25. viem phoi tre duoi 5 tuoi - ths lanh - dhyd.pdf - bệnh...
TRANSCRIPT
KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM PHỔI CỦA CÁC BÀ MẸ
CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Hướng dẫn đề tài:
PGS. TS. QUANG VĂN TRÍ
TS. KATHY FITZSIMMONS
Người thực hiện:
Ths. NGUYỄN XUÂN LÀNH
• 155 triệu trẻ viêm phổi /năm; 1,8 triệu trẻ tử vong.
Việt Nam xếp thứ 15, có 2 triệu ca mới mắc/năm và
12% trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi (WHO ,2009 và WHO ,
2006)
• Việt Nam là một nước đang phát triển, tình hình ô
nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng (WHO, 2009)
• Tử vong do viêm phổi là 2,0%, chiếm 33% tổng số tử
vong do mọi nguyên nhân ở nước ta (Nguyễn Đình Hường,1994)
MỞ ĐẦU
• BV Nhi Đồng 1: 4000 trẻ nhập viện vì viêm phổi /năm.
Năm 2004, viêm phổi chiếm tỷ lệ 45%, cao nhất trong
tổng số bệnh lý hô hấp nằm viện.
• BV Nhi Đồng 2: từ 01/03/2001 – 28/02/2002 có 3221
trẻ dưới 2 tuổi nhập Khoa hô hấp vì nhiễm khuẩn hô
hấp cấp, trong đó viêm phổi chiếm tỷ lệ 35% (Phạm Thị Minh
Hồng, 2007)
• Viêm phổi là bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng tránh
được biến chứng nếu phát hiện, xử tri và điều trị kịp
thời.
MỞ ĐẦU
• Để phòng tránh tốt biến chứng, can thiệp ban đầu
của gia đình trẻ rất quan trọng vì vậy bà me cần có
kiến thức đung về bệnh viêm phổi (Naomi, 2002 và Đinh Thị Hồng
Gấm, 2012)
• Để giảm tử vong do viêm phổi có thể thưc hiện
bằng nhiều cách: tăng cường khả năng chẩn đoán
và điều trị, cải thiện dinh dưỡng.
• Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về kiến
thức và sư nhận biết dấu hiệu viêm phổi của bà me.
MỞ ĐẦU
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ bà mẹ có con dƣới 5 tuổi có kiến thức đúng đối với
bệnh viêm phổi là bao nhiêu?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đánh giá kiến thức về bệnh viêm phổi của những
bà me có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi đến khám và
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
1. Xác định tỷ lệ bà me có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi đến
khám và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 có kiến thức đung về
bệnh viêm phổi.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức của các bà me
có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi đến khám và điều trị tại bệnh
viện Nhi Đồng 1.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMỤC TIÊU CỤ THỂ
• Viêm phổi là viêm nhu mô phổi, một biểu hiện lâm sàng của
nhiễm khuẩn hô háp dưới. Theo WHO viêm phổi bao gồm viêm
phế quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy và áp xe phổi
(Phạm Thị Minh Hồng, 2007).
Các nghiên cứu trên thế giới:
• Thái Lan: 66% các bà me hạn chế kiến thức về bệnh viêm
phổi, 7% bà me trả lời câu hỏi chính xác về dấu hiệu viêm
phổi, 81% bà me nhận thức tốt về viêm phổi (Siswanto, 2007)
• Peruvian: 84% các bà me nói rằng họ biết bệnh viêm phổi,
58,7 % bà me nghĩ viêm phổi do thiếu sư quan tâm của bố me,
28,9% bà me tin rằng virus gây nên bệnh (Naomi, 2002)
• Đông Nigeria: khó thở chiếm 61%, thở nhanh 42%, ho nhiều
26,5%, rút lõm ngưc 8,5%, tím tái 1% (Uwaezuoke, 2002)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Ở Việt Nam:
• Theo nghiên cứu của Chung Hữu Nghị cho thấy tỷ lệ tử
vong viêm phổi tại khoa hô hấp là 1,35%, nguyên nhân
tử vong chinh là suy hô hấp nặng ( 90,5%). Đa phần do
trẻ nhập viện trễ với bệnh cảnh viêm phổi nặng (Chung Hữu
Nghị, 2010).
• Theo nghiên cứu của Lý Văn Xuân: 31,8% bà me hạn
chế kiến thức về phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
và viêm phổi (Ly Van Xuan,2004).
• Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Minh có 55,7% bà
me mang con đi khám bệnh khi cảm nhận trẻ bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, 86,4% tư mua thuốc cho con uống và
để trẻ ở nhà khi nặng mới đến bệnh viện (Nguyen Van Minh,
2004).
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả các bà me có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi đến
khám và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố
Hồ Chi Minh.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt ngang có phân tich
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MẪU NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu
Với Z1-/2= 1,96
= 0,05
P = 0,85
d = 0,05
N = 210
Vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu này là 210
d2N =
Z21-/2 P (1 – P)
Tiêu chi chọn mẫu
• Các bà me có con dưới 5 tuổi đưa trẻ đến
khám và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1
thành phố Hồ Chi Minh và được bác sĩ chẩn
đoán viêm phổi.
• Bà me có khả năng hiểu và nói tiếng Việt,
tình nguyện tham gia nghiên cứu.
MẪU NGHIÊN CỨU
Tiêu chi loại trừ
• Bà me không đồng ý tham gia nghiên cứu.
• Bà me không thể trả lời phỏng vấn như:
câm, điếc, tâm thần.
• Bà me không trả lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi
phỏng vấn.
• Bà me có con trong tình trạng bệnh nặng
cần can thiệp cấp cứu.
MẪU NGHIÊN CỨU
Bộ câu hỏi có 6 câu hỏi về thông tin của trẻ bị viêm
phổi; 10 câu hỏi về thông tin của bà me có con bị
viêm phổi và câu hỏi về kiến thức của bệnh viêm
phổi.
CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
• Bộ câu hỏi được xây dưng dưa vào Học thuyết Mô
hình Niềm tin Sức khoẻ và 2 bộ câu hỏi của Naomi
(2002) and Uwaezuoke (2002).
• Bộ câu hỏi đã được chỉnh sửa sau khi tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm.
• Cronbach’s Alpha để đo lường tinh tin cậy của bộ
câu hỏi:
Kiến thức: 0,88
Nhận biết: 0,76
ĐỘ TIN CẬY VÀ TÍNH GIÁ TRỊ
• Nhập dữ liệu bằng chương trình EpiData 3.1
• Phân tich dữ kiện bằng phần mềm Stata 12
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Thang điểm về kiến thức: 24 điểm
• Kiến thức tốt: ≥ 70% tổng điểm (≥ 24 điểm).
• Kiến thức chưa tốt:< 70% tổng điểm (< 24 điểm).
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
Được duyệt về phương pháp tiến hành và y đức
tại:
•Hội đồng phê duyệt đề cương của Đại học Y dược
TPHCM
•Hội đồng nghiên cứu của bệnh viện Nhi Đồng 1.
Bà me tư nguyện tham gia nghiên cứu
Mọi thông tin sẽ được bảo mật
Không có xét nghiệm có hại
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ và BÀN LUẬN
57,1%
42,9%
KT đúng
KT chưa đúng
Kiến thức chung đúng của BM về bệnh viêm phổi
Cần tăng cường
GDSK cho bà me
về kiến thức
bệnh viêm phổi
Thấp hơn kết quả của Naomi
và SiswantoSiswanto (2007), Naomi
(2002)
KẾT QUẢ và BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa
kiến thức với đặc
điểm của trẻ
Kiến thức
P PR (KTC 95%)Chƣa
đúngĐúng
Sinh thiếu tháng
Không77 (46,4) 89 (53,6)
0,045 1,31 (1,04 – 1,67)Có
13 (29,5) 31(70,5)
Cân nặng lúc sinh
Đủ cân85 (45,5) 102 (54,5)
0,030 1,43 (1,11 – 1,85)
Nhe cân 5 (21,7) 18 (78,3)
KẾT QUẢ và BÀN LUẬNMối liên quan giữa
kiến thức với đặc
điểm của mẹ
Kiến thức
P PR (KTC 95%)Chƣa đúng Đúng
Nơi sống
Các tỉnh khác 53 (50,0) 53 (50,0)
0,035 1,29 (1,02 – 1,63)Thành phố HCM 37 (35,6) 67 (64,4)
Nghề nghiệp
Công nhân viên 3 (11,1) 24 (88,9) 1
Buôn bán/kinh doanh 7 (36,8) 12 (63,2) 0,007 0,62 (0,44 – 0,88)
Nông dân 12 (60,0) 8 (40,0) 0,001 0,39 (0,23 – 0,68)
Nội trợ 37 (48,7) 39 (51,3) <0,001 0,51 (0,41– 0,63)
Công nhân nhà máy 28 (47,5) 31 (52,5) <0,001 0,52 (0,41- 0,66 )
KẾT QUẢ và BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa
kiến thức với đặc
điểm của mẹ
Kiến thức
P PR (KTC 95%)Chƣa
đúngĐúng
Trình độ học vấn
< Cấp 386 (71,1) 35 (28,9)
<0,001 3,30 (2,48 – 4,38)≥ Cấp 3
4 (4,5) 85 (95,5)
Thu nhập hàng tháng
< 5 triệu66 (49,6) 67 (50,4)
0,009 1,36 (1,09 – 1,71)≥ 5 triệu
24 (31,2) 53 (68,8)
1. Kiến thức
57,1% bà me có kiến thức đung về bệnh viêm phổi
2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của bà me về
bệnh viêm phổi
Bà me có con sinh thiếu tháng; sinh nhe cân; sống
ở thành phố Hồ Chí Minh; nghề nghiệp là công
nhân viên nhà nước, buôn bán, nông dân, nội trợ ,
công nhân nhà máy ; trình độ học vấn; thu nhập
hàng tháng Có mối liên quan đến kiến thức
đúng của bà mẹ.
KẾT LUẬN
• Tăng cường công tác truyền thông GDSK cho bệnhnhi bị VP và thân nhân về kiến thức và sư nhận biếtcác dấu hiệu của bệnh VP.
• Chương trình phòng chống bệnh VP tại cộng đồng nói chung và tại BVNĐ 1 nói riêng cần phải quan tâm hơn đến đối tượng bà me có từ 2 con trở lên, có nghề nghiệp là nông dân và nội trợ.
• Các cấp quản lý cần phải tìm hiểu kênh truyền thông tin nào hiệu quả nhất để mang đến thông tin sức khỏe, các bệnh thường gặp ở trẻ cho các bà me, đặc biệt các bà me sống tại các tỉnh thành khác.
KIẾN NGHỊ
• Các cấp quản lý cần cân nhắc trong hoạt động
phòng chống bệnh VP đến các bà me có hai yếu
tố kinh tế gia đình thấp và trình độ học vấn thấp.
• Nâng cao vai trò điều dưỡng trong giáo dục sức
khỏe cho bệnh nhi và thân nhân.
• Nghiên cứu tiếp theo nên xây dưng chương trình
giáo dục và giáo dục sức khỏe cho người chăm
sóc chính của bệnh nhi về bệnh VP.
KIẾN NGHỊ
• Viêm phổi trẻ em là vấn đề cấp thiết của y tế- xã hội.
• NC giup ĐD tăng cường một số nội dung trong chương trình GDSK.
• NC là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo của ĐD nhằm nâng cao hiệu quả phòng tránh các biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong do VP.
• NC giup bệnh nhi bị VP và gia đình nhận ra những hạn chế về kiến thức cũng như sư nhận biết các dấu hiệu VP, giup họ thay đổi hành vi nhằm nâng cao sức khỏe.
Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN!
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội (2003). “Bài giảng nhi khoa”. Tập I, tái xuất bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Y học, tr. 294-
298.
2 . Bộ Y Tế – Vụ sức khỏe sinh sản (2006). Tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2006 và phương
hướng năm 2007, tr 8-16.
3. Bộ Y Tế (2011) Tóm tắt số liệu thống kê y tế 2006-2010. Hà Nội.
Bộ Y Tế (2001) Giới thiệu – Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa
khoa khu vực và trạm y tế xã. Hà Nội, p. 7-11.
4. Phan Hữu Nguyệt Diễm (2004). “ Viêm phổi”, Thực hành lâm sàng nhi khoa, Bộ Môn Nhi – Đại học Y Dược Thành
Phố Hồ Chi Minh, Nhà xuất bản Y Học, tr. 394-400.
5. Đinh Thị Hồng Gấm (2012). Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của những bà mẹ có con
đưới 5 tuổi tại xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP.HCM”. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân xét nghiệm y học dư
phòng- Đại học y dược Tp Hồ Chi Minh.
6. Cao Thị Hà Giang (2010). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 59
tháng tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng I. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa - Đại học Y dược Tp Hồ Chi Minh.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
28. Bandyopadhyay Dr Debasis, Ahemed Dr T. (2013), “A study of knowledge, attitude and practice among mothers
towards acute respiratory infection in urban and rural communities of Burdwan District, West Bengal, India”,
Original Article ,Vol - 1, Issue - 8, June 19 2013.
29. Barton D.S (2011), Fever, http://www.healthy children.org/ English/tips – tolls/Symtom – checker/Page/Fever. aspx,
accessed on 10 April 2012.
30. Becker, M. H. (1974), "The health belief model and personal health behavior". Health Education Monographs,, 2(4).
31. British Thoracic Society (2002), “British Thoracic Society Guidelines for the Management of Community Acquired
Pneumonia in Childhood”, Thorax, 57, supp 1, pp.1 – 24.
32. Cesar Augusto Gálvez, Naomi Modeste, Jerry W. Lee, Hector Betancourt and Robert L. Wilkins. (2002), “Peruvian
mothers’ knowledge and recognition of pneumonia in children under 5 years of age”. Rev Panam Salud Publica/Pan
Am J Public Health 11(2).
33. Denno DM, Bentsi-Enchill A, Mock CN, Adelson JW. (1994), “Maternal knowledge, attitude and practices regarding
childhood acute respiratory infections in Kumasi, Ghana”, PubMed – NCBI, Ann Trop Paediatr. 1994;14(4):293-301.
TÀI LIỆU THAM KHẢO