văn, thao tác lập luận nào đóng vai trò chủ yếu, những

thao tác lập luận nào đóng vai trò bổ trợ?

3. Tìm những dẫn chứng trong bài Nhà cách mạng đầu tiên của Việt

Nam để chứng tỏ rằng, những thao tác lập luận làm nhiệm vụ bổ trợ đã giúp

cho việc trình bày nội dung chính được rõ ràng và hấp dẫn hơn.

4. Viết một bài văn nghị luận ngắn, đề tài tự chọn, trong đó có vận dụng

tổng hợp ít nhất là ba thao tác lập luận khác nhau.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tham khảo đoạn trích dưới đây:

Tại các nước tiên tiến, việc giáo dục âm nhạc ngày càng được tổ chức

cẩn trọng và đầy đủ vì kinh nghiệm cho thấy, giáo dục âm nhạc nói riêng trà

giáo dục nghệ thuật nói chung không chỉ thuần tuý mang đến cho tuổi mới lớn

những kiến thúc về âm nhạc hay nghệ thuật mà quan trọng hơn là giúp các

em nhận thức sự vật bên ngoài một cách nhạy bén để có thể diễn đạt những

tình cảm bên trong một cách rõ ràng và sâu sắc. Từ đó, trí phán đoán của các

em được mở mang, các em sẽ lanh lợi hơn trong giao tiếp, có được bản lĩnh

vững vàng và gắn bó với cộng đồng trong xã hội.

Giáo dục âm nhạc trong trường học sẽ hình thành một nền tảng căn

bản vững chắc cho các em. Nếu không thì với nếp sống mới hiện nay, khi

hằng ngày trẻ em có điều kiện tiếp xúc không biết bao nhiêu thể loại âm nhạc

Page 91: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

và nghệ thuật với nhiều hình thức văn hoá xa lạ qua các chương trình giải trí,

quảng cáo, qua những cuộc gặp gỡ, giao lưu, các em sẽ không đủ trình độ để

chọn lựa những gì hay ho và gần gũi với văn hoá dân tộc. Ngược lại các em

có thể đi xa dần, dẫn đến quên hẳn bản sắc văn hoá dân tộc.

Chúng ta thấy rằng giáo dục âm nhạc rất cần thiết, tuy nhiên không

phải dạy âm nhạc nào cũng được.

Các em cần tiếp nhận âm nhạc truyền thống trước khi học âm nhạc bên

ngoài, giống như trẻ con cần nói được tiếng mẹ đẻ trước khi học ngoại ngữ.

Có hiểu mới thương yêu, có thương yêu mới mong muốn học hỏi và

giữ gìn âm nhạc truyền thống.

Biết mình cho rõ rồi mới biết người thì sẽ không bị cái hào nhoáng bên

ngoài, cái mới lạ của người ta làm át mất cái thâm trầm tế nhị bên trong của

mình và không bị tự ti, mặc cảm hay trọng ngoại.

(Theo Trần Văn Khê, Đưa âm nhạc truyền thống vào học đường, báo Văn

nghệ, ngày 28 - 6 - 2003)

2. Bài văn được viết chủ yếu là để đánh giá chính xác hơn một danh

nhân và bàn về những vấn đề mà con người đó đặt ra cho thời đại hôm nay.

Do đó, thao tác lập luận giữ vai trò chủ yếu ở đây là bình luận. Các thao tác

lập luận khác có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ yếu đó.

3. Có thể lấy những dẫn chứng sau:

Lời giải thích thế nào là nhà cách mạng; nhà cách mạng khác với nhà

yêu nước hay người chiến sĩ giải phóng dân tộc ở điểm cơ bản nào (nhờ có

thao tác lập luận bổ trợ mà nội dung nghị luận trở nên rõ ràng hơn).

- Sự so sánh tư tưởng của Phan Châu Trinh với đỉnh núi cao và dòng

sông bắt nguồn từ đỉnh núi (nhờ có thao tác lập luận bổ trợ mà nội dung nghị

luận không chỉ trở nên rõ ràng mà còn gợi cảm, hấp dẫn hơn).

4. Tham khảo bài viết sau đây:

Page 92: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Các bạn doanh nhân thường hỏi doanh nhân ta có tự bao giờ? Một

cách nói vui là từ thời ông bà Mai An Tiêm rơi nào hoàn cảnh bị cực, bị đày ra

đảo hoang, biết nắm bắt cơ hội khi phát hiện ra "sản phẩm mới" là dưa hấu

rồi lao động cần cù và biết cách tiếp thị khôn ngoan, khắc tên vào sản phẩm

làm thương hiệu rồi dùng sóng biển tiếp thị đến với thị trường…

Nhưng đó chỉ là truyền thuyết nói lên nhiều khát vọng, trong đó có khát

trọng làm giàu của người Việt xưa. Đó cũng la khát vọng của một cư dân vốn

khép kín mình trong luỹ tre làng, quẩn quanh với mảnh ruộng và chợ quê…

Cho dù trong lịch sự có nhắc đến tướng quân Trần Khánh Dư một thời đi bán

than, đến dòng dõi vị anh hùng Nguyễn Huệ vốn là thương lái trầu cau… thì

cũng phải khẳng định rằng cho đến thời Tây sang, cuối thế kỉ XIX, ở nước ta

vẫn chưa có một tầng lớp nào đáng gọi là doanh nhân.

Đến nửa đầu của thế kỉ XX thì đã có một tầng lớp doanh nhân nhưng

tính chất phụ thuộc và bị chèn ép khiến nó què quặt và bất đắc kì tử như số

phận của những tên tuổi một thời lừng danh như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn

Văn Vĩnh.

Đó cũng là lí do vì sao tầng lớp này đã hồ hởi đón nhận cách mạng và

dấn thân cùng cách mạng. Tuần lễ Vàng, Hội Công thương Cứu quốc, Lời

cam kết Chính phủ đứng bên cạnh ủng hộ giới công thương trong lá thư ngày

13 - 10 - 1945 của Chủ tịch nước,… là những bằng chứng.

Nhưng rồi chiến tranh và sự du nhập của những tư tưởng xa lạ với bản

sắc Việt Nam đã làm cho tầng lớp này bị thui chột, có lúc bị triệt hạ. Lớp tư

sản lớn ngóc lên ở miền Nam trước 1975 thì bám theo những lợi ích của cuộc

chiến tranh hòng để trở thành mại bản, một bộ phận các nhà tư sản nhỏ còn

gắn bó ở lại với đất nước thì phải chịu đựng sự giày vò của những cuộc cải

cách không mang lại sức sống cho nền kinh tế quốc gia…

Nói như thế để thấy, tầng lớp doanh nhân ngày hôm nay thực sự mang

tên Doanh nhân Việt Nam, còn rất trẻ, trưởng thành cùng với công cuộc Đổi

mới chưa đầy hai thập kỷ và hành trang truyền thống duy nhất của họ là tinh

thần yêu nước, là ý chí tự chủ dân tộc.

Page 93: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Khi đã ví doanh nhân giờ đây là những "chiến sĩ xung kích thời bình" thì

đừng quên rằng tính khắc nghiệt của thương trường cũng không kém khốc

liệt như trên chiến trường. Sẽ có những doanh nhân thành đạt, thậm chí trở

thành anh hùng được tôn vinh; đương nhiên cũng có những kẻ bị thải loại vì

phản bội hay phạm pháp. Cũng sẽ có không ít doanh nhân trở thành "thương

binh" hay "tử sĩ" đôi khi chỉ vì một quyết định sai hay một rủi ro ngoài ý

muốn…

Rốt cuộc thì đấy cũng chính là cái phận và cái mệnh của doanh nhân

mọi thời đại. Vấn đề là làm sao để tầng lớp này ghé vai cùng đất nước trong

cơn chuyển vận vĩ đại hôm nay. Toàn cầu hoá, WTO, sự nỗ lực thoát khỏi

nguy cơ tụt hậu và phát triển đất nước…, tất cả đang để lên vai tầng lớp

doanh nhân non trẻ của chúng ta những trách nhiệm nặng nề.

(Theo Dương Trung Quốc, Ngày Doanh nhân Việt Nam, báo Lao động cuối

tuần, ngày 15 - 10 - 2006)

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌCBÀI TẬP

1 Bài tập 1, trang 116, SGK.

2. Làm rõ tính chất giao thời (giữa văn học trung đại và văn học hiện

đại) của các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương. (Phan Bội Châu) và Hầu Trời

(Tản Đà).

3. Hãy chỉ ra tính chất hiện đại của các bài thơ mới: Vội vàng (Xuân

Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Tương tư

(Nguyễn Bính).

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Thơ mới khác với thơ truyền thống (thơ trung đại): không chỉ ở "phần

xác" của thơ, mà chủ yếu là ở "phần hồn" của nó, hay nói như Hoài Thanh là

ở "tinh thần thơ mới" (Một thời đại trong thi ca). Đó là "cái tôi" cá nhân với

Page 94: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

cách nhìn con người, cuộc đời và thiên nhiên bằng đôi mắt xanh non, bằng

cặp mắt biếc rờn (Xuân Diệu). Đó là cách nhìn đời bằng đôi mắt trẻ trung,

tươi mới, ngơ ngác trước thiên nhiên và cuộc sống, đồng thời thấm đượm

một nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời, trước không gian mênh mông và

thời gian vô tận. Thơ mới khác thơ trung đại không chỉ ở phương diện nghệ

thuật (phá bỏ những lối diễn đạt ước lệ, những quy tắc cứng nhắc, những

công thức gò bó mà chủ yếu ở phương diện nội dung (cách nhìn, cách cảm

mới mẻ đối với con người và thế giới). Lời thơ trong thơ mới được tổ chức

gần với chuỗi lời nói của cá nhân, khác với lời thơ trong thơ trung đại, do bị

tính quy phạm chi phối, nên thường nặng tính ước lệ, cách điệu,… "

2. Ở các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu, Hầu Trời

(Tản Đà), nội dung cảm xúc đã có những nét mới, nhưng thể thơ, thi pháp cơ

bản vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

- Nội dung cảm xúc của bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội

Châu đã có những nét mới: lẽ sống mới, quan niệm mới về chí làm trai, ý

thức cá nhân trước thời cuộc, khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường,

… Nhưng thể thơ vẫn là thể thơ cũ (thất ngôn bát cú, niêm, luật và ngôn ngữ

vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

- Bài Hầu Trời của Tản Đà mới hơn so với Lưu biệt khi xuất dương của

Phan Bội Châu. Trong bài thơ Hầu Trời đã thấy xuất hiện một "cái tôi" cá

nhân phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao

khát được khẳng định mình. Qua Hầu Trời, Tản Đà cũng bộc lộ một quan

niệm khá hiện đại về nghề văn. Cách chia khổ thơ như vậy cũng chưa thấy

trong thơ trung đại… Nhưng "cái tôi cá nhân phóng túng của Tản Đà vẫn

phảng phất tinh thần cái ngông" của nhà nho tài tử của thơ ca cuối thời trung

đại kiểu Nguyễn Công Trứ, Tú Xương. Vì vậy, bài Hầu Trời chưa thực sự

hiện đại, vẫn chưa phải là thơ mới.

3. Giai đoạn khoảng từ năm 1930 đến năm 1945, nền văn học nước

nhà đã hoàn tất quá trình hiện đại hoá với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên

mọi thể loại. Phong trào Thơ mới (được khởi lên từ năm 1932) được xem là

Page 95: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

"một cuộc cách mạng trong thơ ca" (Hoài Thanh). Bài thơ Vội vàng của Xuân

Diệu, Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư

của Nguyễn Bính,… là những bài thơ rất tiêu biểu, thể hiện rất rõ những đặc

trưng của thơ mới. Các bài thơ trên không hề có dấu vết của thi pháp thơ

trung đại. Đó là tiếng nói nghệ thuật của "cái tôi" cá nhân tự giải phóng hoàn

toàn ra khỏi hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát thế giới

và lòng mình bằng con mắt của cá nhân, đồng thời cảm thấy bơ vơ, cô đơn

trước vũ trụ và cuộc đời. Ngôn ngữ thơ được tổ chức gần với lời nói

thường…

TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

BÀI TẬP

1. Bài tập 2, trang 119, SGK.

2. Có thể coi đây là một bài tóm tắt đoạn trích Một thời đại trong thi ca

mà anh (chị) vừa được học không? Vì sao?

Đoạn nói về "tinh thần thơ mới" trong tiểu luận tuy ngắn nhưng khá xác

đáng. Người viết cho rằng về đại thể, tinh thần thơ mới có thể gồm lại trong

chữ "tôi", với "một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân".

Và bài viết đã nói thấm thía về cái tôi khổ sở', "thảm hại" đó của thơ mới: "Đời

chúng ta đã nằm trong vòng chữ "tôi". Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng

càng đi sâu càng lạnh […]. Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn và nhất là

xôn xao như thế. Cùng lòng tự tôn, ta mất luôn cả cái bình yên thời trước. Và

tác giả đã viết một cách trân trọng, cảm động về lòng yêu quý tiếng mẹ đẻ của

các nhà thơ mới: "Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ

tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông […]. Tiếng Việt,

họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt họ, họ

cũng muốn mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng"

(Theo Từ điển văn học (bộ mới), Sđd)

3. Đọc kĩ đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới:

Page 96: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Mở đầu là phần lung khởi, sau khi nêu một nguyên lí cơ bản làm nền

tảng cho đường lối chính trị của nghĩa quân […[, tác giả đi vào xác định

những nhân tố chính đã góp phần tạo nên cộng đồng dân tộc Việt: một cộng

đồng lãnh thổ, một nền văn hoá lâu đời, một phong tục tập quán riêng, và một

lịch sử đầy những chiến công của anh hùng hào kiệt… Những nhân tố này đã

quyện lại như những truyền thống tinh thần bền hững, khiến cho quốc gia Đại

Việt không những tồn tại mà còn đang ngang hàng với các đế chế Trung Hoa.

Phần tiếp theo, vạch trần tội ác của giặc […] đã đem quân tràn xuống cướp

phá giang sơn Đại Việt. Bọn chúng đã gây không biết bao nhiêu tội ác rùng

rợn, đẩy muôn dân xuống vực thẳm, vơ vét của cải, hoành hành ngang

ngược, khiến cho tất cả người, vật, cây, cỏ… không loài gì có thể sống còn.

Phần thứ ba, trình bày quá trình phát triển của khởi nghiã […] từ lúc ý chí cứu

nước còn nung nấu trong tâm trí vị thủ lĩnh nghĩa quân, đến những bước

chuẩn bị của ông về mặt tinh thần tư tưởng: […] Rồi những khó khăn chồng

chất và những thất bại nặng nề buổi đầu. Tuy vậy vẫn không gì ngăn nổi xu

thế lớn lên của nghĩa quân về sau, nhờ biết […], nhờ biết vận dụng sáng tạo

và linh hoạt chiến lược […], quyết giữ vững không rời ngọn cờ nhân nghĩa.

Phần thứ tư cũng là phần dài nhất, là những trận thắng oanh liệt của nghĩa

quân ruổi dài từ Nam ra Bắc, song song với nhũng thất bại làm kinh hoàng bở

vía kẻ thù, cho đến tận lúc chỉ còn lại một nhúm quân gốc trong thành […],

đành phải cởi giáp hàng phục. Mấy câu kết ca ngợi bước biến đổi phi thường

mà cuộc khởi nghiã đã mang lại cho xã tắc: […]. Tác giả khẳng định dứt khoát

đây là một chiến công có ý nghĩa tái tạo, đổi đời, và góp phần giữ cho nhân

dân ta […].

(Theo Từ điển văn học (bộ mới), Sđd)

Câu hỏi:

a) Đó là đoạn văn được viết ra để tóm tắt văn bản nghị luận nào? Bằng

cách nào mà anh (chị) có thể xác định được văn bản cần tóm tắt? Từ đó, anh

(chị) có thể học được bài học gì trong việc tóm tắt văn bản nghị luận?

Page 97: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

b) Trên cơ sở văn bản Đại cáo bình Ngô đã học, hãy điền các từ ngữ

thích hợp vào những chỗ có dấu […].

GỢI Ý LÀM BÀI

1. a) vấn đề và mục đích nghị luận của văn bản Xin đừng lãng phí

nước, có thể nói, đã thể hiện rõ ngay ở đầu đề. Tác giả muốn, qua bài viết,

bàn về một thực trạng rất đáng lo lắng, băn khoăn. Trong đời sống, còn nhiều

người chưa thấy rõ cần phải tiết kiệm nước và vì thế, vẫn sử dụng nước một

cách lãng phí. Bằng các luận cứ rút ra từ lí lẽ và thực tế, tác giả muốn đi tới

mục đích là kêu gọi mọi người hãy đừng lãng phí nước, hãy biết giữ gìn

nguồn nước quý giá cho hiện tại và cho cả tương lai.

b) Văn bản đưa ra các luận điểm:

- Dùng nước mà không giữ gìn, không tiết kiệm là nhầm lẫn, là có tầm

nhìn hạn hẹp.

- Nguồn nước ngọt trên trái đất chỉ có hạn, trong khi dân số trên trái đất

lại không ngừng tăng lên.

- Ngay trong hiện tại, đã có nhiều nơi thiếu nước sạch để dùng.

Kết luận rút ra: Đừng lãng phí nước, hãy biết giữ gìn nguồn nước.

c) Có thể tóm tắt văn bản đó bằng ba câu:

Quan niệm rằng, trong đời sống, có thể dùng nước mà không cần giữ

gìn, tiết kiệm là một sự nhầm lẫn của những người có tầm nhìn hạn hẹp. Bởi

nguồn nước ngọt trên trái đất chỉ có hạn, tình trạng thiếu nước sạch đã xảy ra

trong hiện tại và có thể còn xảy ra gay gắt hơn trong tương lai, nếu chúng ta

không chú ý bảo vệ nguồn nước. Vì thế, ngay từ bây giờ, xin hãy đừng lãng

phí nước.

3. a) Đoạn văn nêu trong bài tập là bản tóm tắt một văn bản nghị luận

nổi tiếng, và do đó, trở nên rất quen thuộc: Đại cáo bình Ngô. Đó là điều

không quá khó khăn để nhận ra, và có thể chưa phải là điều quan trọng nhất.

Page 98: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Vấn đề là ở bài học mà đoạn văn đưa đến: Việc có thể dễ dàng nhận

ngay ra một văn bản nghị luận được tóm tắt mà không cần nêu tên, cũng

không cần trích dẫn một câu nào trong văn bản đó, chứng tỏ bản tóm tắt đã

rất thành công, vì đã giữ được những đặc điểm cốt yếu nhất của văn bản cần

tóm tắt.

b) Trong các chỗ trống có dấu lần lượt là những từ ngữ:

- Lam Sơn: "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo

trừ bạo".

- Minh.

- Lam Sơn.

- “Nghiền ngẫm những sách lược thao"; "xét nghiệm mọi cơ hưng phế".

- "Sào dựng lên làm cờ, tập hợp bốn phương dân cày, phu tráng -

Rượu hoà nước cùng uống, trên dưới sĩ binh một dạ cha con".

- "Mưu phạt tâm công".

- Đông Quan.

- "Kiền khôn bí mà lại thái - Nhật nguyệt mờ mà lại trong".

- "Nền thái bình muôn thuở".

ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆTBÀI TẬP

1. Phân tích biểu hiện về tính chung của ngôn ngữ xã hội và nét riêng

của lời nói cá nhân trong đoạn thơ sau:

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Page 99: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(Hàn Mặc Tử, Đây thôn Vĩ Dạ)

2. Căn cứ vào ngữ cảnh mà đoạn văn sau đây thể hiện, hãy lí giải về

việc dùng từ ngữ và về kết cấu ngữ pháp trong câu nói của nhân vật lí

trưởng:

Cuộc săn dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người

phải đi xem đá bóng. Dăm sáu anh khôn ngoan, đã kéo đến ngủ nhờ nhà

khác, hoặc làng khác. Họ làm như lánh nạn.

Khi thấy đã chậm giờ, ông lí trưởng nghiến răng nói:

- Chúng nó ngu như lợn. Người ta cho xem đá bóng chứ ai làm gì mà

cũng phải bắt. Rồi quan thấy không đủ số, lại chửi ông không tận tâm.

(Nguyễn Công Hoan, Tinh thần thể dục)

3. Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới:

BÀN GIAO 15 CÔNG DÂN TRUNG QUỐC BỊ NẠN TRÊN BIỂN

(TN) Sáng qua 26 - 1, bộ đội biên phòng Khánh Hoà đã bàn giao 15

công dân Trung Quốc gặp nạn trên biển cho đại diện Tổng lãnh sự quán

nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tại TP. Hồ Chí Minh. Sáng 28 - 12 -

2006, hai thuyền của ông phạm Lí Sinh ở Hải Nam, Trung Quốc, đưa khách

du lịch đi câu cá trên biển. Do sóng to gió lớn, thuyền nhỏ bị vỡ, thuyền lớn bị

hỏng, 9 khách du lịch cùng gia đình ông Sinh (vợ, 3 con) và người làm thuê

đã trôi dạt vào vùng biển Bình Ba, thị xã Cam Ranh hôm 7 - 1 và được bộ đội

biên phòng Khánh Hoà cứu thoát.

Câu hỏi:

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Hay đánh dấu x vào câu

trả lời đúng:

A - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

B - Phong cách ngôn ngữ chính luận.

C - Phong cách ngôn ngữ báo chí.

Page 100: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

D - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

4. Xác định hai thành phần nghĩa của câu trong những câu sau:

Ngay từ sáng tờ mờ hôm 29, ở sân đình làng Ngũ Vàng, đã có tiếng

ông lí quát tháo om sòm.

- Thiếu những mười tám thằng kia à? Tuần đâu, đến tận nhà chúng nó,

lôi cổ chúng nó ra đây. Chứ đã hẹn đi lại còn định chuồn phỏng!

(Nguyễn Công Hoan, Tinh thần thể dục)

5. Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong đoạn thơ

sau:

Ta với mình, mình với ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…

(Tố Hữu, Việt Bắc).

6. Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: Phong cách ngôn ngữ chính luận

có những đặc điểm gì về phương tiện diễn đạt

A - Dùng nhiều từ ngữ chính trị.

B - Câu văn có tính chất chuẩn mực, gần với phán đoán lôgíc trong một

hệ thống lập luận.

C - Sử dụng biện pháp tu từ để tăng cường tisnh hấp dẫn.

D - Cả ba đặc điểm trên.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Đoạn thơ vẫn sử dụng ngôn ngữ chung của tiếng Việt. Điều đó thể

hiện ở những phương diện sau:

- Các từ ngữ trong đoạn thơ đều thuộc vốn từ ngữ chung của tiếng

Việt.

Page 101: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

- Về cơ bản, các từ ngữ vẫn kết hợp với nhau theo quy tắc kết hợp

thông thường của tiếng Việt.

Ví dụ:.

+ Hoa bắp lay: kết hợp danh từ với động từ theo quan hệ chủ - vị.

+ Thuyền ai.. Có chở trăng về kịp tối nay?: kết hợp từ ngữ để tạo nên

một câu hỏi theo mô hình của loại câu hỏi "có… không?".

- Nhưng trong đoạn thơ vẫn có nhiều biểu hiện của nét riêng trong lời

nói của cá nhân tác giả.,

Ví dụ:.

+ Kết hợp dòng nước buồn thiu theo phép nhân hoá.

+ Kết hợp sông trăng theo phép ẩn dụ.

+ Kết hợp thuyền… chở trăng về theo một sự liên tưởng độc đáo; trăng

dát vàng trên sông, nên thuyền đậu trên sông được hình dung như thuyền

chở đầy trăng.

2. Câu nói của lí trưởng được sản sinh trong ngữ cảnh (hẹp) là: lí

trưởng cùng bọn tuần từ sáng sớm đi bắt dân trong làng lên huyện để xem đá

bóng theo lệnh quan huyện. Đàn ông trong làng phải ẩn trốn mọi nơi, nên lí

trưởng và bọn tuần không bắt đủ số người cần thiết. Ngữ cảnh đó giải thích

những chi tiết cụ thể trong câu nói của lí trưởng:

- Chúng nó: chỉ đàn ông trong làng thuộc diện phải đi xem đá bóng.

- Người ta: chỉ bọn chức sắc trong làng và cả quan huyện.

- Quan: chỉ quan huyện Lê Thăng.

- Ông: lí trưởng tự xưng.

- Các từ ngữ ngu như lợn, không tận tâm… được dùng theo quan niệm

của chính lí trưởng.

Page 102: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

3. Cần chọn phương án C, vì văn bản đã cho thuộc phong cách ngôn

ngữ báo chí, thể loại tin ngắn, mang những đặc điểm rõ nét của một văn bản

báo chí.

4. Hai thành phần nghĩa của các câu trong đoạn văn:

- Câu văn đầu là lời kể chuyện của tác giả:

+ Nghĩa sự việc: Sự việc ông lí quát tháo ở sân đình sáng sớm ngày

29.

+ Nghĩa tình thái: từ ngay thể hiện sự đánh giá thời gian của sự kiện là

rất sớm.

- Trong câu nói của ông lí:

+ Nghĩa sự việc 1: thiếu người đi xem đá bóng.

+ Nghĩa tình thái 1: từ những thể hiện sự đánh giá của ông lí đối với

con số mười tám là quá lớn.

+ Nghĩa sự việc 2: tuần đến nhà bắt người đi xem đã bóng

+ Nghĩa tình thái 2: từ tận thể hiện thái độ nhấn mạnh của ông lí. Thái

độ hách dịch của ông lí đối với bọn tuần (người nghe) thể hiện ở mệnh lệnh

gay gắt.

5. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong đoạn thơ qua các

phương diện sau:

- Phần lớn mỗi âm tiết là một từ đơn, hoặc là một đơn vị nhỏ nhất có ý

nghĩa.

- Từ không biến đổi hình thái ngay cả khi cùng một từ mà giữ các chức

vụ ngữ pháp khác nhau, có ý nghĩa ngữ pháp khác nhau: từ mình làm chủ

ngữ và làm bổ ngữ trong câu "Mình đi, mình lại nhớ mình" không biến đổi, mà

chỉ khác nhau về trật tự so với động từ làm vị ngũ - đặt trước (động từ đi,

nhớ) khi làm chủ ngữ, đặt sau (động từ nhớ) khi làm bổ ngũ.

- Sử dụng hư từ để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp: từ với, từ lại.

Page 103: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

6. Cần chọn phương án D, vì nêu được đầy đủ các đặc điểm về

phương tiện diễn đạt của phong cách ngôn ngữ chính luận

LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬNBÀI TẬP

1. Hãy viết bản tóm tắt cho một trong những văn bản nghị luận sau:

a) Chiếu cầu hiền (Ngữ văn 11, tập một).

b) Xin lập khoa luật (Ngữ văn 11, tập một).

c) Về luân lí xã hội ở nước ta (Ngũ văn 11, tập hai).

d) Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị ám bức (Ngữ văn 11,

tập hai).

e) Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ngữ văn 11, tập hai).

2. Tóm tắt văn bản nghị luận sau đây:

GIÁ TRỊ CON NGƯỜI

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo

hoá nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhanh) mới đè bẹp cây sậy ấy? Một

chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè

bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn vì khi chết thì biết rằng mình

chết chứ không như vũ trụ kia, khoẻ hơn người nhiều mà không tự biết rằng

mình khoẻ.

Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng.

Ta tự cao dựa vào tư tưởng chứ đừng cậy ở không gian, thời gian là

hai thứ chúng ta không bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư

tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân.

Tôi không căn cứ vào không gian để tìm lấy giá trị của tôi, mà tôi trông

cậy vào sự quy định tư tưởng một cách hoàn toàn; dù tôi có bao nhiêu đất cát

Page 104: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

cũng chưa phải là "giàu hơn", vì trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi

như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm toàn

vũ trụ.

(Theo Pa-xcan, bản dịch của Nghiêm Toàn, trong Luận văn thị phạm, Sđd)

3. Hãy tóm tắt một trong những bài văn nghị luận mà anh (chị) đã viết;

qua đó, tự kiểm tra xem bài văn ấy đã thật rõ ràng, chặt chẽ và mạch lạc

chưa.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Có thể tóm tắt văn bản Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc

bị áp bức như sau:

Trong bài Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức,

Nguyễn An Ninh đã dùng tài nghị luận của mình để phê phán mạnh mẽ những

người Việt Nam "Tây hoá", "thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn là diễn tả ý

tưởng cho mạch lạc bằng tiếng nước mình", tưởng thế là văn minh, là cao

quý.

Theo ông, những người ấy đã không hiểu rằng "chỉ có những người đã

hiểu biết vững một nền văn hoá rồi mới có khả năng thưởng thức một nền

văn hoá ngoại bang". Do đó, những kẻ "Tây hoá" không hề có được một thứ

văn minh nào.

Hơn nữa, tiếng nói luôn là sức mạnh bảo vệ nền độc lập của dân tộc và

là "nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức". Vì thế, với mọi người Việt Nam

thời ấy, vứt bỏ tiếng mẹ đẻ là "đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng

giống nòi", là đồng nghĩa với việc "từ chối sự tự do".

Nguyễn An Ninh cũng mạnh mẽ phê phán những kẻ học đòi "Tây hoá"

quay lại chê bai tiếng Việt nghèo. Bởi không phải tiếng Việt nghèo mà bởi

chính những kẻ ấy nghèo về tiếng Việt. Phải quy lỗi cho sự bất tài của con

người chứ không phải cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ.

Page 105: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Tác giả không phủ nhận sự cần thiết phải biết ít nhất là một ngôn ngữ

châu âu. Nhưng ông cũng nhấn mạnh: Điều đó "hoàn toàn không kéo theo

chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ"; "thứ tiếng nước ngoài mà mình học phải làm giàu

cho ngôn ngữ nước mình".

2. Tham khảo bản tóm tắt sau:

Câu đầu tiên của bài văn nêu lên đại ý cho toàn bài: Con người yếu

nhất trong tạo hoá, thế những con người có tư tưởng.

Tiếp đó, tác giả đưa ra luận cứ để lần lượt chứng minh cho sự mềm

yếu của con người và cái khiến cho con người mềm yếu ấy trở nên cao hơn

hũ trụ.

Từ đó, tác giá rút ra kết luận: "Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng"

cùng hệ quả tất yếu của kết luận trên: phải rèn tập để biết suy nghĩ cho hay,

cho đúng, vì chỉ có tư tưởng, chứ không phải là đất cát, mới có thể làm cho

con người trở nên giàu có lớn lao, trong tư thế bao trùm hũ trụ.

ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂNBÀI TẬP

1 Bài tập I.1, trang 124, SGK.

2. Nêu tên cơ sở chủ yếu để phân biệt các thao tác lập luận phân tích,

so sánh, bác bỏ và bình luận.

3. Vì sao cần phải vận dụng kết hợp các thao tác tập luận khác nhau

khi làm sáng tỏ một luận điểm trong bài văn nghị luận?

4. Hãy vận dụng kết hợp ít nhất ba thao tác lập luận để bàn luận về một

tác giả được học trong chướng trình Ngữ văn lớp 11.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Tham khảo bảng hệ thống dưới đây:

KIỂU VĂN BẢN THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC BÀI HỌC

Page 106: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

VĂN NGHỊ LUẬN

1 Phân tích đề, tập dàn ý bài văn nghị luận

2. Các thao tác lập luận:

a) Thao tác lập luận phân tích (học lí thuyết và luyện tập)

b) Thao tác lập luận so sánh (học lí thuyết và luyện tập)

c) Thao tác lập luận bác bỏ (học lí thuyết và luyện tập)

d) Thao tác lập luận bình luận (học lí thuyết và luyện tập)

e) Luyện tập vận dụng kết hợp:

- Các thao tác lập luận phân tích và so sánh.

- Cả bốn thao tác lập luận đã nêu trên

3. Tóm tắt văn bản nghị luận

CÁC DẠNG VĂN

KHÁC

1 Bản tin (học lí thuyết và luyện tập)

2. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (học lí thuyết và luyện

tập)

3. Tiểu sử tóm tắt (học lí thuyết và luyện tập)

2. Các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận phân

biệt với nhau, trước hết và chủ yếu, trên cơ sở mục đích nghị luận: Mỗi mục

đích nghị luận cụ thể đòi hỏi một loại thao tác lập luận tương ứng. Nói cách

khác, các loại thao tác lập luận khác nhau được sinh ra để đáp ứng các mục

đích nghị luận khác nhau của con người.

Chẳng hạn, khi cần xem xét một cách tỉ mỉ, cặn kẽ, chi tiết một hiện

tượng hoặc một vấn đề nào đó, người làm công việc nghị luận không thể

không phân chia hiện tượng (vấn đề) được xem xét thành tổng mặt, từng

phần, từng yếu tố. Đó là lí do chủ yếu khiến thao tác lập luận phân tích được

sinh ra. Thế nhưng, thao tác lập luận phân tích lại không thể đóng vai trò chủ

yếu trong trường hợp người làm công việc nghị luận muốn đối chiếu nhiều

hiện tượng (vấn đề) để tìm ra những điểm giống và khác nhau, tương đồng

Page 107: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

và tương phản với nhau nhằm phát hiện ra cái chung và sự đặc sắc riêng của

chúng. Khi đó, thao tác lập luận chủ yếu được dùng chỉ có thể là so sánh.

Theo cách suy luận ấy, ta sẽ dễ dàng thấy được: Thao tác lập luận bác

bỏ là thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng để đáp ứng mục đích phủ nhận

một ý kiến, còn thao tác lập luận bình luận lại sinh ra để phục vụ nhu cầu

đánh giá và bàn luận về một hiện tượng (vấn đề) bằng ý kiến riêng của bản

thân mình.

Dĩ nhiên, để làm sáng tỏ một luận điểm, cần vận dụng kết hợp nhiều

thao tác lập luận khác nhau. Nhưng khi đó, thao tác lập luận tương ứng với

mục đích nghị luận vẫn là thao tác giữ vai trò chủ yếu. Các thao tác lập luận

khác, nếu có sử dụng thì cũng chỉ là để bổ sung, hỗ trợ cho thao tác lập luận

chủ yếu đó mà thôi.

Vậy xét tới cùng, lí do chủ yếu để các thao tác lập luận phân biệt với

nhau vẫn là mục đích nghị luận. Các sự khác biệt về nội dung và cách tiến

hành thao tác lập luận… đều sinh ra từ đấy.

3. Có thể suy nghĩ theo hướng: Mỗi thao tác lập luận thường chỉ phát

huy hết sức mạnh của mình khi có sự hỗ trợ của ít nhất là một thao tác lập

luận khác. Đó là lí do giúp ta cắt nghĩa được vì sao trong thực tế, chúng ta rất

hiếm gặp, văn bản chỉ sử dụng một thao tác lập luận từ đầu đến cuối, hoặc

chỉ phân tích, hoặc toàn so sánh, hoặc chỉ bác bỏ, hoặc toàn bình luận,…

4. Có thể tham khảo bài Nhà cách mạng đầu tiên của Việt Nam của nhà

văn Nguyên Ngọc viết về tác giả Phan Châu Trinh (trong bài Luyện tập thao

tác lập luận bình luận, phần Gợi ý làm bài sách này).

KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂMBÀI TẬP

1. Hãy xác định phương án trả lời chính xác trong những trường hợp

dưới đây:

Page 108: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(1) Có một câu thơ chữ Hán có nghĩa là: "Giữa khoảng trăm năm này,

phải có ta chứ". Câu thơ ấy là của:

A - Nguyễn Công Trứ.

B - Cao Bá Quát.

C - Phan Bội Châu.

D - Tản Đà.

(2) Trong bài thơ Hầu Trời, Tản Đà đã gọi hai quyển Khối tình con của

mình là:

A - Văn chơi.

B - Văn dịch.

C - Văn thuyết lí.

D - Văn vị đời.

(3)."Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại". Câu thơ này là của:

A - Hồ Xuân Hương.

B - Xuân Diệu.

C - Xuân Quỳnh.

D - Không phải của ba nhà thơ ấy.

(4) Về mặt hình tượng và cảm xúc, câu thơ "Chim nghiêng cánh nhỏ:

bóng chiều sa" gần gũi nhất với câu:

A - Chim bay về núi: tối rồi. (Ca dao)

B - Chim hôm thoi thót về rừng. (Truyện Kiều)

C - Ngàn mai gió cuốn, chim bay mỏi. (Bà Huyện Thanh Quan)

D - Chiếc cò bay với ráng sa,

Sông thu cùng với trời xa một màu.

Page 109: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

(5) Có thể mượn câu: "nâng niu tất cả, chỉ quên mình" để nói về cảm

xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ:

A - Vội vàng.

B - Tương tư.

C - Nhớ đồng.

D - Mộ.

(6) Chữ tôi có mặt trong:

A - Bài thơ Vội vàng.

B - Bài thơ Từ ấy.

C - Bài thơ Nhớ đồng.

D - Cả A, B, C.

(7) "Trên đời này, chỉ có điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau": -Người

viết dòng văn bất hủ này là:

A - Pu-skin.

B - Huy-gô.

C - Sê-khốp

D - Ta-go.

(8) Theo Hoài Thanh, "tấm hồn bạch chung" mà các thi nhân trong

phong trào Thơ mới đã dùng để gửi nỗi băn khoăn riêng là:

A - Hình tượng văn học.

B - Loại thể văn học.

C - Ngôn ngữ văn học.

D - Tiếng Việt.

(9) Dòng thơ: "Rất đậm hương và rộn tiếng chim" trong bài thơ Từ ấy là

nói về:

Page 110: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

A - Hồn tôi.

B - Vườn hoa lá.

C - Cả hồn tôi và vườn hoa lá.

D - Cả A, B, C đều sai.

(10) Dòng thơ: "Vãi giống tung trời những sớm mai?" trong bài thơ Nhớ

đồng nói về:

A - Những bàn tay.

B - Những dáng hình quen.

C - Những lưng cong.

D - Tôi nhớ tôi.

(11) Hai dòng thơ: "Và đâu hết những bàn tay ấy - Vãi giống tung trời

những sớm mai?" trong bài Nhớ đồng mang nghĩa tình thái:

A - Kính cẩn.

B - Nhớ nhung.

C - Thân mật, gần gũi.

D - Trung hoà.

(12) "Đã biết sóng thì phải bênh vực nhau, ông cha mình ngày xưa

cũng đã hiểu đến. Cho nên mới có câu: "Không ai bẻ đũa cả nắm" và "Nhiều

tay làm nên bộp". Thế thì dân tộc Việt Nam này hồi cổ sơ cũng biết đoàn thể,

biết công ích, cũng góp gió làm bão, giụm cây làm rung, không đến nỗi trơ

trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì như ngày nay.

(Phan Châu Trinh, Về luân lí xã hội ở nước ta)

Ngôn ngữ của những câu văn trên là ngôn ngữ chính luận, vì:

A - Có nhiều từ ngữ chính trị thường dùng trong văn bản thời sự, báo

chí.

B - Liên kết chặt chẽ trong một mạch suy luận lôgíc.

Page 111: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

C - Được tô điểm bằng các hình ảnh nghệ thuật, các biện pháp tu từ.

D - Cả ba nhận xét trên đều đúng.

2. Đã từng cô nhiều cách hiểu khác nhau về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ. Có

người cho rằng, bài thơ được viết chủ yếu để ca ngợi xứ Huế "đẹp và thơ",

xứ Huế đầy mơ mộng, với vườn cây (khổ 1), sông nước (khổ 2) và những

người thiếu nữ (khổ 3). Lại có người nói bài thơ là những cung bậc khác nhau

trong mối tình tha thiết nhưng đơn phương, vô vọng giữa Hàn Mặc Tử và một

người con gái Huế có tên là Hoàng Thị Kim Cúc (hay Hoàng Cúc).

Thế còn ý kiến của anh (chị)?

3. Vì sao trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, Ăng-ghen lại

nói rằng, người bạn thân thiết và vĩ đại của mình là "người bị căm ghét nhiều

nhất và bị vu khống nhiều nhất trong thời đại ông"? Cách nói của Ăng-ghen

gợi ra cho anh (chị) những suy nghĩ gì về giá trị của một con người chân

chính?

GỢI Ý LÀM BÀI

2. a) Anh (chị) có thể trình bày ý kiến của mình theo một trong các

phương hướng sau đây:

- Khẳng định sự đúng đắn của một trong hai quan điểm được nêu ở đề

bài, đồng thời bác bỏ quan điểm còn lại.

- Dung hoà hai quan điểm ấy thành một quan điểm toàn diện rộng rãi

hơn (ví dụ: Bài thơ vừa thể hiện sự say đắm trước vẻ thơ mộng của thiên

nhiên Huế, vừa thể hiện tình yêu tha thiết mà buồn đau đối với một người con

gái Huế).

- Bác bỏ sự phiến diện của hai quan điểm trên và đưa ra một cách lí

giải của riêng mình (ví dụ: Thông qua tình yêu riêng đối với cảnh vật và con

người Vĩ Dạ, bài thơ nhằm nói lên niềm khao khát sống, khao khát hạnh phúc

và cảm nhận đau đớn về sự mong manh của hạnh phúc trong cuộc đời này).

Page 112: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

b) Nhưng dù theo cách nào trong các cách nói trên, bài làm cũng cần

phải:

- Thể hiện được các ý kiến riêng chân thành (đúng là bản thân mình có

nghĩ, có rung cảm như thế và hợp lí (ý kiến ấy đúng là có căn cứ từ câu chữ

và những điều có thể rút ra từ câu chữ của bài thơ).

- Tổ chức, sắp xếp các ý kiến ấy một cách chặt chẽ, để thuyết phục

được người đọc. Cố gắng vận dụng tốt các thao tác lập luận đã học, nhất là

các thao tác lập luận phân tích, chứng minh và bác bỏ.

- Diễn đạt các ý kiến ấy bằng những dòng văn chính xác (về cả từ ngữ,

chính tả và ngữ pháp), gợi cảm.

3. Trong quá trình bàn luận, anh (chị) cần trình bày với tất cả sức lôi

cuốn, tất cả nhiệt tình, những ý sau:

a) Mác bị căm ghét và vu khống, vì Mác là một chiến sĩ, một con người

hết lòng tranh đấu cho lí tưởng "giải phóng giai cấp vô sản hiện đại". Căm

ghét và vu khống Mác là những kẻ đại diện cho trật tự xã hội mà Mác thấy

cần phá bỏ để đem lại một bước tiến mới vĩ đại cho nhân loại. Sự căm ghét

và vu khống, vì thế, chẳng những không khiến hình ảnh Mác xấu đi, mà trái

lại, càng góp phần làm cho "tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi".

b) Từ đó, có thể rút ra:

- Sống "dĩ hoà vi quý", chỉ cốt để lấy lòng người, cốt để không ai ghét

bỏ chưa phải đã là cách sống đúng đắn nhất của con người trong một cuộc

sống cần đấu tranh chống cái xấu, cái ác, nhằm xây dựng một xã hội tốt đẹp

hơn.

- Không thể xét đoán thực chất và giá trị con người một cách đơn giản.

Vấn đề không chỉ nằm ở chỗ con người đó có bị căm ghét hoặc được yêu

mến hay không, và bị căm ghét hoặc được yêu mến nhiều hay ít. Điều quan

trọng gấp bội phần là con người đó bị ai căm ghét, được ai yêu mến, và bị

căm ghét (hoặc được yêu mến) vì lí do gì.

Page 113: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

MỤC LỤC Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)

Nghĩa của câu

Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học

Hầu Trời

Vội vàng

Thao tác lập luận bác bỏ

Tràng giang

Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội (bài làm ở nhà)

Đây thôn Vĩ Dạ

Chiều tối (Mộ)

Từ ấy

Tiểu sử tóm tắt

Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt

Người trong bao

Thao tác lập luận bình luận

Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn khổ)

Luyện tập thao tác lập luận bình luận

Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)

Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Page 114: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

Một thời đại trong thi ca (trích)

Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận

Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

Ôn tập phần Văn học

Tóm tắt văn bản nghị luận

Ôn tập phần Tiếng Việt

Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận

Ôn tập phần Làm văn

Kiểm tra tổng hợp cuối năm

---//---

BÀI TẬP NGỮ VĂN 11

TẬP 2

Chịu trách nhiệm xuất bản:

Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI

Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO

Biên tập nội dung:

NGUYỄN HIỀN TRANG - PHẠM THỊ HỒNG

Biên tập kĩ thuật: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YÊN

Trình bày bìa: NGUYỄN BÍCH LA

Sửa bản in: PHÒNG SỬA BẢN IN (NXB GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI)

Chế bản: PHÒNG CHẾ BẢN (NXB GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI)

Bìa sách có sử dụng tranh Hai thiếu nữ đi trên đồng lúa của NGUYỄN TIẾN

CHUNG.

Mã số: CH114m7

Page 115: Bài tập Ngữ văn 11 - Tập 2 (Word) - saomaidata.orgsaomaidata.org/.../11/217.BaiTapNguVan11-tap2.docx  · Web viewBÀI TẬP NGỮ VĂN 11 - TẬP 2. BÀI TẬP NGỮ VĂN

In 100.000 bản (QĐ22), khổ 17x24 cm, tại Công ty cổ phần in và Thương mại

Khánh Hoà – số 08 Lê Thánh Tôn – Nha Trang. Số xuất bản

692-2006/CXB/506-1530/GD. Số in: 61/HĐGC. In xong và nộp lưu chiểu

tháng 7 năm 2007